SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  116
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HỒNG BÌNH
VAI TRß CñA Tæ CHøC PH¸P CHÕ
TRONG C¸C DOANH NGHIÖP THUéC TËP §OµN
c«ng nghiÖp THAN - KHO¸NG S¶N VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HỒNG BÌNH
VAI TRß CñA Tæ CHøC PH¸P CHÕ
TRONG C¸C DOANH NGHIÖP THUéC TËP §OµN
c«ng nghiÖp THAN - KHO¸NG S¶N VIÖT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: NGƢT. PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Hồng Bình
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP CHẾ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC
PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......... 8
1.1. Khái quát chung về Pháp chế xã hội chủ nghĩa ............................... 8
1.1.1. Khái niệm Pháp chế xã hội chủ nghĩa................................................... 8
1.1.2. Vai trò của pháp chế XHCN ...............................................................12
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế...................................................14
1.1.4. Biện pháp tăng cường pháp chế XHCN..............................................17
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ chức pháp chế
trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Tập đoàn kinh tế..........19
1.2.1. Khái niệm, phân loại tổ chức ..............................................................19
1.2.2. Khái niệm Tổ chức pháp chế doanh nghiệp........................................22
1.2.3. Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước...........22
1.2.4. Nội dung của tổ chức pháp chế doanh nghiệp Nhà nước ...................26
1.2.5. Sự cần thiết của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp ................28
1.3. Khái niệm Doanh nghiệp, khái niệm, đặc điểm Doanh
nghiệp Nhà nƣớc ...............................................................................31
1.3.1. Khái niệm Doanh nghiệp ....................................................................31
1.3.2. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước....................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP
CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM................... 34
2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam........34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam ............................................................34
2.1.2. Mô hình tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..............................38
2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam.............................................................................................40
2.2.1. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam .......................40
2.2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế tại một số doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam .......................................................................................47
2.3. Nhận xét chung về vai trò của tổ chức pháp chế trong các
doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam......................................................................................58
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................58
2.3.2. Hạn chế................................................................................................61
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ........................................................65
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN -
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM............................................................70
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..............................................70
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam ............................................................70
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .........72
3.2. Quan điểm và yêu cầu nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế
trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam.......................................................................75
3.2.1. Quan điểm nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam......75
3.2.2. Yêu cầu nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp thuộc Công nghiệp Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam......76
3.3. Giải pháp nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các
doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam ......................................................................................76
3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của tổ chức
pháp chế...............................................................................................76
3.3.2. Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan quản lý Nhà
nước đối với hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nói riêng .......78
3.3.3. Nhà nước cần hoàn thiện các quy phạm pháp luật nhằm nâng
cao hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp Nhà nước nói chung và trong các doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam nói riêng......................................................................................79
3.3.4. Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo doanh nghiệp về vai trò
của pháp chế trong hoạt động quản trị, sản xuất, kinh doanh của đơn
vị mình.................................................................................................82
3.3.5. Về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của tổ chức pháp chế
tại các doanh nghiệp............................................................................83
3.3.6. Về công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác pháp chế ........91
3.4. Điều kiện để thực hiện các vai trò, yêu cầu, giải pháp hoàn
thiện tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .................93
3.4.1. Phía Nhà nước.....................................................................................93
3.4.2. Phía doanh nghiệp...............................................................................97
KẾT LUẬN..................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APTA: Hiệp hội thương mại Châu Á
BOT: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CIEM: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
FDI: Doanh nghiệp nước ngoài
FPC: Hợp đồng xây dựng và vật liệu xây dựng
HAPRO: Tổng công ty Thương mại Hà Nội
HĐQT: Hội đồng quản trị
NSNN: Ngân sách Nhà nước
PTSC: Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí
PV EIC: Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ Năng
lượng Dầu khí Việt Nam
PV OIL: Tổng Công ty Dầu Việt Nam
PVEV: Tổng Công ty Thăm dò và khai thác Dầu khí
PVFC: Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam
PVFCCO: Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí
PVN: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
QH: Quốc hội
QPPL: Quy phạm pháp luật
SCIC: Tổng công tyĐầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
SOE: Doanh nghiệp Nhà nước
TKV: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VINATEX: Tập đoàn Dệt may Việt Nam
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu
bảng, sơ đồ
Tên bảng, sơ đồ Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn
2012-2014 49
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam 39
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty mẹ (Vinacomin) trong
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 40
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đã trải qua hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới. Diện
mạo của đất nước đã có nhiều thay đổi vượt bậc. Vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế đã được nâng cao, tạo nên những tiền đề quan trọng để đẩy
nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Ngày 11/01/2007 với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) thì quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng. Xu thế mở cửa nền kinh tế đã và đang có nhiều tác động đến
các doanh nghiệp Việt Nam. Tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng là thách thức, khó khăn không nhỏ đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy
thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, tạo thế và lực cho doanh nghiệp vững bước
hội nhập kinh tế quốc tế thì không thể không tuân thủ các quy định của pháp
luật và những cam kết quốc tế.
Ngày 04/7/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế là sự khẳng định cho tầm quan trọng của tổ chức pháp chế doanh
nghiệp. Được mệnh danh là “người giữ cổng pháp luật” nhưng hiện nay tổ
chức pháp chế hay ban pháp chế chuyên trách mới chỉ được thành lập ở
những Tập đoàn, Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp Nhà
nước còn đại bộ phận các doanh nghiệp trong nước tình trạng công tác pháp
chế đang là một “bức tranh ảm đạm”.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là một Tập đoàn
kinh tế Nhà nước đầu tiên của Việt Nam được ra đời và đi vào hoạt động theo
2
Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ ba, khóa
IX (tháng 9 - 2001). Là một ngành kinh tế mũi nhọn, cung cấp 97% tổng
lượng than tiêu thụ trong cả nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia thì hơn lúc nào hết trên bước đường hình thành và phát triển để Tập
đoàn có tầm vóc quốc tế, tạo thế và lực để cạnh tranh trên trường quốc tế đòi
hỏi cần có tổ chức pháp chế làm “áo giáp” bảo vệ, giúp các doanh nghiệp
trong Tập đoàn vững bước trên thương trường.
Được sự quan tâm của lãnh đạo Tập đoàn, Ban Pháp chế Tập đoàn
cùng với tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp trong Tập đoàn đã được thành
lập từ rất sớm. Từ khi ra đời, Ban Pháp chế Tập đoàn đã phát huy vai trò của
mình và cùng với hệ thống tổ chức pháp chế ở các đơn vị góp phần không nhỏ
cho sự phát triển của Tập đoàn. Hệ thống pháp chế doanh nghiệp trong Tập
đoàn đã dần khẳng định vị trí của pháp chế trong quá trình quản trị doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tổ chức pháp chế cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, thách
thức và bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục như: chưa phát huy hết vai trò của
tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp trong Tập đoàn; bộ
phận pháp chế ở các doanh nghiệp thành viên hầu như vẫn chỉ được tổ chức
dưới hình thức kiêm nhiệm hoặc lồng ghép vào các phòng/ban khác; chưa có
phòng/ban pháp chế độc lập riêng rẽ (ngoại trừ công ty mẹ Vinacomin) dẫn
đến hiệu quả công tác pháp chế trong những năm qua chưa thực sự thuyết
phục; lãnh đạo các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của
pháp chế doanh nghiệp; năng lực của cán bộ làm công tác pháp chế còn hạn
chế; một số chức năng, nhiệm vụ của pháp chế doanh nghiệp chưa được quy
định rõ ràng; sự phối hợp giữa các ban/ngành chức năng trong việc triển khai
hoạt động của pháp chế doanh nghiệp thiếu đồng bộ làm cho công tác pháp
chế còn chưa rõ nét và gặp nhiều lúng túng.
3
Làm thế nào để lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nhận thức đúng và
tạo điều kiện phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động kinh
doanh, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro, nâng cao sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát huy vai trò mũi nhọn của
các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn kinh tế, thì việc nghiên cứu một cách có hệ
thống về vai trò của tổ chức pháp chế doanh nghiệp thuộc Tập đoàn kinh tế là
hết sức cần thiết, có giá trị về lý luận và thực tiễn cao.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Luật - Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội, được sự hướng dẫn khoa học của Nhà giáo ưu tú. Phó Giáo sư.
Tiến sĩ Dương Đức Chính học viên chọn đề tài: “Vai trò của tổ chức pháp
chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
Học viên mong muốn qua luận văn này đưa ra được những thực trạng
cũng như những đề xuất, kiến nghị trong thực tiễn nhằm phát huy hơn nữa vai
trò của tổ chức pháp chế trong việc bảo vệ doanh nghiệp, phát huy tiềm lực
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ
hội trước những khó khăn, thách thức khi Việt Nam hội nhập kinh tế toàn cầu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vai trò của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp Nhà nước đã được
Nhà nước công nhận thông qua việc ban hành Nghị định số 55/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011.
Đến nay đã có nhiều đề tài, đề án, bài viết về pháp chế, pháp chế doanh
nghiệp: Luận văn Thạc sĩ: “vai trò của pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt
động của Hải quan Việt Nam” tác giả Nguyễn Văn Hồng, Học viện Chính trị -
4
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2007; Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp và nội dung hướng dẫn nghiệp vụ pháp chế trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông giai đoạn 2011-2015” của Vụ Pháp chế - Bộ thông tin truyền
thông; Bài viết: Pháp chế doanh nghiệp - Chia sẻ của những người trong cuộc
của tác giả Hương Giang ngày 27/5/2014 trên trang www.vinacomin.vn… một
số các công trình nghiên cứu, hội thảo của Bộ Tư pháp kết hợp với các Tập
đoàn lớn như: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam… bàn về tổ chức pháp chế
doanh nghiệp. Các công trình này đã tập trung nghiên cứu khái quát về pháp
chế XHCN, pháp chế doanh nghiệp nói chung đồng thời đề cập đến một số
biện pháp để nâng cao vai trò của pháp chế, tổ chức pháp chế doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên biệt về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp đặc biệt là vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Với kết quả
nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy vọng sẽ khắc phục tình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích khoa học của Luận văn là làm rõ cơ sở lý luận cũng như vai
trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Qua đó thấy được thực trạng của
tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn, đánh giá đúng và
nghiêm túc về vai trò, vị trí của tổ chức pháp chế doanh nghiệp để đưa ra các
yêu cầu và giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế
tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam nói riêng và ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Luận giải hệ thống lý luận về pháp chế XHCN, vai trò của tổ
chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế
ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế thông qua hoạt
động của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, từ đó tìm ra được nguyên nhân của thực trạng đó.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động đưa ra phương
hướng, yêu cầu và giải pháp phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức pháp chế thông qua hoạt động của tổ chức pháp chế tại các doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò tổ chức pháp chế thông qua hoạt
động thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam. Từ đó đưa ra các yêu cầu và giải pháp nâng cao
vai trò của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Thời gian nghiên cứu là từ khi Nghị
định số 55/NĐ-CP ban hành ngày 04 tháng 7 năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc nghiên cứu, hoàn
thiện luận văn: phương pháp phân tích, tổng hợp, logic, so sánh, khảo sát thực
6
tiễn, điều tra xã hội học… trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
6. Đóng góp của Luận văn
- Thứ nhất: Luận văn đã nghiên cứu tương đối toàn diện và hệ thống
về “Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu của luận
văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ
chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam.
- Thứ hai: Luận văn đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng vai trò
của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, nguyên
nhân những kết quả đạt được cũng như tồn tại, hạn chế trong hoạt động của tổ
chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam.
- Thứ ba: Luận văn đã đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
cao hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho hoạt động nghiên cứu, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của tổ chức pháp chế ở
các doanh nghiệp, nhằm tiếp tục phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong
hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
7. Ý nghĩa đề tài
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn,
góp phần đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đúng pháp luật, phòng tránh
rủi ro pháp lý, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
7
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội
nhập thế giới, đứng trước cơ hội và thách thức trong giao thương quốc tế
và những rủi ro có thể xảy ra thì luận văn là tài liệu cho các doanh nghiệp
có thể tham khảo để nâng cao hoạt động của tổ chức pháp chế doanh
nghiệp, góp phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững, ổn định và an toàn
pháp lý cho doanh nghiệp.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp chế XHCN và vai trò
của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp để nâng cao vai trò của tổ chức
pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
1.1. Khái quát chung về Pháp chế xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm Pháp chế xã hội chủ nghĩa
Khái niệm pháp chế XHCN là một khái niệm khoa học được hình thành
trong nền khoa học pháp lý XHCN. Ở nước ta, pháp chế XHCN không chỉ
được quan tâm về khái niệm mà đã trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong hoạt
động lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Để đưa ra khái niệm pháp chế
XHCN một cách tương đối hoàn chỉnh chúng ta cần tiếp cận ở các phương
diện khác nhau.
Thứ nhất: cùng tìm hiểu quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa
Mác - Lênin về vấn đề này. Trong Bộ Tư Bản, C.Mác không trực tiếp bàn đến
pháp chế nhưng khi nghiên cứu quan hệ giữa Nhà nước và công dân trong nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa C.Mác cho rằng: “pháp chế là một chế độ tuân thủ
pháp luật trong thực tiễn” [16] C.Mác đã khái quát “pháp chế là một chế độ
thực hiện pháp luật của mọi tổ chức và công dân” [16] Ph.ăngghen, trong tác
phẩm “Bàn về vấn đề nhà ở” đã luận về pháp chế như sau:
Ở một giai đoạn rất cổ xưa nào đấy của sự phát triển xã hội, nhu cầu
làm cho người ta thấy cần phải tập hợp dưới một quy tắc chung. Những hành
vi sản xuất, phân phối và trao đổi sản phẩm tái diễn hàng ngày cần phải làm
thế nào để mọi người phục tùng những điều kiện chung về sản xuất, trao đổi.
Quy tắc đó thoạt tiên là thói quen sau đó trở thành pháp luật. Có pháp luật thì
những cơ quan có nhiệm vụ duy trì pháp luật đó tất phải xuất hiện: quyền lực
công, Nhà nước.
9
Trong tiến trình phát triển sau này của xã hội, pháp luật phát triển thành
pháp chế ít nhiều rộng rãi. Pháp chế càng phức tạp bao nhiêu thì thuật ngữ của
nó càng xa rời thuật ngữ biểu hiện những điều kiện kinh tế thông thường của
xã hội bấy nhiêu. Lúc đó pháp chế xuất hiện như một nhân tố độc lập mà lý
do tồn tại và cơ sở của sự tiến triển này không xuất phát từ những điều kiện
kinh tế mà từ chính những nguyên nhân sâu sắc của bản thân. “Pháp chế là
hiện tượng xã hội độc lập với tư cách là nhân tố của quyền lực chính trị” [15]
Pháp trị hay pháp chế là một chế độ chính trị của một nước dựa vào pháp luật
để quản lý Nhà nước và điều hành xã hội. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật là phương pháp pháp trị của Nhà nước pháp quyền.
Phát triển quan điểm pháp chế của C.Mác, Ph.ănghen,V.I.Lê-nin đã đề
cập đến tư tưởng pháp chế XHCN trong một số tác phẩm tiêu biểu sau: “Bàn về
chế độ song trùng trực thuộc và pháp chế”, “Sơ thảo đề cương nghị quyết về
tuân thủ pháp luật”… [22]. Có thể nói rằng V.I.Lê-nin là người đầu tiên đưa ra
các luận điểm cơ bản về pháp chế XHCN và các nguyên tắc của nó làm giàu thêm
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về Nhà nước và pháp luật. Các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin qua các tác phẩm của mình đã quan niệm pháp chế
XHCN là một hiện tượng xã hội tồn tại, vận động theo các nguyên lý sau:
- Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội
trong đó mọi thành viên quan hệ với nhau theo pháp luật.
- Pháp chế là một nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà
nước XHCN.
- Pháp chế là một phương pháp quản lý Nhà nước, phương pháp thực
hiện những nhiệm vụ chuyên chính giai cấp, một bộ phận cấu thành của nền
dân chủ chân chính.
- Pháp chế có quan hệ chặt chẽ với dân chủ, như là một bộ phận của
nền dân chủ XHCN.
10
- Pháp chế có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa, với ý thức tôn trọng, xử
sự bằng pháp luật, niềm tin vào giá trị, tác dụng của pháp luật đối với người
dân, đối với đất nước.
Thứ hai: Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về pháp chế
XHCN. Ý tưởng xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân
và tăng cường pháp chế đã được Chủ Tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta quan tâm
chú trọng từ rất lâu. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng
Việt Nam, năm 1919 Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) đã nói lên tiếng nói của
các dân tộc thuộc địa trong đó có dân tộc Việt Nam. Trong văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ ba và các văn kiện Đại hội sau này Đảng ta đều coi
pháp chế XHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Muốn
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý Nhà nước và phát huy dân chủ
XHCN phương pháp chủ yếu, tổng thể, toàn diện và thường xuyên là tăng
cường pháp chế XHCN.
Ở nước ta, thuật ngữ pháp chế đang được sử dụng với những nội dung
khác nhau. Tùy từng cách tiếp cận mà các tác giả đưa ra những quan niệm
khác nhau về pháp chế.
Nếu tiếp cận pháp chế ở phạm vi hẹp nhấn mạnh yếu tố tiền đề, yếu tố
cơ sở của pháp chế thì quan niệm pháp chế là pháp luật trong cuộc sống của
nó. Pháp chế được coi như sự đòi hỏi về sự tuân thủ và thực hiện pháp luật
trong sự đề cao đòi hỏi, yêu cầu phải tuân thủ, thực hiện nghiêm chỉnh pháp
luật từ phía các chủ thể pháp luật.
Nếu tiếp cận pháp chế ở phương diện tương đối rộng lớn thì sẽ có cách
quan niệm: “Pháp chế là một chế độ đặc biệt trong đời sống chính trị - xã hội,
trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân
viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn
trọng và thực hiện pháp luật một cách triệt để và chính xác” [21].
11
Một số học giả lại quan niệm pháp chế là “Pháp luật” nhưng không
phải là pháp luật trên giấy mà là pháp luật ở trạng thái tác động vào đời sống
xã hội “Pháp luật đang sống” [11].
Trong các văn bản pháp luật, pháp chế thường được coi là một nguyên
tắc rất quan trọng cần phải tuân thủ trong tính chất và hoạt động của bộ máy
Nhà nước, công chức Nhà nước, trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và trong hoạt động hàng
ngày, hàng giờ của mỗi công dân.
Điều 12, Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN” [15]. Việc đề cao pháp chế,
không ngừng tăng cường pháp chế theo Hiến pháp 1992 là vấn đề có tính quy
luật, thường xuyên chứ không phải là đòi hỏi có tính phong trào. Và hơn thế
pháp chế đã trở thành một nguyên tắc không thể thiếu để bảo đảm sự vận hành
bình thường của bộ máy Nhà nước và của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nếu Pháp luật là ý chí của người dân được nâng lên thành luật xuất
phát từ nhu cầu và điều kiện thực tại của xã hội thì pháp chế là việc đưa ý chí
đó vào đời sống, trở thành hiện thực, và có sức mạnh vật chất. Ở nước ta có
một số tác giả đưa ra khái niệm về pháp chế:
Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và
đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại của
một trật tự pháp luật; là sự tuân thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật
trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, tổ
chức và mọi công dân [24].
Pháp chế XHCN là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật
XHCN một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất thông
qua những hành vi tích cực của tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân và kết quả hiện thực
12
của sự tôn trọng và thực hiện pháp luật ấy trong bộ máy Nhà nước
và ở ngoài xã hội [12].
Như vậy, pháp chế đồng nghĩa với yêu cầu thể chế hóa các nhu cầu
quản lý xã hội. Chính trên nền tảng cơ sở này mà pháp luật mới có được giá
trị to lớn với tư cách là hình thức tồn tại của các cơ cấu, tổ chức xã hội, các
thiết chế Nhà nước.
Qua việc phân tích các góc độ khác nhau, các quan điểm khác nhau về
pháp chế cho thấy pháp chế là cơ sở cho việc ra đời quan điểm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tăng cường, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2. Vai trò của pháp chế XHCN
Pháp chế XHCN là chế độ của đời sống chính trị - xã hội trong đó Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật; các cơ quan Nhà nước, các đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội-
nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế và công dân đều phải tôn
trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và
chính xác. Mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật. Pháp luật chỉ có
thể phát huy hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu lực các quan hệ
xã hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế. Thực hiện pháp chế
XHCN đất nước ta không ngừng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được ổn định, ấm no, hạnh phúc.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay với nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường luôn cần có sự quản lý Nhà nước
bằng pháp luật. Nền kinh tế thị trường một mặt đem lại những lợi ích cho xã
hội, mặt khác cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp cần
phải sử dụng pháp luật là công cụ chủ yếu, đòi hỏi các chủ thể liên quan cần
13
tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, ngăn chặn, loại trừ
các hành vi vi phạm pháp luật.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN, vì vậy pháp chế XHCN có tác động đến công cuộc cải cách bộ máy
Nhà nước nói chung nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
Pháp chế XHCN góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ tính mạng,
thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân, bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức.
Mục tiêu của nền dân chủ XHCN là đảm bảo và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trên tất cả cả các lĩnh vực xã hội; bảo đảm, bảo vệ và mở
rộng các quyền tự do, dân chủ của công dân phù hợp với sự phát triển của xã
hội; tạo ra bầu không khí xã hội dân chủ, cởi mở để phát huy sức sáng tạo của
mọi tầng lớp xã hội cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Để đạt được
những mục tiêu đó nhất thiết cần có sự điều chỉnh của pháp luật và sự tôn
trọng, thực hiện pháp luật một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất
của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội và mọi công dân cần phải luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật tự giác,
nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất cần dựa vào pháp luật để đấu tranh chống
biểu hiện sai lệch trong văn hóa và giáo dục, vi phạm pháp luật trong khoa
học, công nghệ góp phần cho sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục, khoa
học, công nghệ.
Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân là sự nghiệp còn mới mẻ và có nhiều thách thức đối
với các nước XHCN (do những nguyên nhân chủ quan và khách quan). Bởi
vậy đòi hỏi tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và
mọi công dân không những cần đổi mới, củng cố kiến thức về pháp luật và
14
pháp chế XHCN mà còn luôn luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách
tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất; phải biết sử dụng pháp luật để đấu
tranh phòng ngừa và chống các vi phạm pháp luật trong bộ máy Nhà nước và
ở ngoài xã hội.
Đối với các nước XHCN, tăng cường pháp chế XHCN trong điều kiện
tình hình quốc tế diễn biến phức tạp là thách thức lớn. Pháp chế XHCN là
điều kiện quan trọng để thực hiện thành công chính sách đối ngoại hòa bình,
hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị và xã hội khác nhau, nhằm tạo môi trường quốc tế thuận lợi để bảo
vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước.
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế
Yêu cầu đảm bảo tính thống nhất của pháp chế và đảm bảo tính tối
thượng của Hiến pháp và pháp luật.
- Đảm bảo tính tối thượng của Hiến pháp và pháp luật hay chính là tôn
trọng hiệu lực pháp lý cao nhất của Hiến pháp. Hiệu lực pháp lý cao nhất của
Hiến pháp được thể hiện trong xây dựng và thực hiện pháp luật. Trong hệ
thống pháp luật các văn bản được đặt ở những vị trí khác nhau bởi hai tiêu
chí: mức độ điều chỉnh và mức độ của hiệu lực pháp lý; mức độ điều chỉnh
khái quát cao thường đặc trưng cho những văn bản có hiệu lực chung; mức độ
điều chỉnh tương ứng với vị trí quyền lực của cơ quan ban hành ra văn bản.
Các văn bản do các cơ quan Nhà nước ban hành phải thể hiện đúng thẩm
quyền của từng cơ quan và có như vậy mới tương xứng với mối quan hệ giữa
các cơ quan đó. Sự tuân thủ thứ tự, cấp bậc theo thẩm quyền đòi hỏi Hiến
pháp và luật phải ở vị trí tối cao bởi vì đó là những văn bản do Quốc Hội - cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban
hành. Các cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp
15
hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên. Tính
tối thượng của Hiến pháp và luật là điều kiện để khắc phục tình trạng “chờ”
thông tư, giải thích của các cấp thực hiện. Tình trạng này hoàn toàn không
phù hợp với yêu cầu của pháp chế.
- Đảm bảo tính pháp chế thống nhất: Pháp luật phải được nhận thức
một cách thống nhất và thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Nhận
thức thống nhất về pháp luật là cơ sở để thực hiện pháp luật một cách thống
nhất, là điều kiện đảm bảo cho nhận thức thống nhất về pháp luật. Cũng như
trong khâu ban hành pháp luật, nguyên tắc pháp chế về việc tuân thủ pháp
luật đòi hỏi pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế thống nhất và phải
được tuân thủ trong cuộc sống. Các quy định của pháp luật phải được hiểu
và thực hiện thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Pháp chế là sự đòi
hỏi tất cả các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và
cá nhân công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tuân thủ pháp
luật, thực hiện pháp luật một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất.
Chỉ có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi các văn
bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm và bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích hợp pháp và tự do
của công dân: Nhà nước có nghĩa vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi để công dân
thật sự được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp; bảo vệ và mở rộng các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phù hợp với sự phát triển của đất
nước và nhu cầu chính đáng ngày càng lớn của công dân. Nguyên tắc pháp
chế là cầu nối giữa Nhà nước và công dân. Hiến pháp, các Bộ luật như: Bộ
luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Lao động và
nhiều các văn bản trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống đã đặt cơ sở
bền vững cho mối quan hệ Nhà nước và công dân.
- Tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật - nguyên tắc không thể thiếu
trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, của các cơ quan Nhà nước, tổ chức
16
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế và mọi cá nhân.
- Nhà nước làm ra luật, ban hành pháp luật, nhưng cần tự nguyện đặt
mình trong sự ràng buộc về quyền và trách nhiệm của mình trước pháp luật,
trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Đó là yêu cầu nhất thiết cần phải
có của một Nhà nước pháp quyền.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân không thể tách rời
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
- Pháp chế đòi hỏi phải xử lý kịp thời và công minh những hành vi vi
phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của công dân, của tập thể, của Nhà nước.
. Đây là nội dung cũng như yêu cầu của pháp chế
. Đây cũng là trách nhiệm của tất cả các cơ quan Nhà nước
. Để đạt được những mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị,
phát huy dân chủ và thực hiện công bằng xã hội thì việc bảo vệ quyền con
người, quyền tự do, dân chủ của công dân, xác định đúng trách nhiệm của
công dân là điều hết sức quan trọng.
- Pháp chế và mối quan hệ giữa “tính hợp lý” và “tính hợp pháp”
. Tính hợp lý đòi hỏi mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật, không trái
với pháp luật.
. Yêu cầu của pháp chế phải xuất phát từ các nguyên tắc chung của
pháp luật để giải quyết các vấn đề cụ thể.
- Hệ thống pháp luật phải đảm bảo được yêu cầu cần và đủ cho việc
điều chỉnh các quan hệ xã hội
. Pháp chế là sự đòi hỏi phải xác định khả năng và vai trò của pháp luật
trong hệ thống các quy phạm xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
. Pháp chế đòi hỏi việc điều chỉnh pháp luật phải đúng cách.
17
1.1.4. Biện pháp tăng cường pháp chế XHCN
Như trên chúng ta đã phân tích thấy rõ sự cần thiết phải tăng cường
pháp chế XHCN có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước trong bối cảnh hiện nay. Vậy cần áp dụng những biện
pháp pháp lý nào để tăng cường pháp chế XHCN.
Ngoài những biện pháp về kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã
hội… cần áp dụng các biện pháp chủ yếu:
- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật toàn diện, đồng bộ, khoa học và
thực tiễn. Pháp luật XHCN là tiền đề của pháp chế XHCN và quản lý xã hội
bằng pháp luật vì vậy cần phải có hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh và
đồng bộ. Hiện nay, trong xã hội còn nhiều quan hệ cần sự điều chỉnh của pháp
luật, nhưng chưa có pháp luật để điều chỉnh; còn nhiều văn bản QPPL còn
chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình thực tế; đòi hỏi phải từng bước
bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; đẩy mạnh hơn nữa công tác hệ
thống hóa, loại ra ngoài hệ thống các văn bản không còn phù hợp; đồng thời
chú trọng việc xây dựng và ban hành những đạo luật mới. Trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện pháp luật, điều quan trọng là pháp luật phải phản ánh
đúng quy luật khách quan và nhu cầu XHCN, phù hợp với đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước và có thể thực hiện trong thực tế đời sống xã
hội phát triển sinh động hiện nay. Xây dựng pháp luật phải đúng theo thẩm
quyền được quy định trong Hiến pháp. Tránh quan điểm ban hành pháp luật
không thiết thực, lấy chủ trương chính sách của Nhà nước thay cho pháp luật.
- Tổ chức thực hiện pháp luật: Đây là khâu trung tâm, quan trọng nhất
của công tác tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì pháp chế và trật tự pháp
chế XHCN chỉ hình thành khi mọi công dân hiểu, tôn trọng và thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giải
thích, giáo dục pháp luật cho mọi thành viên trong xã hội nhằm hình thành ý
18
thức pháp luật,là tiền đề tư tưởng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật;
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
xã hội hóa công tác thực hiện pháp luật; đổi mới bổ sung hình thức, phương
pháp giáo dục pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật. Các
cơ quan Nhà nước phải thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát
nhằm phát hiện, loại bỏ các hành vi không hợp pháp. Kiểm tra, giám sát là
trách nhiệm không chỉ của các cơ quan Nhà nước, mà còn của các tổ chức xã
hội và mọi công dân. Công tác kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật phải
được đặc biệt coi trọng. Phải quán triệt nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa
trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật.
- Bảo vệ pháp luật: Để phát huy sức mạnh của mọi công dân trong việc
phòng ngừa, phát hiện, tố giác và xử lý vi phạm pháp luật trong các cơ quan
Nhà nước và ngoài xã hội, cần xã hội hóa việc bảo vệ pháp luật.
- Đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan chuyên trách bảo vệ pháp
luật và các tổ chức hỗ trợ tư pháp trong việc bảo vệ pháp luật; xử lý mọi vi
phạm pháp luật một cách kịp thời, nghiêm minh, nhanh chóng; kiểm tra, giám
sát việc xử lý các vi phạm pháp luật.
- Kiện toàn các cơ quan quản lý Nhà nước và tư pháp. Muốn tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa cần kiện toàn các cơ quan này theo hướng
gọn nhẹ, có chất lượng. Kiện toàn, đổi mới một số vấn đề về chức năng,
nhiệm vụ của hệ thống tư pháp, thiết lập cơ chế giám sát tính hợp hiến của
luật, tính hợp pháp của các văn bản QPPL, ngăn chặn, xử lý đúng hiện tượng
tham nhũng, lạm dụng quyền lực, giữ gìn trật tự an ninh xã hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tăng cường pháp
chế. Các cấp ủy Đảng từ Trung ương tới địa phương phải thường xuyên
lãnh đạo công tác pháp chế, kiểm tra chặt chẽ hoạt động thực hiện pháp
19
luật ở các cơ quan Nhà nước. Tăng cường cán bộ có phẩm chất và năng lực
cho lĩnh vực pháp chế.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ chức pháp chế
trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Tập đoàn kinh tế
1.2.1. Khái niệm, phân loại tổ chức
1.2.1.1. Khái niệm tổ chức
Thuật ngữ “Tổ chức” được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa
khác nhau.
- Triết học định nghĩa: “Tổ chức nói rộng là cơ cấu của sự vật. Sự vật
không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố
thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”. Nói
cách khác thì sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ chức nhất định.
- Nhân loại học khẳng định: từ khi xuất hiện loài người, tổ chức xã hội
loài người cũng đồng thời xuất hiện. Tổ chức khi ấy không ngừng hoàn thiện
và phát triển cùng với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa đó, tổ chức là
một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung
nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó. Như vậy tổ chức là một
tập thể có mục tiêu, nhiệm vụ chung.
- Y học cho rằng: trong sinh vật đơn bào, các tế bào đơn lẻ thực hiện tất
cả các chức năng sống, nó hoạt động một cách độc lập. Tuy nhiên sinh vật đa
bào có mức độ khác nhau của tổ chức cơ thể chúng. Các tế bào cá nhân có thể
thực hiện chức năng cụ thể và cũng làm việc cùng nhau vì lợi ích của toàn bộ
cơ thể. Các tế bào trở nên phụ thuộc vào nhau. Từ quan niệm của y học cho
thấy tổ chức chỉ có ở sinh vật đa bào, các tế bào phụ thuộc vào nhau vì lợi ích
chung. Ngay trong những chuyên ngành khoa học có sự giao thao về phạm vi,
đối tượng nghiên cứu cũng có những cách tiếp cận khác nhau về “tổ chức”.
- Theo Chester I. Barnard thì: tổ chức là một hệ thống những hoạt động
20
hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý
thức. Ở đây muốn nhấn mạnh đến hai yếu tố là chủ thể và nguyên tắc hoạt
động của tổ chức (sự kết hợp có ý thức của các chủ thể) khi nhận thức về khái
niệm tổ chức.
- Luật học (khoa học luật Dân sự) gọi tổ chức là pháp nhân để phân
biệt với thể nhân (là chủ thể của các quan hệ pháp luật Dân sự). Theo quy
định tại điều 84 Bộ luật Dân sự thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân
khi có đủ các điều kiện sau: “được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó; nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc
lập”. Luật học đã nhấn mạnh đến điều kiện thành lập tổ chức và các yêu cầu
đảm bảo hoạt động của tổ chức.
- Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp:
“Tổ chức là tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm
vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó”. Quan
niệm về tổ chức theo khoa học tổ chức và quản lý có nhiều điểm tương đồng
với luật học.
Với cách tiếp cận và tư duy vô cùng đa dạng và phong phú về khái
niệm “Tổ chức” như vậy cần có tư duy biện chứng, kế thừa, không cứng nhắc,
máy móc phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu về khái niệm “Tổ chức”.
Có thể hiểu: Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi,
chức năng,nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt
động theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm
gắn kết con người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt
tới mục tiêu chung.
1.2.1.2. Phân loại tổ chức
- Phân loại theo mục tiêu hoạt động. Mục tiêu hoạt động của tổ chức là
những điều cần đạt đến thông qua quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
21
của tổ chức (tức là thông qua hoạt động của tổ chức).Mục tiêu hoạt động là
một trong những căn cứ để phân loại tổ chức, cụ thể là:
- Căn cứ vào mục tiêu lợi nhuận có thể phân loại tổ chức thành hai
nhóm: là các tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty, công ty…) và các tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận (cơ
quan Nhà nước, tổ chức hành chính, tổ chức phi Chính phủ…)
- Căn cứ vào mục tiêu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của thời gian thực
hiện nhiệm vụ có thể phân loại tổ chức thành các nhóm như:
. Tổ chức được thành lập ra để thực hiện mục tiêu ngắn hạn (ban bầu
cử, ban kiểm phiếu; tổ hoặc ban thư ký kỳ họp, đại hội…)
. Tổ chức được lập ra để thực hiện mục tiêu trung hạn (các tiểu ban
chuẩn bị văn kiện đại hội của Đảng, các ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng
mới, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, đề án của Trung ương…)
. Tổ chức được lập ra để thực hiện mục tiêu dài hạn (các tổ chức nghiên
cứu chiến lược, nghiên cứu cơ bản)
- Theo mục tiêu hoạt động còn có thể phân loại thành các nhóm như:
. Các tổ chức được thành lập với mục tiêu giúp người đứng đầu cơ quan
hành chính Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước:
vụ, cục, tổng cục, thanh tra…
. Các tổ chức được thành lập với mục tiêu cung cấp dịch vụ công, phục
vụ quản lý Nhà nước bao gồm: các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách
về ngành, lĩnh vực; cơ quan báo chí; trung tâm thông tin hoặc tin học, học
viện thuộc Bộ…
- Theo ngành, lĩnh vực hoạt động: Phân loại theo ngành, lĩnh vực hoạt
động là cách phân loại dựa trên hoạt động chuyên môn của các tổ chức. Theo
cách phân loại này, ta có các tổ chức thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau
như: quốc phòng, an ninh, ngoại giao, xây dựng, y tế, giáo dục, lao động,
thương binh, xã hội, khoa học công nghệ...
22
- Phân loại theo quy mô của tổ chức: Quy mô thực chất là mức độ rộng
lớn của tổ chức.Với ý nghĩa như vậy độ lớn của tổ chức được xem xét trên hai
phương diện chính là phạm vi hoạt động và thẩm quyền của tổ chức. Ngoài ra
còn có các yếu tố khác như: cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, nguồn tài
chính, số lượng nhân lực… Căn cứ vào quy mô của tổ chức có thể phân loại
tổ chức thành các nhóm: các tổ chức có thẩm quyền chung, các tổ chức có
phạm vi hoạt động rộng, các tổ chức có thẩm quyền hoạt động chuyên môn.
- Phân loại tổ chức theo các tiêu chí khác như: căn cứ theo nguyên tắc tổ
chức và giải quyết công việc, căn cứ vào quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm…
Như vậy, có rất nhiều tiêu chí phân loại tổ chức nhưng quan trọng
vẫn là cách nhìn nhận phân loại tổ chức theo tiêu chí cụ thể nào để có thể
phát huy được hết hiệu quả hoạt động của tổ chức theo đúng tiêu chí phân
loại đó của tổ chức.
1.2.2. Khái niệm Tổ chức pháp chế doanh nghiệp
Tổ chức pháp chế doanh nghiệp là bộ phận tư vấn, hỗ trợ lãnh đạo doanh
nghiệp khắc phục những sai sót trong quá trình thực thi nhiệm vụ, là cầu nối giữa
doanh nghiệp với các công ty luật, các tổ chức tư vấn pháp chế để tham kiến
hoặc thuê tư vấn pháp luật khi những vấn đề vượt tầm kiểm soát nội bộ.
Tại điều 2 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011
quy định: “Tổ chức pháp chế là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu,
tư vấn cho hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, chủ tịch công ty, tổng giám
đốc, giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý
và hoạt động sản xuất kinh doanh” [8, Điều 2]. Bộ phận pháp chế là đơn vị
giữ vai trò tư vấn cho lãnh đạo các doanh nghiệp khi giải quyết những vấn đề
có liên quan đến pháp luật, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật.
1.2.3. Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước
Nói đến “vai trò” là nói đến những “tác dụng, chức năng trong sự hoạt
động, sự phát triển của cái gì đó” [21, tr.1075]. Như vậy, có thể hiểu “vai trò
23
của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp” là vị trí, chức
năng, tác dụng của tổ chức pháp chế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Các tổ chức pháp chế là công cụ sắc bén, hữu hiệu, là cơ quan tham
mưu về chính sách, pháp luật, là “tai mắt” giúp lãnh đạo theo dõi việc thực
hiện chính sách, pháp luật của doanh nghiệp. Tổ chức pháp chế là một bộ
phận của công tác tư pháp. Mục tiêu đặt ra đối với công tác pháp chế là góp
phần quản lý Nhà nước, quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả.
Vai trò của tổ chức pháp chế thể hiện trên ba phương diện:
- Tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc xây dựng,
bổ sung, sửa đổi điều lệ doanh nghiệp, xây dựng và ban hành nội dung, quy
chế của doanh nghiệp, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các VBQPPL có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đại diện pháp lý cho doanh nghiệp: Tổ chức pháp chế thay mặt cho
chủ doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp và người lao động; tham gia tố tụng với tư cách là
người đại diện pháp lý theo ủy quyền của chủ doanh nghiệp để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp và người lao động.
- Quản trị rủi ro cho doanh nghiệp: trong đó dự báo, đánh giá và
kiểm soát rủi ro là quan trọng, đặc biệt là khi doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế bởi lợi nhuận càng
cao rủi ro càng lớn.
Bởi vậy, vai trò của tổ chức pháp chế doanh nghiệp vô cùng quan trọng
nhằm dự báo, đánh giá, kiểm soát rủi ro trong môi trường đầu tư kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn pháp lý trong hoạt
động của mình.
24
Lợi ích hàng đầu mà tổ chức pháp chế mang lại cho doanh nghiệp đó là
bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp bởi lẽ trong kinh
doanh lợi nhuận là yếu tố hàng đầu, nhưng để đạt được lợi nhuận một cách an
toàn và hiệu quả mà không gặp rủi ro thì yếu tố an toàn pháp lý phải được
đảm bảo. Là bộ phận dẫn dắt doanh nghiệp trong hành lang pháp lý an toàn,
tổ chức pháp chế doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp tự tin tiến bước trên
thương trường. Về phương diện xã hội, đội ngũ “gác cổng” chuyên nghiệp
này còn giúp doanh nghiệp xây dựng được văn hóa tuân thủ pháp luật, góp
phần bảo đảm pháp chế XHCN cũng như có ý thức học hỏi và tôn trọng luật
pháp quốc tế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp khi đã xây dựng được được đội ngũ cán bộ pháp chế
vững mạnh thì vị thế doanh nghiệp được nâng lên trong các cuộc đàm phán
với đối tác, nhất là với các đối tác nước ngoài. Điều này còn là một khẳng
định doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng, minh bạch, luôn tuân thủ luật pháp và
đáng tin cậy. Chủ doanh nghiệp sẽ yên tâm về tất cả các hợp đồng, các hồ sơ,
tài liệu bởi những rủi ro pháp lý đã được lường trước, giảm bớt và có thể được
loại bỏ bởi sự thẩm định của cán bộ pháp chế.
Tổ chức pháp chế cũng giúp doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt kịp thời
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để kịp thời tránh cho doanh
nghiệp những thiệt hại không đáng có. Như vậy có thể thấy việc doanh nghiệp
xây dựng cho mình một đội ngũ “thầy thuốc” chuyên chữa trị những căn bệnh
pháp lý cho chính doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Pháp chế doanh nghiệp
là những người am hiểu pháp luật, cùng với việc cọ xát thực tế kinh doanh
của doanh nghiệp giúp người quản lý có quyết sách đúng, triển khai hoạt động
kinh doanh đúng pháp luật, hạn chế rủi ro. Bộ phận pháp chế tham gia ngay ở
giai đoạn đầu đối với tất cả các hợp đồng,ban hành quy chế công ty, nội quy
công ty đều có bộ phận pháp chế tư vấn.
25
Tổ chức pháp chế là bộ phận chuyên trách chuyển tải kiến thức pháp
luật vào đời sống doanh nghiệp, từng bước mở rộng và nâng dần hệ thống tri
thức pháp luật cho lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ, công nhân, viên chức
của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật trên cơ sở
chuyển biến ý thức, hành vi chấp hành pháp luật từ tự phát sang tự giác. Xây
dựng lòng tin của doanh nghiệp vào pháp luật khi pháp luật thực sự bảo vệ
quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, đảm bảo sự công bằng và tổ chức
pháp chế hoạt động như một cầu nối giữa việc gắn thực thi pháp luật với hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức pháp chế doanh nghiệp với chức năng của mình giúp doanh
nghiệp có sự chặt chẽ trong kinh doanh, đồng thời nắm bắt nhiều cơ hội kinh
doanh, hạn chế rủi ro trong hoạt động của mình. Những ý kiến tư vấn của
pháp chế doanh nghiệp thực sự mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, tạo được
sự tín nhiệm của lãnh đạo.
Với những Tập đoàn, Tổng công ty và những doanh nghiệp có quy mô
lớn thì bộ phận pháp chế được thành lập do quy mô sản xuất ngày càng phát
triển, phạm vi kinh doanh ngày càng mở rộng, nhiều hợp đồng hợp tác kinh
doanh lớn có liên quan tới yếu tố nước ngoài, nhiều dự án đầu tư phải tiến
hành đấu thầu quốc tế phải thuê các công ty luật, các công ty tư vấn giám sát
dự án đầu tư. Hoạt động này ngày càng trở nên phổ biến khi nhiều doanh
nghiệp đã gặp những rủi ro trong quá trình làm ăn với các đối tác nước ngoài
do thiếu hiểu biết về pháp luật, tập quán kinh doanh của mỗi quốc gia và
thông lệ quốc tế. Do đó, pháp chế doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
quá trình quản trị, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; vừa giúp lãnh đạo
những vấn đề thuộc phạm vi pháp luật; vừa làm đầu mối quan hệ với các tổ
chức tư vấn chuyên môn, tư vấn luật để đảm bảo về mặt pháp lý. Mục tiêu
chính của các doanh nghiệp khi thành lập ra tổ chức pháp chế là giúp cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp luôn an toàn trong hành lang pháp lý.
26
1.2.4. Nội dung của tổ chức pháp chế doanh nghiệp Nhà nước
1.2.4.1. Vị trí, chức năng
Tổ chức pháp chế doanh nghiệp là một bộ phận, hay một phòng hoặc
ban thuộc doanh nghiệp được chủ doanh nghiệp thành lập theo quyền hạn của
doanh nghiệp mình. Bộ phận pháp chế là đơn vị giữ vai trò tư vấn cho lãnh
đạo doanh nghiệp những vấn đề có liên quan đến pháp luật, nhằm đảm bảo
tuân thủ đúng pháp luật. Phạm vi hoạt động của tổ chức pháp chế bao gồm
các đơn vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc. Tổ chức pháp chế doanh nghiệp
có chức năng tham mưu giúp chủ doanh nghiệp trong tổ chức xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, tham mưu giúp Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc, Thủ trưởng các đơn vị những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản
lý và hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tại điều 7, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và bộ máy của tổ chức pháp chế đã quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp Nhà nước:
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan tư vấn, giúp
Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp trong việc xây dựng, bổ sung,
sửa đổi điều lệ của doanh nghiệp, xây dựng và ban hành nội quy,
quy chế của doanh nghiệp, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc đổi bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các loại mẫu hợp đồng; có
ý kiến về mặt pháp lý và thẩm định dự thảo các hợp đồng do các bộ
27
phận khác của doanh nghiệp soạn thảo trước khi trình Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp; tham gia đàm phán ký kết hợp đồng.
3. Chủ trì phối hợp các bộ phận liên quan giúp Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty,Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan, tổ chức gửi xin ý kiến; Tổng kết đánh
giá pháp luật liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức đoàn thể của doanh
nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của
doanh nghiệp cho người lao động.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp; tổng kết,
đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật
của người lao động trong doanh nghiệp.
6. Tư vấn hoặc tham mưu việc thuê tư vấn pháp luật đối với
các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro môi trường đầu tư, kinh doanh đối với các
dự án đầu tư của doanh nghiệp ra nước ngoài; có ý kiến về mặt
pháp lý đối với các quyết định về tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
7. Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội
đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và của người lao
28
động; tham gia tố tụng hoặc tham mưu thuê luật sư tham gia tố tụng
với tư cách người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp giao [8, Điều 7].
1.2.5. Sự cần thiết của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp
Hiện nay nước ta có khoảng trên 375.000 doanh nghiệp đăng ký và
hoạt động theo luật doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thì số lượng doanh
nghiệp hoạt động khác xa so với con số trên bởi có nhiều doanh nghiệp “ma”
hay doanh nghiệp hoạt động tự do không đăng ký kinh doanh và con số này
không ngừng tăng lên. Nhưng thực tế đáng buồn là sự quan tâm của doanh
nghiệp đến pháp chế doanh nghiệp mới là điều đáng bàn.
Khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, ngày càng có
nhiều giao dich thương mại đa biên được ký kết giữa doanh nghiệp Việt
Nam và các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này đồng nghĩa với việc những
rủi ro pháp lý là điều có thể xảy ra. Ngoài số lượng kiến thức pháp luật trong
nước đồ sộ thì khi vươn ra thị trường quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kiến thức cũng như sự hiểu biết nhất định về thị trường, truyền thống văn
hóa mà đặc biệt là pháp luật của các nước đối tác và pháp luật quốc tế
chung. Khi vướng vào rủi ro pháp lý dù ít hay nhiều cũng gây cho doanh
nghiệp nhiều bất lợi, thiệt hại và tổn thất không tính được bằng tiền đó chính
là “uy tín” của doanh nghiệp. Để phòng và chống những rủi ro này, các
doanh nghiệp cần có “áo giáp” để bảo vệ họ đó chính là bộ phận pháp chế
hay tổ chức pháp chế doanh nghiệp.
Lợi ích hàng đầu mà tổ chức pháp chế mang lại cho doanh nghiệp đó là
29
bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp bởi lẽ trong kinh
doanh lợi nhuận là yếu tố hàng đầu, nhưng để đạt được lợi nhuận một cách an
toàn và hiệu quả mà không gặp rủi ro thì yếu tố an toàn pháp lý phải được
đảm bảo. Là bộ phận dẫn dắt doanh nghiệp trong hành lang pháp lý an toàn,
tổ chức pháp chế doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp tự tin tiến bước trên
thương trường. Về phương diện xã hội, đội ngũ “gác cổng” chuyên nghiệp
này còn giúp doanh nghiệp xây dựng được văn hóa tuân thủ pháp luật, góp
phần bảo đảm pháp chế XHCN cũng như có ý thức học hỏi và tôn trọng luật
pháp quốc tế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp khi đã xây dựng được được đội ngũ cán bộ pháp chế vững
mạnh thì vị thế doanh nghiệp được nâng lên trong các cuộc đàm phán với đối
tác, nhất là với các đối tác nước ngoài. Điều này còn là một khẳng định doanh
nghiệp làm ăn đàng hoàng, minh bạch, luôn tuân thủ luật pháp và đáng tin cậy.
Chủ doanh nghiệp sẽ yên tâm về tất cả các hợp đồng, các hồ sơ, tài liệu bởi
những rủi ro pháp lý đã được lường trước, giảm bớt và có thể được loại bỏ bởi
sự thẩm định của cán bộ pháp chế. Tổ chức pháp chế cũng giúp doanh nghiệp
tìm hiểu, nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để
kịp thời tránh cho doanh nghiệp những thiệt hại không đáng có. Như vậy có thể
thấy việc doanh nghiệp xây dựng cho mình một đội ngũ “thầy thuốc” chuyên
chữa trị những căn bệnh pháp lý cho chính doanh nghiệp là vô cùng cần thiết.
Với những Tập đoàn, Tổng công ty và những doanh nghiệp có quy mô
lớn thì bộ phận pháp chế được thành lập do quy mô sản xuất ngày càng phát
triển, phạm vi kinh doanh ngày càng mở rộng, nhiều hợp đồng hợp tác kinh
doanh lớn có liên quan tới yếu tố nước ngoài, nhiều dự án đầu tư phải tiến
hành đấu thầu quốc tế phải thuê các công ty luật, các công ty tư vấn giám sát
dự án đầu tư. Hoạt động này ngày càng trở nên phổ biến khi nhiều doanh
nghiệp đã gặp những rủi ro trong quá trình làm ăn với các đối tác nước ngoài
30
do thiếu hiểu biết về pháp luật, tập quán kinh doanh của mỗi quốc gia và
thông lệ quốc tế. Do đó, doanh nghiệp rất cần thiết phải có một tổ chức pháp
chế vừa giúp lãnh đạo những vấn đề thuộc phạm vi pháp luật, vừa làm đầu
mối quan hệ với các tổ chức tư vấn chuyên môn, tư vấn luật để đảm bảo về
mặt pháp lý. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp khi thành lập ra tổ chức
pháp chế là giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn an toàn
trong hành lang pháp lý.
Không chỉ có ở Việt Nam mà trên toàn thế giới, pháp luật là công cụ
quan trọng nhất để quản lý và điều hành mọi lĩnh vực để phát triển đất nước.
Mỗi nước cần xây dựng một hệ thống pháp luật chặt chẽ, hoàn chỉnh, thực sự
đi vào đời sống kinh tế - xã hội và quan trọng hơn hết là sự tuân thủ tự giác,
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể pháp luật. Bởi vậy mọi
công dân, doanh nghiệp Việt Nam cần hình thành nếp sống và làm việc tuân
thủ pháp luật để có nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Pháp chế trong
các doanh nghiệp không chỉ được hiểu đơn thuần là bộ phận bảo đảm thực thi
các thiết chế pháp luật. Với tốc độ làm luật, chất lượng làm luật và sự thay đổi
của các văn bản pháp luật nói chung như hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề phải
bàn. Nhưng hoạt động của doanh nghiệp không thể chờ bàn thảo mà phải giải
quyết ngay, giải quyết liên tục thậm chí dù có điểm chưa phù hợp vẫn phải
làm và tiếp tục hoàn thiện. Có những vấn đề cần phải chuẩn bị trước thời gian
có hiệu lực theo hướng lộ trình mà luật đưa ra, cụ thể hóa văn bản luật vào
thiết chế nội bộ của doanh nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu, cho nên nhiều văn
bản pháp lý có nhiều thay đổi cũng như có thể có nhiều cách hiểu khác nhau.
Do đó những người làm luật, pháp chế tại Việt Nam phải có nhạy cảm thực
tiễn để có thể tham mưu bảo vệ, phòng chống tốt nhất cho doanh nghiệp. Sự
cần thiết của pháp chế doanh nghiệp đã được Chính phủ khẳng định bằng việc
31
ban hành Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân thành phố
trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước, sau đó được thay thế bằng
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế. Vấn đề này đã và đang
được quan tâm ở các Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước. Thực tế không
phải không có các doanh nghiệp Nhà nước chỉ coi pháp chế doanh nghiệp như
là “hình thức” song con số đó ngày càng giảm dần. Sau các vụ kiện tụng liên
quan đến các hợp đồng thương mại có giá trị lớn mà nhiều doanh nghiệp Việt
Nam có liên quan, lãnh đạo nhiều doanh nghiệp đã nhận thức rõ hơn về vai
trò, sự cần thiết hay tầm quan trọng thực sự của tổ chức pháp chế doanh
nghiệp. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước còn chủ động tham gia vào câu lạc bộ
pháp chế doanh nghiệp để hiểu hơn về sự thay đổi trong cơ chế, chính sách
của Nhà nước, để yêu cầu tư vấn. Những điều này cho thấy vai trò pháp chế
trong các doanh nghiệp Nhà nước nhất là các Tập đoàn, các Tổng công ty đã
dần được coi trọng hơn trước. Do đó những rủi ro pháp lý từ thực tiễn kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng được giảm dần.
1.3. Khái niệm Doanh nghiệp, khái niệm, đặc điểm Doanh nghiệp
Nhà nƣớc
1.3.1. Khái niệm Doanh nghiệp
Hiện nay, trên phương diện lý thuyết có nhiều định nghĩa về doanh
nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang một nội dung nhất định với một giá trị nhất
định. Điều này cũng là đương nhiên vì mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm
khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Doanh nghiệp là thuật ngữ
có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học.
Ở góc độ pháp lý: Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 26
tháng 11 năm 2014 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
32
sản,có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh” [17, Điều 4].
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt
động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu
sự quản lý của Nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi.
Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các
yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân
viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng
hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm
với giá thành của sản phẩm ấy (M.Francois Peroux).
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người
sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những
thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải
ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt
qua được [9].
Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các
bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu.
Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương
mại, tổ chức, nhân sự.
1.3.2. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước
1.3.2.1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước
Theo Nghị định số 99/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính
phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước (SOE) đã làm rõ khái
niệm doanh nghiệp Nhà nước. Theo đó doanh nghiệp Nhà nước là doanh
33
nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ bao gồm: doanh nghiệp
mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Trước khi Luật doanh nghiệp mới 2014 có hiệu lực thì doanh nghiệp
Nhà nước cũng được quan niệm là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình tức
công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH. Doanh nghiệp Nhà nước
là doanh nghiệp một chủ trong trường hợp Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ (tức sở hữu 100%). Doanh nghiệp Nhà nước nhiều chủ sở hữu trong trường
hợp là có cổ phần, vốn góp chi phối có tỷ lệ trên 50% và dưới 100%.
Nhưng hiện nay, theo điều 4 Luật Doanh nghiệp ban hành này 26 tháng
11 năm 2014 có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì doanh nghiệp Nhà
nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thay vì 51% như
trước đây. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước sẽ buộc tư duy về quản lý Nhà nước với doanh nghiệp thay đổi.
1.3.2.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp Nhà nước
- Chủ đầu tư là: Nhà nước
- Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ 100% vốn điều lệ
- Hình thức tồn tại: doanh nghiệp Nhà nước 100% vốn điều lệ thì tồn
tại dưới hình thức công ty TNHH Nhà nước một thành viên (TNHH MTV)
- Trách nhiệm tài sản: chủ sở hữu công ty là Nhà nước chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.
- Tư cách pháp lý: Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Luật áp dụng: theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 26 tháng 11
năm 2014 có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2015.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam
Giai đoạn 1: từ năm 1994-2005
Ngày 10/10/1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 563/2004/QĐ –
TTg ngày 10/10/1994 thành lập Tổng công ty Than Việt Nam - một trong 3
Tổng công ty (Than - Điện lực - Dầu khí) hoạt động theo mô hình Tổng công
ty 91, dưới sự quản lý và điều hành trực tiếp của Chính phủ với nhiệm vụ
chính là sản xuất kinh doanh than theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước,
cung ứng than cho nhu cầu của các ngành kinh tế trong nước, đầu tư xây dựng
và vận hành các nhà máy nhiệt điện; sửa chữa chế tạo cơ khí; sản xuất cung
ứng vật liệu nổ công nghiệp; thương mại và dịch vụ và một số ngành nghề
kinh doanh khác. Ngay từ khi ra đời năm 1995, TKV đã gặp muôn vàn khó
khăn do nạn khai thác kinh doanh trái phép hoành hành; môi trường vùng mỏ
bị tàn phá khốc liệt; các doanh nghiệp ngành than lâm vào thế tiến thoái lưỡng
nan, phải cắt giảm sản xuất; giá bán than trong nước thấp hơn giá thành dẫn
tới mất cân đối tài chính, công nhân thiếu việc làm, đời sống khó khăn.
HĐQT Tổng công ty đã đề ra hàng loạt các giải pháp: tổ chức lại mô hình sản
xuất, xóa bỏ cấp trung gian, mở mang nhiều ngành sản xuất kinh doanh mới,
thống nhất quản lý thị trường tiêu thụ than; kết hợp với các chế tài kinh tế -
hành chính lập lại trật tự trong khai thác, chế biến kinh doanh than… Đây
35
cũng là giai đoạn TKV tập trung cao độ đầu tư về kỹ thuật và công nghệ cho
các ngành sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác hầm lò.
Ngày 12/5/2001, Tổng công ty cơ khí năng lượng và mỏ được sáp nhập
vào Than Việt Nam đã làm “hồi sinh” ngành cơ khí mỏ tạo thêm sức mạnh
mới cho ngành cơ khí sửa chữa và cơ khí chế tạo của TKV. Giai đoạn này
HĐQT Tổng công ty đã xác định “đây cũng chính là chiến lược phát triển
bao trùm suốt một thập niên”. TKV đã đổi mới mô hình sản xuất theo hướng
tinh gọn, giải thể một số công ty khai thác than theo vùng, từ đó sức sản xuất
được giải phóng; năng suất lao động tăng cao; đời sống vật chất và văn hóa
tinh thần người thợ mỏ thực sự được thay đổi. Năm 1994 sản lượng than
nguyên khai mới chỉ ở mức 7 triệu tấn, mười năm sau tức năm 2005 chỉ số
này đã đạt tới 31,3 triệu tấn vượt mức chỉ tiêu mà quy hoạch phát triển ngành
than đã đề ra cho năm 2020.
Giai đoạn 2: từ năm 2005 đến nay
Ngày 8/8/2005, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 189/2005/QĐ
-TTg và 199/2005/QĐ -TTg thành lập Tập đoàn Than Việt Nam trên cơ sở tổ
chức lại Tổng công ty Than Việt Nam và các đơn vị thành viên, hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con - Đây cũng là Tập đoàn kinh tế Nhà nước
đầu tiên được thành lập. Bốn tháng sau, ngày 26/12/2005, Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định số 345/2005/QĐ-TTg thành lập Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam trên cơ sở Tập đoàn Than Việt Nam và
Tổng công ty khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Công nghiệp với bốn nhiệm vụ
chính là: Tập trung đầu tư, huy động các nguồn lực hình thành các nhóm công
ty quy mô lớn trong các ngành, các lĩnh vực then chốt, phát triển nâng cao sức
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vai trò đảm bảo các cân đối trong
nền kinh tế, ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển cho các ngành,
các lĩnh vực khác trong toàn bộ nền kinh tế; thúc đẩy liên kết trong chuỗi giá trị
36
gia tăng, phát triển các thành phần kinh tế khác; tăng cường quản lý, giám sát
có hiệu quả đối với nguồn vốn, tài sản Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn. Năm 2007, Đảng bộ công ty mẹ được thành lập kế thừa nhiệm
vụ của Ban cán sự Đảng Than Việt Nam, cùng với Công đoàn Than - Khoáng
sản Việt Nam, Đảng ủy Than Quảng Ninh và Đoàn Thanh niên Than Quảng
Ninh tạo nên hệ thống chính trị vững chắc thực hiện thành công nhiệm vụ
chính trị và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của Tập đoàn.
Tháng 12/2009, TKV là Tập đoàn kinh tế Nhà nước đầu tiên được hai
tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm quốc tế là Moody’s và Standard và Poor’s
đánh giá xếp hạng ngang bằng hệ số tín nhiệm của Chính phủ Việt Nam.
Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 989/
2010/QĐ-TTg về việc chuyển công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than-
Khoáng sản Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
Ngày 21/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
418/2011/QĐ-TTg phê duyệt điều lệ tổ chức hoạt động của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: theo đó Tập đoàn có: 22 đơn vị trực thuộc
công ty mẹ - Tập đoàn; 23 công ty con TNHH MTV; 4 công ty con ở nước
ngoài; 7 đơn vị sự nghiệp có thu hạch toán độc lập; 33 công ty con cổ phần.
Ngày 7/2/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 314/QĐ-
TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam giai đoạn 2012-2015 là định hướng cơ bản để từng bước cổ phần
hóa các đơn vị thành viên, tiến tới cổ phần hóa công ty mẹ nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất - kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhà nước theo chủ trương của Đảng và Chính phủ. Năm 2013, Tập đoàn đã
phát hành thành công 5.000 tỷ đồng trái phiếu - đây là đợt phát hành trái
phiếu tiền đồng Việt Nam lớn nhất của các doanh nghiệp Nhà nước tính đến
37
thời điểm phát hành điều đó chứng minh thương hiệu, uy tín của TKV trên thị
trường. 5 năm liên tiếp TKV đứng vào Tốp 10/1000 doanh nghiệp nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do VN Report bình chọn.
Ngày 19/12/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
212/2013/NĐ-CP về điều lệ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam (thay thế cho điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ban hành theo quyết định số 418/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính Phủ).
Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng nhiệm vụ của TKV:
TKV là công ty TNHH một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ,
hoạt động theo quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty.
Các ngành nghề kinh doanh của Vinacomin
* Ngành nghề kinh doanh chính:
- Công nghiệp Than: Khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, vận
tải, sàng tuyển, chế biến, mua, bán, xuất khẩu nhập khẩu các sản phẩm than,
khí mỏ, nước ngầm ở mỏ và các khoáng sản khác đi cùng với than.
- Công nghiệp khoáng sản - luyện kim: khảo sát, thăm dò đầu tư, xây
dựng, khai thác, vận tải, sàng tuyển, làm giàu quặng, luyện kim, gia công, chế
tác, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm khoáng sản.
- Vật liệu nổ công nghiệp: Sản xuất, mua bán, dự trữ, xuất nhập khẩu
các loại vật liệu nổ công nghiệp và nitơrat amôn.
- Công nghiệp điện: Đầu tư, xây dựng, sản xuất điện; mua, bán điện.
* Ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:
- Công nghiệp cơ khí
- Công nghiệp hóa chất và vật liệu xây dựng
- Quản lý, khai thác cảng; vận tải, kho bãi
- Xây dựng công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp, giao thông
38
- Thăm dò, khảo sát địa chất; tư vấn khoa học công nghệ và đầu tư; giám
định hàng hóa; đào tạo, y tế, hoạt động bảo vệ và hoàn nguyên môi trường
- Ngành nghề kinh doanh khác mà TKV có thể bổ sung mà pháp luật
không cấm sau khi được chủ sở hữu Nhà nước chấp thuận.
2.1.2. Mô hình tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Trong quá trình hình thành của Tập đoàn, ứng với các giai đoạn phát
triển thì cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn được điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể thấy
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có mô hình liên kết hỗn
hợp. Cơ cấu Tập đoàn bao gồm: công ty mẹ: Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam và các đơn vị thành viên trong đó: các công ty cổ phần
do Tập đoàn chiếm cổ phần chi phối; các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sự nghiệp, các công ty liên kết,
các công ty ở nước ngoài.
Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam gồm: Công ty mẹ của Tập đoàn gồm các công ty TKV do Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên
(TNHH MTV) với 27 đơn vị trong cơ cấu tổ chức công ty mẹ, 7 đơn vị có
thu và hạch toán độc lập, 4 công ty con ở nước ngoài, 16 công ty TNHH Nhà
nước một thành viên, 32 công ty cổ phần. Trong cơ cấu TKV được tổ chức
dưới hình thức: chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc đơn vị sự nghiệp bao
gồm: đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh và các đơn vị trực thuộc hoạt
động sự nghiệp có thu, công ty con bao gồm là doanh nghiệp do TKV giữ
quyền chi phối được tổ chức dưới nhiều hình thức. Ngoài ra còn có 12 công
ty liên kết của Tập đoàn là công ty cổ phần, vốn góp không ở mức chi phối
của TKV, chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với TKV dưới các hình
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT

Contenu connexe

Tendances

Tendances (20)

Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sựLuận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOTLuận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 

Similaire à Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT

Similaire à Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT (20)

Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
 
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Thỏa thuận thi hành án dân sự theo luật thi hành án dân sự, HOT
Thỏa thuận thi hành án dân sự theo luật thi hành án dân sự, HOTThỏa thuận thi hành án dân sự theo luật thi hành án dân sự, HOT
Thỏa thuận thi hành án dân sự theo luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tếLuận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
 
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
 
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nướcĐề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
 
Luận Văn Cơ Chế Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước Việt Nam Sau ...
Luận Văn Cơ Chế Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước Việt Nam Sau ...Luận Văn Cơ Chế Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước Việt Nam Sau ...
Luận Văn Cơ Chế Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước Việt Nam Sau ...
 
Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.
Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.
Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phầnĐề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
 
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Tailieu.vncty.com   5067 1967Tailieu.vncty.com   5067 1967
Tailieu.vncty.com 5067 1967
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt NamLuận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
 
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhânĐề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
 
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ AnLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Quản lý tài chính tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội : Luận văn ThS. ...
Quản lý tài chính tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội : Luận văn ThS. ...Quản lý tài chính tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội : Luận văn ThS. ...
Quản lý tài chính tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội : Luận văn ThS. ...
 
Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...
Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...
Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Dernier (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG BÌNH VAI TRß CñA Tæ CHøC PH¸P CHÕ TRONG C¸C DOANH NGHIÖP THUéC TËP §OµN c«ng nghiÖp THAN - KHO¸NG S¶N VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG BÌNH VAI TRß CñA Tæ CHøC PH¸P CHÕ TRONG C¸C DOANH NGHIÖP THUéC TËP §OµN c«ng nghiÖp THAN - KHO¸NG S¶N VIÖT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: NGƢT. PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hồng Bình
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......... 8 1.1. Khái quát chung về Pháp chế xã hội chủ nghĩa ............................... 8 1.1.1. Khái niệm Pháp chế xã hội chủ nghĩa................................................... 8 1.1.2. Vai trò của pháp chế XHCN ...............................................................12 1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế...................................................14 1.1.4. Biện pháp tăng cường pháp chế XHCN..............................................17 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Tập đoàn kinh tế..........19 1.2.1. Khái niệm, phân loại tổ chức ..............................................................19 1.2.2. Khái niệm Tổ chức pháp chế doanh nghiệp........................................22 1.2.3. Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước...........22 1.2.4. Nội dung của tổ chức pháp chế doanh nghiệp Nhà nước ...................26 1.2.5. Sự cần thiết của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp ................28 1.3. Khái niệm Doanh nghiệp, khái niệm, đặc điểm Doanh nghiệp Nhà nƣớc ...............................................................................31 1.3.1. Khái niệm Doanh nghiệp ....................................................................31 1.3.2. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước....................................32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM................... 34 2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam........34
  • 5. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ............................................................34 2.1.2. Mô hình tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..............................38 2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.............................................................................................40 2.2.1. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam .......................40 2.2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế tại một số doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .......................................................................................47 2.3. Nhận xét chung về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam......................................................................................58 2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................58 2.3.2. Hạn chế................................................................................................61 2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ........................................................65 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM............................................................70 3.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..............................................70 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ............................................................70 3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .........72 3.2. Quan điểm và yêu cầu nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.......................................................................75 3.2.1. Quan điểm nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam......75
  • 6. 3.2.2. Yêu cầu nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Công nghiệp Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam......76 3.3. Giải pháp nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ......................................................................................76 3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của tổ chức pháp chế...............................................................................................76 3.3.2. Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nói riêng .......78 3.3.3. Nhà nước cần hoàn thiện các quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nói riêng......................................................................................79 3.3.4. Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo doanh nghiệp về vai trò của pháp chế trong hoạt động quản trị, sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình.................................................................................................82 3.3.5. Về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp............................................................................83 3.3.6. Về công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác pháp chế ........91 3.4. Điều kiện để thực hiện các vai trò, yêu cầu, giải pháp hoàn thiện tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .................93 3.4.1. Phía Nhà nước.....................................................................................93 3.4.2. Phía doanh nghiệp...............................................................................97 KẾT LUẬN..................................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APTA: Hiệp hội thương mại Châu Á BOT: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao CBCNV: Cán bộ công nhân viên CIEM: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam FDI: Doanh nghiệp nước ngoài FPC: Hợp đồng xây dựng và vật liệu xây dựng HAPRO: Tổng công ty Thương mại Hà Nội HĐQT: Hội đồng quản trị NSNN: Ngân sách Nhà nước PTSC: Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí PV EIC: Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ Năng lượng Dầu khí Việt Nam PV OIL: Tổng Công ty Dầu Việt Nam PVEV: Tổng Công ty Thăm dò và khai thác Dầu khí PVFC: Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam PVFCCO: Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí PVN: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam QH: Quốc hội QPPL: Quy phạm pháp luật SCIC: Tổng công tyĐầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước SOE: Doanh nghiệp Nhà nước TKV: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VINATEX: Tập đoàn Dệt may Việt Nam WTO: Tổ chức Thương mại thế giới XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu bảng, sơ đồ Tên bảng, sơ đồ Trang Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012-2014 49 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 39 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty mẹ (Vinacomin) trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 40
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đã trải qua hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới. Diện mạo của đất nước đã có nhiều thay đổi vượt bậc. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đã được nâng cao, tạo nên những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Ngày 11/01/2007 với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Xu thế mở cửa nền kinh tế đã và đang có nhiều tác động đến các doanh nghiệp Việt Nam. Tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng là thách thức, khó khăn không nhỏ đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, tạo thế và lực cho doanh nghiệp vững bước hội nhập kinh tế quốc tế thì không thể không tuân thủ các quy định của pháp luật và những cam kết quốc tế. Ngày 04/7/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế là sự khẳng định cho tầm quan trọng của tổ chức pháp chế doanh nghiệp. Được mệnh danh là “người giữ cổng pháp luật” nhưng hiện nay tổ chức pháp chế hay ban pháp chế chuyên trách mới chỉ được thành lập ở những Tập đoàn, Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp Nhà nước còn đại bộ phận các doanh nghiệp trong nước tình trạng công tác pháp chế đang là một “bức tranh ảm đạm”. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là một Tập đoàn kinh tế Nhà nước đầu tiên của Việt Nam được ra đời và đi vào hoạt động theo
  • 10. 2 Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ ba, khóa IX (tháng 9 - 2001). Là một ngành kinh tế mũi nhọn, cung cấp 97% tổng lượng than tiêu thụ trong cả nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia thì hơn lúc nào hết trên bước đường hình thành và phát triển để Tập đoàn có tầm vóc quốc tế, tạo thế và lực để cạnh tranh trên trường quốc tế đòi hỏi cần có tổ chức pháp chế làm “áo giáp” bảo vệ, giúp các doanh nghiệp trong Tập đoàn vững bước trên thương trường. Được sự quan tâm của lãnh đạo Tập đoàn, Ban Pháp chế Tập đoàn cùng với tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp trong Tập đoàn đã được thành lập từ rất sớm. Từ khi ra đời, Ban Pháp chế Tập đoàn đã phát huy vai trò của mình và cùng với hệ thống tổ chức pháp chế ở các đơn vị góp phần không nhỏ cho sự phát triển của Tập đoàn. Hệ thống pháp chế doanh nghiệp trong Tập đoàn đã dần khẳng định vị trí của pháp chế trong quá trình quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, tổ chức pháp chế cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, thách thức và bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục như: chưa phát huy hết vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp trong Tập đoàn; bộ phận pháp chế ở các doanh nghiệp thành viên hầu như vẫn chỉ được tổ chức dưới hình thức kiêm nhiệm hoặc lồng ghép vào các phòng/ban khác; chưa có phòng/ban pháp chế độc lập riêng rẽ (ngoại trừ công ty mẹ Vinacomin) dẫn đến hiệu quả công tác pháp chế trong những năm qua chưa thực sự thuyết phục; lãnh đạo các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của pháp chế doanh nghiệp; năng lực của cán bộ làm công tác pháp chế còn hạn chế; một số chức năng, nhiệm vụ của pháp chế doanh nghiệp chưa được quy định rõ ràng; sự phối hợp giữa các ban/ngành chức năng trong việc triển khai hoạt động của pháp chế doanh nghiệp thiếu đồng bộ làm cho công tác pháp chế còn chưa rõ nét và gặp nhiều lúng túng.
  • 11. 3 Làm thế nào để lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nhận thức đúng và tạo điều kiện phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát huy vai trò mũi nhọn của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn kinh tế, thì việc nghiên cứu một cách có hệ thống về vai trò của tổ chức pháp chế doanh nghiệp thuộc Tập đoàn kinh tế là hết sức cần thiết, có giá trị về lý luận và thực tiễn cao. Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, được sự hướng dẫn khoa học của Nhà giáo ưu tú. Phó Giáo sư. Tiến sĩ Dương Đức Chính học viên chọn đề tài: “Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. Học viên mong muốn qua luận văn này đưa ra được những thực trạng cũng như những đề xuất, kiến nghị trong thực tiễn nhằm phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong việc bảo vệ doanh nghiệp, phát huy tiềm lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội trước những khó khăn, thách thức khi Việt Nam hội nhập kinh tế toàn cầu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vai trò của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp Nhà nước đã được Nhà nước công nhận thông qua việc ban hành Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011. Đến nay đã có nhiều đề tài, đề án, bài viết về pháp chế, pháp chế doanh nghiệp: Luận văn Thạc sĩ: “vai trò của pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam” tác giả Nguyễn Văn Hồng, Học viện Chính trị -
  • 12. 4 Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2007; Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và nội dung hướng dẫn nghiệp vụ pháp chế trong lĩnh vực thông tin và truyền thông giai đoạn 2011-2015” của Vụ Pháp chế - Bộ thông tin truyền thông; Bài viết: Pháp chế doanh nghiệp - Chia sẻ của những người trong cuộc của tác giả Hương Giang ngày 27/5/2014 trên trang www.vinacomin.vn… một số các công trình nghiên cứu, hội thảo của Bộ Tư pháp kết hợp với các Tập đoàn lớn như: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam… bàn về tổ chức pháp chế doanh nghiệp. Các công trình này đã tập trung nghiên cứu khái quát về pháp chế XHCN, pháp chế doanh nghiệp nói chung đồng thời đề cập đến một số biện pháp để nâng cao vai trò của pháp chế, tổ chức pháp chế doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp đặc biệt là vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy vọng sẽ khắc phục tình trạng nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích khoa học của Luận văn là làm rõ cơ sở lý luận cũng như vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Qua đó thấy được thực trạng của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn, đánh giá đúng và nghiêm túc về vai trò, vị trí của tổ chức pháp chế doanh nghiệp để đưa ra các yêu cầu và giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nói riêng và ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
  • 13. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Luận giải hệ thống lý luận về pháp chế XHCN, vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế thông qua hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, từ đó tìm ra được nguyên nhân của thực trạng đó. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động đưa ra phương hướng, yêu cầu và giải pháp phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức pháp chế thông qua hoạt động của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò tổ chức pháp chế thông qua hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Từ đó đưa ra các yêu cầu và giải pháp nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Thời gian nghiên cứu là từ khi Nghị định số 55/NĐ-CP ban hành ngày 04 tháng 7 năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc nghiên cứu, hoàn thiện luận văn: phương pháp phân tích, tổng hợp, logic, so sánh, khảo sát thực
  • 14. 6 tiễn, điều tra xã hội học… trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu. 6. Đóng góp của Luận văn - Thứ nhất: Luận văn đã nghiên cứu tương đối toàn diện và hệ thống về “Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. - Thứ hai: Luận văn đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, nguyên nhân những kết quả đạt được cũng như tồn tại, hạn chế trong hoạt động của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. - Thứ ba: Luận văn đã đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp, nhằm tiếp tục phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa đề tài Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, góp phần đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đúng pháp luật, phòng tránh rủi ro pháp lý, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
  • 15. 7 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập thế giới, đứng trước cơ hội và thách thức trong giao thương quốc tế và những rủi ro có thể xảy ra thì luận văn là tài liệu cho các doanh nghiệp có thể tham khảo để nâng cao hoạt động của tổ chức pháp chế doanh nghiệp, góp phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững, ổn định và an toàn pháp lý cho doanh nghiệp. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp chế XHCN và vai trò của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Chương 2: Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp để nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
  • 16. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Khái quát chung về Pháp chế xã hội chủ nghĩa 1.1.1. Khái niệm Pháp chế xã hội chủ nghĩa Khái niệm pháp chế XHCN là một khái niệm khoa học được hình thành trong nền khoa học pháp lý XHCN. Ở nước ta, pháp chế XHCN không chỉ được quan tâm về khái niệm mà đã trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong hoạt động lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Để đưa ra khái niệm pháp chế XHCN một cách tương đối hoàn chỉnh chúng ta cần tiếp cận ở các phương diện khác nhau. Thứ nhất: cùng tìm hiểu quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề này. Trong Bộ Tư Bản, C.Mác không trực tiếp bàn đến pháp chế nhưng khi nghiên cứu quan hệ giữa Nhà nước và công dân trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa C.Mác cho rằng: “pháp chế là một chế độ tuân thủ pháp luật trong thực tiễn” [16] C.Mác đã khái quát “pháp chế là một chế độ thực hiện pháp luật của mọi tổ chức và công dân” [16] Ph.ăngghen, trong tác phẩm “Bàn về vấn đề nhà ở” đã luận về pháp chế như sau: Ở một giai đoạn rất cổ xưa nào đấy của sự phát triển xã hội, nhu cầu làm cho người ta thấy cần phải tập hợp dưới một quy tắc chung. Những hành vi sản xuất, phân phối và trao đổi sản phẩm tái diễn hàng ngày cần phải làm thế nào để mọi người phục tùng những điều kiện chung về sản xuất, trao đổi. Quy tắc đó thoạt tiên là thói quen sau đó trở thành pháp luật. Có pháp luật thì những cơ quan có nhiệm vụ duy trì pháp luật đó tất phải xuất hiện: quyền lực công, Nhà nước.
  • 17. 9 Trong tiến trình phát triển sau này của xã hội, pháp luật phát triển thành pháp chế ít nhiều rộng rãi. Pháp chế càng phức tạp bao nhiêu thì thuật ngữ của nó càng xa rời thuật ngữ biểu hiện những điều kiện kinh tế thông thường của xã hội bấy nhiêu. Lúc đó pháp chế xuất hiện như một nhân tố độc lập mà lý do tồn tại và cơ sở của sự tiến triển này không xuất phát từ những điều kiện kinh tế mà từ chính những nguyên nhân sâu sắc của bản thân. “Pháp chế là hiện tượng xã hội độc lập với tư cách là nhân tố của quyền lực chính trị” [15] Pháp trị hay pháp chế là một chế độ chính trị của một nước dựa vào pháp luật để quản lý Nhà nước và điều hành xã hội. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật là phương pháp pháp trị của Nhà nước pháp quyền. Phát triển quan điểm pháp chế của C.Mác, Ph.ănghen,V.I.Lê-nin đã đề cập đến tư tưởng pháp chế XHCN trong một số tác phẩm tiêu biểu sau: “Bàn về chế độ song trùng trực thuộc và pháp chế”, “Sơ thảo đề cương nghị quyết về tuân thủ pháp luật”… [22]. Có thể nói rằng V.I.Lê-nin là người đầu tiên đưa ra các luận điểm cơ bản về pháp chế XHCN và các nguyên tắc của nó làm giàu thêm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về Nhà nước và pháp luật. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin qua các tác phẩm của mình đã quan niệm pháp chế XHCN là một hiện tượng xã hội tồn tại, vận động theo các nguyên lý sau: - Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội trong đó mọi thành viên quan hệ với nhau theo pháp luật. - Pháp chế là một nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nước XHCN. - Pháp chế là một phương pháp quản lý Nhà nước, phương pháp thực hiện những nhiệm vụ chuyên chính giai cấp, một bộ phận cấu thành của nền dân chủ chân chính. - Pháp chế có quan hệ chặt chẽ với dân chủ, như là một bộ phận của nền dân chủ XHCN.
  • 18. 10 - Pháp chế có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa, với ý thức tôn trọng, xử sự bằng pháp luật, niềm tin vào giá trị, tác dụng của pháp luật đối với người dân, đối với đất nước. Thứ hai: Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về pháp chế XHCN. Ý tưởng xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và tăng cường pháp chế đã được Chủ Tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta quan tâm chú trọng từ rất lâu. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam, năm 1919 Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) đã nói lên tiếng nói của các dân tộc thuộc địa trong đó có dân tộc Việt Nam. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ ba và các văn kiện Đại hội sau này Đảng ta đều coi pháp chế XHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý Nhà nước và phát huy dân chủ XHCN phương pháp chủ yếu, tổng thể, toàn diện và thường xuyên là tăng cường pháp chế XHCN. Ở nước ta, thuật ngữ pháp chế đang được sử dụng với những nội dung khác nhau. Tùy từng cách tiếp cận mà các tác giả đưa ra những quan niệm khác nhau về pháp chế. Nếu tiếp cận pháp chế ở phạm vi hẹp nhấn mạnh yếu tố tiền đề, yếu tố cơ sở của pháp chế thì quan niệm pháp chế là pháp luật trong cuộc sống của nó. Pháp chế được coi như sự đòi hỏi về sự tuân thủ và thực hiện pháp luật trong sự đề cao đòi hỏi, yêu cầu phải tuân thủ, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật từ phía các chủ thể pháp luật. Nếu tiếp cận pháp chế ở phương diện tương đối rộng lớn thì sẽ có cách quan niệm: “Pháp chế là một chế độ đặc biệt trong đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách triệt để và chính xác” [21].
  • 19. 11 Một số học giả lại quan niệm pháp chế là “Pháp luật” nhưng không phải là pháp luật trên giấy mà là pháp luật ở trạng thái tác động vào đời sống xã hội “Pháp luật đang sống” [11]. Trong các văn bản pháp luật, pháp chế thường được coi là một nguyên tắc rất quan trọng cần phải tuân thủ trong tính chất và hoạt động của bộ máy Nhà nước, công chức Nhà nước, trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và trong hoạt động hàng ngày, hàng giờ của mỗi công dân. Điều 12, Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN” [15]. Việc đề cao pháp chế, không ngừng tăng cường pháp chế theo Hiến pháp 1992 là vấn đề có tính quy luật, thường xuyên chứ không phải là đòi hỏi có tính phong trào. Và hơn thế pháp chế đã trở thành một nguyên tắc không thể thiếu để bảo đảm sự vận hành bình thường của bộ máy Nhà nước và của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Nếu Pháp luật là ý chí của người dân được nâng lên thành luật xuất phát từ nhu cầu và điều kiện thực tại của xã hội thì pháp chế là việc đưa ý chí đó vào đời sống, trở thành hiện thực, và có sức mạnh vật chất. Ở nước ta có một số tác giả đưa ra khái niệm về pháp chế: Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại của một trật tự pháp luật; là sự tuân thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, tổ chức và mọi công dân [24]. Pháp chế XHCN là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật XHCN một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất thông qua những hành vi tích cực của tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân và kết quả hiện thực
  • 20. 12 của sự tôn trọng và thực hiện pháp luật ấy trong bộ máy Nhà nước và ở ngoài xã hội [12]. Như vậy, pháp chế đồng nghĩa với yêu cầu thể chế hóa các nhu cầu quản lý xã hội. Chính trên nền tảng cơ sở này mà pháp luật mới có được giá trị to lớn với tư cách là hình thức tồn tại của các cơ cấu, tổ chức xã hội, các thiết chế Nhà nước. Qua việc phân tích các góc độ khác nhau, các quan điểm khác nhau về pháp chế cho thấy pháp chế là cơ sở cho việc ra đời quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tăng cường, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.2. Vai trò của pháp chế XHCN Pháp chế XHCN là chế độ của đời sống chính trị - xã hội trong đó Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật; các cơ quan Nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế và công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật. Pháp luật chỉ có thể phát huy hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu lực các quan hệ xã hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế. Thực hiện pháp chế XHCN đất nước ta không ngừng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định, ấm no, hạnh phúc. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường luôn cần có sự quản lý Nhà nước bằng pháp luật. Nền kinh tế thị trường một mặt đem lại những lợi ích cho xã hội, mặt khác cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp cần phải sử dụng pháp luật là công cụ chủ yếu, đòi hỏi các chủ thể liên quan cần
  • 21. 13 tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, ngăn chặn, loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật. Hiện nay chúng ta đang xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, vì vậy pháp chế XHCN có tác động đến công cuộc cải cách bộ máy Nhà nước nói chung nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Pháp chế XHCN góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức. Mục tiêu của nền dân chủ XHCN là đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả cả các lĩnh vực xã hội; bảo đảm, bảo vệ và mở rộng các quyền tự do, dân chủ của công dân phù hợp với sự phát triển của xã hội; tạo ra bầu không khí xã hội dân chủ, cởi mở để phát huy sức sáng tạo của mọi tầng lớp xã hội cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Để đạt được những mục tiêu đó nhất thiết cần có sự điều chỉnh của pháp luật và sự tôn trọng, thực hiện pháp luật một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân cần phải luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất cần dựa vào pháp luật để đấu tranh chống biểu hiện sai lệch trong văn hóa và giáo dục, vi phạm pháp luật trong khoa học, công nghệ góp phần cho sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ. Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là sự nghiệp còn mới mẻ và có nhiều thách thức đối với các nước XHCN (do những nguyên nhân chủ quan và khách quan). Bởi vậy đòi hỏi tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân không những cần đổi mới, củng cố kiến thức về pháp luật và
  • 22. 14 pháp chế XHCN mà còn luôn luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất; phải biết sử dụng pháp luật để đấu tranh phòng ngừa và chống các vi phạm pháp luật trong bộ máy Nhà nước và ở ngoài xã hội. Đối với các nước XHCN, tăng cường pháp chế XHCN trong điều kiện tình hình quốc tế diễn biến phức tạp là thách thức lớn. Pháp chế XHCN là điều kiện quan trọng để thực hiện thành công chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, nhằm tạo môi trường quốc tế thuận lợi để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước. 1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế Yêu cầu đảm bảo tính thống nhất của pháp chế và đảm bảo tính tối thượng của Hiến pháp và pháp luật. - Đảm bảo tính tối thượng của Hiến pháp và pháp luật hay chính là tôn trọng hiệu lực pháp lý cao nhất của Hiến pháp. Hiệu lực pháp lý cao nhất của Hiến pháp được thể hiện trong xây dựng và thực hiện pháp luật. Trong hệ thống pháp luật các văn bản được đặt ở những vị trí khác nhau bởi hai tiêu chí: mức độ điều chỉnh và mức độ của hiệu lực pháp lý; mức độ điều chỉnh khái quát cao thường đặc trưng cho những văn bản có hiệu lực chung; mức độ điều chỉnh tương ứng với vị trí quyền lực của cơ quan ban hành ra văn bản. Các văn bản do các cơ quan Nhà nước ban hành phải thể hiện đúng thẩm quyền của từng cơ quan và có như vậy mới tương xứng với mối quan hệ giữa các cơ quan đó. Sự tuân thủ thứ tự, cấp bậc theo thẩm quyền đòi hỏi Hiến pháp và luật phải ở vị trí tối cao bởi vì đó là những văn bản do Quốc Hội - cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành. Các cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp
  • 23. 15 hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên. Tính tối thượng của Hiến pháp và luật là điều kiện để khắc phục tình trạng “chờ” thông tư, giải thích của các cấp thực hiện. Tình trạng này hoàn toàn không phù hợp với yêu cầu của pháp chế. - Đảm bảo tính pháp chế thống nhất: Pháp luật phải được nhận thức một cách thống nhất và thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Nhận thức thống nhất về pháp luật là cơ sở để thực hiện pháp luật một cách thống nhất, là điều kiện đảm bảo cho nhận thức thống nhất về pháp luật. Cũng như trong khâu ban hành pháp luật, nguyên tắc pháp chế về việc tuân thủ pháp luật đòi hỏi pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế thống nhất và phải được tuân thủ trong cuộc sống. Các quy định của pháp luật phải được hiểu và thực hiện thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Pháp chế là sự đòi hỏi tất cả các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tuân thủ pháp luật, thực hiện pháp luật một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất. Chỉ có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi các văn bản quy phạm pháp luật. - Bảo đảm và bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích hợp pháp và tự do của công dân: Nhà nước có nghĩa vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi để công dân thật sự được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp; bảo vệ và mở rộng các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phù hợp với sự phát triển của đất nước và nhu cầu chính đáng ngày càng lớn của công dân. Nguyên tắc pháp chế là cầu nối giữa Nhà nước và công dân. Hiến pháp, các Bộ luật như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Lao động và nhiều các văn bản trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống đã đặt cơ sở bền vững cho mối quan hệ Nhà nước và công dân. - Tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật - nguyên tắc không thể thiếu trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, của các cơ quan Nhà nước, tổ chức
  • 24. 16 chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và mọi cá nhân. - Nhà nước làm ra luật, ban hành pháp luật, nhưng cần tự nguyện đặt mình trong sự ràng buộc về quyền và trách nhiệm của mình trước pháp luật, trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Đó là yêu cầu nhất thiết cần phải có của một Nhà nước pháp quyền. - Quyền và nghĩa vụ của công dân không thể tách rời - Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật - Pháp chế đòi hỏi phải xử lý kịp thời và công minh những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của công dân, của tập thể, của Nhà nước. . Đây là nội dung cũng như yêu cầu của pháp chế . Đây cũng là trách nhiệm của tất cả các cơ quan Nhà nước . Để đạt được những mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, phát huy dân chủ và thực hiện công bằng xã hội thì việc bảo vệ quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, xác định đúng trách nhiệm của công dân là điều hết sức quan trọng. - Pháp chế và mối quan hệ giữa “tính hợp lý” và “tính hợp pháp” . Tính hợp lý đòi hỏi mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật, không trái với pháp luật. . Yêu cầu của pháp chế phải xuất phát từ các nguyên tắc chung của pháp luật để giải quyết các vấn đề cụ thể. - Hệ thống pháp luật phải đảm bảo được yêu cầu cần và đủ cho việc điều chỉnh các quan hệ xã hội . Pháp chế là sự đòi hỏi phải xác định khả năng và vai trò của pháp luật trong hệ thống các quy phạm xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. . Pháp chế đòi hỏi việc điều chỉnh pháp luật phải đúng cách.
  • 25. 17 1.1.4. Biện pháp tăng cường pháp chế XHCN Như trên chúng ta đã phân tích thấy rõ sự cần thiết phải tăng cường pháp chế XHCN có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong bối cảnh hiện nay. Vậy cần áp dụng những biện pháp pháp lý nào để tăng cường pháp chế XHCN. Ngoài những biện pháp về kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội… cần áp dụng các biện pháp chủ yếu: - Xây dựng và hoàn thiện pháp luật toàn diện, đồng bộ, khoa học và thực tiễn. Pháp luật XHCN là tiền đề của pháp chế XHCN và quản lý xã hội bằng pháp luật vì vậy cần phải có hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh và đồng bộ. Hiện nay, trong xã hội còn nhiều quan hệ cần sự điều chỉnh của pháp luật, nhưng chưa có pháp luật để điều chỉnh; còn nhiều văn bản QPPL còn chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình thực tế; đòi hỏi phải từng bước bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; đẩy mạnh hơn nữa công tác hệ thống hóa, loại ra ngoài hệ thống các văn bản không còn phù hợp; đồng thời chú trọng việc xây dựng và ban hành những đạo luật mới. Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật, điều quan trọng là pháp luật phải phản ánh đúng quy luật khách quan và nhu cầu XHCN, phù hợp với đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và có thể thực hiện trong thực tế đời sống xã hội phát triển sinh động hiện nay. Xây dựng pháp luật phải đúng theo thẩm quyền được quy định trong Hiến pháp. Tránh quan điểm ban hành pháp luật không thiết thực, lấy chủ trương chính sách của Nhà nước thay cho pháp luật. - Tổ chức thực hiện pháp luật: Đây là khâu trung tâm, quan trọng nhất của công tác tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì pháp chế và trật tự pháp chế XHCN chỉ hình thành khi mọi công dân hiểu, tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giải thích, giáo dục pháp luật cho mọi thành viên trong xã hội nhằm hình thành ý
  • 26. 18 thức pháp luật,là tiền đề tư tưởng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xã hội hóa công tác thực hiện pháp luật; đổi mới bổ sung hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật. Các cơ quan Nhà nước phải thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện, loại bỏ các hành vi không hợp pháp. Kiểm tra, giám sát là trách nhiệm không chỉ của các cơ quan Nhà nước, mà còn của các tổ chức xã hội và mọi công dân. Công tác kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật phải được đặc biệt coi trọng. Phải quán triệt nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật. - Bảo vệ pháp luật: Để phát huy sức mạnh của mọi công dân trong việc phòng ngừa, phát hiện, tố giác và xử lý vi phạm pháp luật trong các cơ quan Nhà nước và ngoài xã hội, cần xã hội hóa việc bảo vệ pháp luật. - Đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan chuyên trách bảo vệ pháp luật và các tổ chức hỗ trợ tư pháp trong việc bảo vệ pháp luật; xử lý mọi vi phạm pháp luật một cách kịp thời, nghiêm minh, nhanh chóng; kiểm tra, giám sát việc xử lý các vi phạm pháp luật. - Kiện toàn các cơ quan quản lý Nhà nước và tư pháp. Muốn tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa cần kiện toàn các cơ quan này theo hướng gọn nhẹ, có chất lượng. Kiện toàn, đổi mới một số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tư pháp, thiết lập cơ chế giám sát tính hợp hiến của luật, tính hợp pháp của các văn bản QPPL, ngăn chặn, xử lý đúng hiện tượng tham nhũng, lạm dụng quyền lực, giữ gìn trật tự an ninh xã hội. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tăng cường pháp chế. Các cấp ủy Đảng từ Trung ương tới địa phương phải thường xuyên lãnh đạo công tác pháp chế, kiểm tra chặt chẽ hoạt động thực hiện pháp
  • 27. 19 luật ở các cơ quan Nhà nước. Tăng cường cán bộ có phẩm chất và năng lực cho lĩnh vực pháp chế. 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Tập đoàn kinh tế 1.2.1. Khái niệm, phân loại tổ chức 1.2.1.1. Khái niệm tổ chức Thuật ngữ “Tổ chức” được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa khác nhau. - Triết học định nghĩa: “Tổ chức nói rộng là cơ cấu của sự vật. Sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”. Nói cách khác thì sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ chức nhất định. - Nhân loại học khẳng định: từ khi xuất hiện loài người, tổ chức xã hội loài người cũng đồng thời xuất hiện. Tổ chức khi ấy không ngừng hoàn thiện và phát triển cùng với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa đó, tổ chức là một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó. Như vậy tổ chức là một tập thể có mục tiêu, nhiệm vụ chung. - Y học cho rằng: trong sinh vật đơn bào, các tế bào đơn lẻ thực hiện tất cả các chức năng sống, nó hoạt động một cách độc lập. Tuy nhiên sinh vật đa bào có mức độ khác nhau của tổ chức cơ thể chúng. Các tế bào cá nhân có thể thực hiện chức năng cụ thể và cũng làm việc cùng nhau vì lợi ích của toàn bộ cơ thể. Các tế bào trở nên phụ thuộc vào nhau. Từ quan niệm của y học cho thấy tổ chức chỉ có ở sinh vật đa bào, các tế bào phụ thuộc vào nhau vì lợi ích chung. Ngay trong những chuyên ngành khoa học có sự giao thao về phạm vi, đối tượng nghiên cứu cũng có những cách tiếp cận khác nhau về “tổ chức”. - Theo Chester I. Barnard thì: tổ chức là một hệ thống những hoạt động
  • 28. 20 hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Ở đây muốn nhấn mạnh đến hai yếu tố là chủ thể và nguyên tắc hoạt động của tổ chức (sự kết hợp có ý thức của các chủ thể) khi nhận thức về khái niệm tổ chức. - Luật học (khoa học luật Dân sự) gọi tổ chức là pháp nhân để phân biệt với thể nhân (là chủ thể của các quan hệ pháp luật Dân sự). Theo quy định tại điều 84 Bộ luật Dân sự thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau: “được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập”. Luật học đã nhấn mạnh đến điều kiện thành lập tổ chức và các yêu cầu đảm bảo hoạt động của tổ chức. - Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp: “Tổ chức là tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó”. Quan niệm về tổ chức theo khoa học tổ chức và quản lý có nhiều điểm tương đồng với luật học. Với cách tiếp cận và tư duy vô cùng đa dạng và phong phú về khái niệm “Tổ chức” như vậy cần có tư duy biện chứng, kế thừa, không cứng nhắc, máy móc phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu về khái niệm “Tổ chức”. Có thể hiểu: Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng,nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt tới mục tiêu chung. 1.2.1.2. Phân loại tổ chức - Phân loại theo mục tiêu hoạt động. Mục tiêu hoạt động của tổ chức là những điều cần đạt đến thông qua quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
  • 29. 21 của tổ chức (tức là thông qua hoạt động của tổ chức).Mục tiêu hoạt động là một trong những căn cứ để phân loại tổ chức, cụ thể là: - Căn cứ vào mục tiêu lợi nhuận có thể phân loại tổ chức thành hai nhóm: là các tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty…) và các tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận (cơ quan Nhà nước, tổ chức hành chính, tổ chức phi Chính phủ…) - Căn cứ vào mục tiêu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của thời gian thực hiện nhiệm vụ có thể phân loại tổ chức thành các nhóm như: . Tổ chức được thành lập ra để thực hiện mục tiêu ngắn hạn (ban bầu cử, ban kiểm phiếu; tổ hoặc ban thư ký kỳ họp, đại hội…) . Tổ chức được lập ra để thực hiện mục tiêu trung hạn (các tiểu ban chuẩn bị văn kiện đại hội của Đảng, các ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, đề án của Trung ương…) . Tổ chức được lập ra để thực hiện mục tiêu dài hạn (các tổ chức nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu cơ bản) - Theo mục tiêu hoạt động còn có thể phân loại thành các nhóm như: . Các tổ chức được thành lập với mục tiêu giúp người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước: vụ, cục, tổng cục, thanh tra… . Các tổ chức được thành lập với mục tiêu cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước bao gồm: các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; cơ quan báo chí; trung tâm thông tin hoặc tin học, học viện thuộc Bộ… - Theo ngành, lĩnh vực hoạt động: Phân loại theo ngành, lĩnh vực hoạt động là cách phân loại dựa trên hoạt động chuyên môn của các tổ chức. Theo cách phân loại này, ta có các tổ chức thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau như: quốc phòng, an ninh, ngoại giao, xây dựng, y tế, giáo dục, lao động, thương binh, xã hội, khoa học công nghệ...
  • 30. 22 - Phân loại theo quy mô của tổ chức: Quy mô thực chất là mức độ rộng lớn của tổ chức.Với ý nghĩa như vậy độ lớn của tổ chức được xem xét trên hai phương diện chính là phạm vi hoạt động và thẩm quyền của tổ chức. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, nguồn tài chính, số lượng nhân lực… Căn cứ vào quy mô của tổ chức có thể phân loại tổ chức thành các nhóm: các tổ chức có thẩm quyền chung, các tổ chức có phạm vi hoạt động rộng, các tổ chức có thẩm quyền hoạt động chuyên môn. - Phân loại tổ chức theo các tiêu chí khác như: căn cứ theo nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc, căn cứ vào quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm… Như vậy, có rất nhiều tiêu chí phân loại tổ chức nhưng quan trọng vẫn là cách nhìn nhận phân loại tổ chức theo tiêu chí cụ thể nào để có thể phát huy được hết hiệu quả hoạt động của tổ chức theo đúng tiêu chí phân loại đó của tổ chức. 1.2.2. Khái niệm Tổ chức pháp chế doanh nghiệp Tổ chức pháp chế doanh nghiệp là bộ phận tư vấn, hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp khắc phục những sai sót trong quá trình thực thi nhiệm vụ, là cầu nối giữa doanh nghiệp với các công ty luật, các tổ chức tư vấn pháp chế để tham kiến hoặc thuê tư vấn pháp luật khi những vấn đề vượt tầm kiểm soát nội bộ. Tại điều 2 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 quy định: “Tổ chức pháp chế là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, tư vấn cho hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, chủ tịch công ty, tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh” [8, Điều 2]. Bộ phận pháp chế là đơn vị giữ vai trò tư vấn cho lãnh đạo các doanh nghiệp khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến pháp luật, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật. 1.2.3. Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước Nói đến “vai trò” là nói đến những “tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát triển của cái gì đó” [21, tr.1075]. Như vậy, có thể hiểu “vai trò
  • 31. 23 của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp” là vị trí, chức năng, tác dụng của tổ chức pháp chế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Các tổ chức pháp chế là công cụ sắc bén, hữu hiệu, là cơ quan tham mưu về chính sách, pháp luật, là “tai mắt” giúp lãnh đạo theo dõi việc thực hiện chính sách, pháp luật của doanh nghiệp. Tổ chức pháp chế là một bộ phận của công tác tư pháp. Mục tiêu đặt ra đối với công tác pháp chế là góp phần quản lý Nhà nước, quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả. Vai trò của tổ chức pháp chế thể hiện trên ba phương diện: - Tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ doanh nghiệp, xây dựng và ban hành nội dung, quy chế của doanh nghiệp, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các VBQPPL có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Đại diện pháp lý cho doanh nghiệp: Tổ chức pháp chế thay mặt cho chủ doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người lao động; tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện pháp lý theo ủy quyền của chủ doanh nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp và người lao động. - Quản trị rủi ro cho doanh nghiệp: trong đó dự báo, đánh giá và kiểm soát rủi ro là quan trọng, đặc biệt là khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế bởi lợi nhuận càng cao rủi ro càng lớn. Bởi vậy, vai trò của tổ chức pháp chế doanh nghiệp vô cùng quan trọng nhằm dự báo, đánh giá, kiểm soát rủi ro trong môi trường đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn pháp lý trong hoạt động của mình.
  • 32. 24 Lợi ích hàng đầu mà tổ chức pháp chế mang lại cho doanh nghiệp đó là bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp bởi lẽ trong kinh doanh lợi nhuận là yếu tố hàng đầu, nhưng để đạt được lợi nhuận một cách an toàn và hiệu quả mà không gặp rủi ro thì yếu tố an toàn pháp lý phải được đảm bảo. Là bộ phận dẫn dắt doanh nghiệp trong hành lang pháp lý an toàn, tổ chức pháp chế doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp tự tin tiến bước trên thương trường. Về phương diện xã hội, đội ngũ “gác cổng” chuyên nghiệp này còn giúp doanh nghiệp xây dựng được văn hóa tuân thủ pháp luật, góp phần bảo đảm pháp chế XHCN cũng như có ý thức học hỏi và tôn trọng luật pháp quốc tế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi đã xây dựng được được đội ngũ cán bộ pháp chế vững mạnh thì vị thế doanh nghiệp được nâng lên trong các cuộc đàm phán với đối tác, nhất là với các đối tác nước ngoài. Điều này còn là một khẳng định doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng, minh bạch, luôn tuân thủ luật pháp và đáng tin cậy. Chủ doanh nghiệp sẽ yên tâm về tất cả các hợp đồng, các hồ sơ, tài liệu bởi những rủi ro pháp lý đã được lường trước, giảm bớt và có thể được loại bỏ bởi sự thẩm định của cán bộ pháp chế. Tổ chức pháp chế cũng giúp doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để kịp thời tránh cho doanh nghiệp những thiệt hại không đáng có. Như vậy có thể thấy việc doanh nghiệp xây dựng cho mình một đội ngũ “thầy thuốc” chuyên chữa trị những căn bệnh pháp lý cho chính doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Pháp chế doanh nghiệp là những người am hiểu pháp luật, cùng với việc cọ xát thực tế kinh doanh của doanh nghiệp giúp người quản lý có quyết sách đúng, triển khai hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, hạn chế rủi ro. Bộ phận pháp chế tham gia ngay ở giai đoạn đầu đối với tất cả các hợp đồng,ban hành quy chế công ty, nội quy công ty đều có bộ phận pháp chế tư vấn.
  • 33. 25 Tổ chức pháp chế là bộ phận chuyên trách chuyển tải kiến thức pháp luật vào đời sống doanh nghiệp, từng bước mở rộng và nâng dần hệ thống tri thức pháp luật cho lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật trên cơ sở chuyển biến ý thức, hành vi chấp hành pháp luật từ tự phát sang tự giác. Xây dựng lòng tin của doanh nghiệp vào pháp luật khi pháp luật thực sự bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, đảm bảo sự công bằng và tổ chức pháp chế hoạt động như một cầu nối giữa việc gắn thực thi pháp luật với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức pháp chế doanh nghiệp với chức năng của mình giúp doanh nghiệp có sự chặt chẽ trong kinh doanh, đồng thời nắm bắt nhiều cơ hội kinh doanh, hạn chế rủi ro trong hoạt động của mình. Những ý kiến tư vấn của pháp chế doanh nghiệp thực sự mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, tạo được sự tín nhiệm của lãnh đạo. Với những Tập đoàn, Tổng công ty và những doanh nghiệp có quy mô lớn thì bộ phận pháp chế được thành lập do quy mô sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi kinh doanh ngày càng mở rộng, nhiều hợp đồng hợp tác kinh doanh lớn có liên quan tới yếu tố nước ngoài, nhiều dự án đầu tư phải tiến hành đấu thầu quốc tế phải thuê các công ty luật, các công ty tư vấn giám sát dự án đầu tư. Hoạt động này ngày càng trở nên phổ biến khi nhiều doanh nghiệp đã gặp những rủi ro trong quá trình làm ăn với các đối tác nước ngoài do thiếu hiểu biết về pháp luật, tập quán kinh doanh của mỗi quốc gia và thông lệ quốc tế. Do đó, pháp chế doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản trị, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; vừa giúp lãnh đạo những vấn đề thuộc phạm vi pháp luật; vừa làm đầu mối quan hệ với các tổ chức tư vấn chuyên môn, tư vấn luật để đảm bảo về mặt pháp lý. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp khi thành lập ra tổ chức pháp chế là giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn an toàn trong hành lang pháp lý.
  • 34. 26 1.2.4. Nội dung của tổ chức pháp chế doanh nghiệp Nhà nước 1.2.4.1. Vị trí, chức năng Tổ chức pháp chế doanh nghiệp là một bộ phận, hay một phòng hoặc ban thuộc doanh nghiệp được chủ doanh nghiệp thành lập theo quyền hạn của doanh nghiệp mình. Bộ phận pháp chế là đơn vị giữ vai trò tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp những vấn đề có liên quan đến pháp luật, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật. Phạm vi hoạt động của tổ chức pháp chế bao gồm các đơn vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc. Tổ chức pháp chế doanh nghiệp có chức năng tham mưu giúp chủ doanh nghiệp trong tổ chức xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tham mưu giúp Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Thủ trưởng các đơn vị những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. 1.2.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn Tại điều 7, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy của tổ chức pháp chế đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp Nhà nước: 1. Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan tư vấn, giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp trong việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ của doanh nghiệp, xây dựng và ban hành nội quy, quy chế của doanh nghiệp, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc đổi bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các loại mẫu hợp đồng; có ý kiến về mặt pháp lý và thẩm định dự thảo các hợp đồng do các bộ
  • 35. 27 phận khác của doanh nghiệp soạn thảo trước khi trình Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; tham gia đàm phán ký kết hợp đồng. 3. Chủ trì phối hợp các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty,Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức gửi xin ý kiến; Tổng kết đánh giá pháp luật liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức đoàn thể của doanh nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho người lao động. 5. Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp; tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người lao động trong doanh nghiệp. 6. Tư vấn hoặc tham mưu việc thuê tư vấn pháp luật đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro môi trường đầu tư, kinh doanh đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp ra nước ngoài; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định về tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 7. Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và của người lao
  • 36. 28 động; tham gia tố tụng hoặc tham mưu thuê luật sư tham gia tố tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp giao [8, Điều 7]. 1.2.5. Sự cần thiết của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Hiện nay nước ta có khoảng trên 375.000 doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thì số lượng doanh nghiệp hoạt động khác xa so với con số trên bởi có nhiều doanh nghiệp “ma” hay doanh nghiệp hoạt động tự do không đăng ký kinh doanh và con số này không ngừng tăng lên. Nhưng thực tế đáng buồn là sự quan tâm của doanh nghiệp đến pháp chế doanh nghiệp mới là điều đáng bàn. Khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, ngày càng có nhiều giao dich thương mại đa biên được ký kết giữa doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này đồng nghĩa với việc những rủi ro pháp lý là điều có thể xảy ra. Ngoài số lượng kiến thức pháp luật trong nước đồ sộ thì khi vươn ra thị trường quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải có kiến thức cũng như sự hiểu biết nhất định về thị trường, truyền thống văn hóa mà đặc biệt là pháp luật của các nước đối tác và pháp luật quốc tế chung. Khi vướng vào rủi ro pháp lý dù ít hay nhiều cũng gây cho doanh nghiệp nhiều bất lợi, thiệt hại và tổn thất không tính được bằng tiền đó chính là “uy tín” của doanh nghiệp. Để phòng và chống những rủi ro này, các doanh nghiệp cần có “áo giáp” để bảo vệ họ đó chính là bộ phận pháp chế hay tổ chức pháp chế doanh nghiệp. Lợi ích hàng đầu mà tổ chức pháp chế mang lại cho doanh nghiệp đó là
  • 37. 29 bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp bởi lẽ trong kinh doanh lợi nhuận là yếu tố hàng đầu, nhưng để đạt được lợi nhuận một cách an toàn và hiệu quả mà không gặp rủi ro thì yếu tố an toàn pháp lý phải được đảm bảo. Là bộ phận dẫn dắt doanh nghiệp trong hành lang pháp lý an toàn, tổ chức pháp chế doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp tự tin tiến bước trên thương trường. Về phương diện xã hội, đội ngũ “gác cổng” chuyên nghiệp này còn giúp doanh nghiệp xây dựng được văn hóa tuân thủ pháp luật, góp phần bảo đảm pháp chế XHCN cũng như có ý thức học hỏi và tôn trọng luật pháp quốc tế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi đã xây dựng được được đội ngũ cán bộ pháp chế vững mạnh thì vị thế doanh nghiệp được nâng lên trong các cuộc đàm phán với đối tác, nhất là với các đối tác nước ngoài. Điều này còn là một khẳng định doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng, minh bạch, luôn tuân thủ luật pháp và đáng tin cậy. Chủ doanh nghiệp sẽ yên tâm về tất cả các hợp đồng, các hồ sơ, tài liệu bởi những rủi ro pháp lý đã được lường trước, giảm bớt và có thể được loại bỏ bởi sự thẩm định của cán bộ pháp chế. Tổ chức pháp chế cũng giúp doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để kịp thời tránh cho doanh nghiệp những thiệt hại không đáng có. Như vậy có thể thấy việc doanh nghiệp xây dựng cho mình một đội ngũ “thầy thuốc” chuyên chữa trị những căn bệnh pháp lý cho chính doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Với những Tập đoàn, Tổng công ty và những doanh nghiệp có quy mô lớn thì bộ phận pháp chế được thành lập do quy mô sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi kinh doanh ngày càng mở rộng, nhiều hợp đồng hợp tác kinh doanh lớn có liên quan tới yếu tố nước ngoài, nhiều dự án đầu tư phải tiến hành đấu thầu quốc tế phải thuê các công ty luật, các công ty tư vấn giám sát dự án đầu tư. Hoạt động này ngày càng trở nên phổ biến khi nhiều doanh nghiệp đã gặp những rủi ro trong quá trình làm ăn với các đối tác nước ngoài
  • 38. 30 do thiếu hiểu biết về pháp luật, tập quán kinh doanh của mỗi quốc gia và thông lệ quốc tế. Do đó, doanh nghiệp rất cần thiết phải có một tổ chức pháp chế vừa giúp lãnh đạo những vấn đề thuộc phạm vi pháp luật, vừa làm đầu mối quan hệ với các tổ chức tư vấn chuyên môn, tư vấn luật để đảm bảo về mặt pháp lý. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp khi thành lập ra tổ chức pháp chế là giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn an toàn trong hành lang pháp lý. Không chỉ có ở Việt Nam mà trên toàn thế giới, pháp luật là công cụ quan trọng nhất để quản lý và điều hành mọi lĩnh vực để phát triển đất nước. Mỗi nước cần xây dựng một hệ thống pháp luật chặt chẽ, hoàn chỉnh, thực sự đi vào đời sống kinh tế - xã hội và quan trọng hơn hết là sự tuân thủ tự giác, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể pháp luật. Bởi vậy mọi công dân, doanh nghiệp Việt Nam cần hình thành nếp sống và làm việc tuân thủ pháp luật để có nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Pháp chế trong các doanh nghiệp không chỉ được hiểu đơn thuần là bộ phận bảo đảm thực thi các thiết chế pháp luật. Với tốc độ làm luật, chất lượng làm luật và sự thay đổi của các văn bản pháp luật nói chung như hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn. Nhưng hoạt động của doanh nghiệp không thể chờ bàn thảo mà phải giải quyết ngay, giải quyết liên tục thậm chí dù có điểm chưa phù hợp vẫn phải làm và tiếp tục hoàn thiện. Có những vấn đề cần phải chuẩn bị trước thời gian có hiệu lực theo hướng lộ trình mà luật đưa ra, cụ thể hóa văn bản luật vào thiết chế nội bộ của doanh nghiệp. Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu, cho nên nhiều văn bản pháp lý có nhiều thay đổi cũng như có thể có nhiều cách hiểu khác nhau. Do đó những người làm luật, pháp chế tại Việt Nam phải có nhạy cảm thực tiễn để có thể tham mưu bảo vệ, phòng chống tốt nhất cho doanh nghiệp. Sự cần thiết của pháp chế doanh nghiệp đã được Chính phủ khẳng định bằng việc
  • 39. 31 ban hành Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước, sau đó được thay thế bằng Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế. Vấn đề này đã và đang được quan tâm ở các Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước. Thực tế không phải không có các doanh nghiệp Nhà nước chỉ coi pháp chế doanh nghiệp như là “hình thức” song con số đó ngày càng giảm dần. Sau các vụ kiện tụng liên quan đến các hợp đồng thương mại có giá trị lớn mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam có liên quan, lãnh đạo nhiều doanh nghiệp đã nhận thức rõ hơn về vai trò, sự cần thiết hay tầm quan trọng thực sự của tổ chức pháp chế doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước còn chủ động tham gia vào câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp để hiểu hơn về sự thay đổi trong cơ chế, chính sách của Nhà nước, để yêu cầu tư vấn. Những điều này cho thấy vai trò pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước nhất là các Tập đoàn, các Tổng công ty đã dần được coi trọng hơn trước. Do đó những rủi ro pháp lý từ thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp cũng được giảm dần. 1.3. Khái niệm Doanh nghiệp, khái niệm, đặc điểm Doanh nghiệp Nhà nƣớc 1.3.1. Khái niệm Doanh nghiệp Hiện nay, trên phương diện lý thuyết có nhiều định nghĩa về doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang một nội dung nhất định với một giá trị nhất định. Điều này cũng là đương nhiên vì mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Ở góc độ pháp lý: Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
  • 40. 32 sản,có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [17, Điều 4]. Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của Nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi. Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy (M.Francois Peroux). Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được [9]. Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự. 1.3.2. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước 1.3.2.1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước Theo Nghị định số 99/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước (SOE) đã làm rõ khái niệm doanh nghiệp Nhà nước. Theo đó doanh nghiệp Nhà nước là doanh
  • 41. 33 nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ bao gồm: doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trước khi Luật doanh nghiệp mới 2014 có hiệu lực thì doanh nghiệp Nhà nước cũng được quan niệm là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình tức công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH. Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp một chủ trong trường hợp Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (tức sở hữu 100%). Doanh nghiệp Nhà nước nhiều chủ sở hữu trong trường hợp là có cổ phần, vốn góp chi phối có tỷ lệ trên 50% và dưới 100%. Nhưng hiện nay, theo điều 4 Luật Doanh nghiệp ban hành này 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thay vì 51% như trước đây. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sẽ buộc tư duy về quản lý Nhà nước với doanh nghiệp thay đổi. 1.3.2.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp Nhà nước - Chủ đầu tư là: Nhà nước - Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ 100% vốn điều lệ - Hình thức tồn tại: doanh nghiệp Nhà nước 100% vốn điều lệ thì tồn tại dưới hình thức công ty TNHH Nhà nước một thành viên (TNHH MTV) - Trách nhiệm tài sản: chủ sở hữu công ty là Nhà nước chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Tư cách pháp lý: Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Luật áp dụng: theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2015.
  • 42. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam Giai đoạn 1: từ năm 1994-2005 Ngày 10/10/1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 563/2004/QĐ – TTg ngày 10/10/1994 thành lập Tổng công ty Than Việt Nam - một trong 3 Tổng công ty (Than - Điện lực - Dầu khí) hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91, dưới sự quản lý và điều hành trực tiếp của Chính phủ với nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh than theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước, cung ứng than cho nhu cầu của các ngành kinh tế trong nước, đầu tư xây dựng và vận hành các nhà máy nhiệt điện; sửa chữa chế tạo cơ khí; sản xuất cung ứng vật liệu nổ công nghiệp; thương mại và dịch vụ và một số ngành nghề kinh doanh khác. Ngay từ khi ra đời năm 1995, TKV đã gặp muôn vàn khó khăn do nạn khai thác kinh doanh trái phép hoành hành; môi trường vùng mỏ bị tàn phá khốc liệt; các doanh nghiệp ngành than lâm vào thế tiến thoái lưỡng nan, phải cắt giảm sản xuất; giá bán than trong nước thấp hơn giá thành dẫn tới mất cân đối tài chính, công nhân thiếu việc làm, đời sống khó khăn. HĐQT Tổng công ty đã đề ra hàng loạt các giải pháp: tổ chức lại mô hình sản xuất, xóa bỏ cấp trung gian, mở mang nhiều ngành sản xuất kinh doanh mới, thống nhất quản lý thị trường tiêu thụ than; kết hợp với các chế tài kinh tế - hành chính lập lại trật tự trong khai thác, chế biến kinh doanh than… Đây
  • 43. 35 cũng là giai đoạn TKV tập trung cao độ đầu tư về kỹ thuật và công nghệ cho các ngành sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác hầm lò. Ngày 12/5/2001, Tổng công ty cơ khí năng lượng và mỏ được sáp nhập vào Than Việt Nam đã làm “hồi sinh” ngành cơ khí mỏ tạo thêm sức mạnh mới cho ngành cơ khí sửa chữa và cơ khí chế tạo của TKV. Giai đoạn này HĐQT Tổng công ty đã xác định “đây cũng chính là chiến lược phát triển bao trùm suốt một thập niên”. TKV đã đổi mới mô hình sản xuất theo hướng tinh gọn, giải thể một số công ty khai thác than theo vùng, từ đó sức sản xuất được giải phóng; năng suất lao động tăng cao; đời sống vật chất và văn hóa tinh thần người thợ mỏ thực sự được thay đổi. Năm 1994 sản lượng than nguyên khai mới chỉ ở mức 7 triệu tấn, mười năm sau tức năm 2005 chỉ số này đã đạt tới 31,3 triệu tấn vượt mức chỉ tiêu mà quy hoạch phát triển ngành than đã đề ra cho năm 2020. Giai đoạn 2: từ năm 2005 đến nay Ngày 8/8/2005, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 189/2005/QĐ -TTg và 199/2005/QĐ -TTg thành lập Tập đoàn Than Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Than Việt Nam và các đơn vị thành viên, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con - Đây cũng là Tập đoàn kinh tế Nhà nước đầu tiên được thành lập. Bốn tháng sau, ngày 26/12/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 345/2005/QĐ-TTg thành lập Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam trên cơ sở Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Công nghiệp với bốn nhiệm vụ chính là: Tập trung đầu tư, huy động các nguồn lực hình thành các nhóm công ty quy mô lớn trong các ngành, các lĩnh vực then chốt, phát triển nâng cao sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vai trò đảm bảo các cân đối trong nền kinh tế, ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển cho các ngành, các lĩnh vực khác trong toàn bộ nền kinh tế; thúc đẩy liên kết trong chuỗi giá trị
  • 44. 36 gia tăng, phát triển các thành phần kinh tế khác; tăng cường quản lý, giám sát có hiệu quả đối với nguồn vốn, tài sản Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn. Năm 2007, Đảng bộ công ty mẹ được thành lập kế thừa nhiệm vụ của Ban cán sự Đảng Than Việt Nam, cùng với Công đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, Đảng ủy Than Quảng Ninh và Đoàn Thanh niên Than Quảng Ninh tạo nên hệ thống chính trị vững chắc thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của Tập đoàn. Tháng 12/2009, TKV là Tập đoàn kinh tế Nhà nước đầu tiên được hai tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm quốc tế là Moody’s và Standard và Poor’s đánh giá xếp hạng ngang bằng hệ số tín nhiệm của Chính phủ Việt Nam. Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 989/ 2010/QĐ-TTg về việc chuyển công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Ngày 21/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 418/2011/QĐ-TTg phê duyệt điều lệ tổ chức hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: theo đó Tập đoàn có: 22 đơn vị trực thuộc công ty mẹ - Tập đoàn; 23 công ty con TNHH MTV; 4 công ty con ở nước ngoài; 7 đơn vị sự nghiệp có thu hạch toán độc lập; 33 công ty con cổ phần. Ngày 7/2/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 314/QĐ- TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2012-2015 là định hướng cơ bản để từng bước cổ phần hóa các đơn vị thành viên, tiến tới cổ phần hóa công ty mẹ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước theo chủ trương của Đảng và Chính phủ. Năm 2013, Tập đoàn đã phát hành thành công 5.000 tỷ đồng trái phiếu - đây là đợt phát hành trái phiếu tiền đồng Việt Nam lớn nhất của các doanh nghiệp Nhà nước tính đến
  • 45. 37 thời điểm phát hành điều đó chứng minh thương hiệu, uy tín của TKV trên thị trường. 5 năm liên tiếp TKV đứng vào Tốp 10/1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do VN Report bình chọn. Ngày 19/12/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 212/2013/NĐ-CP về điều lệ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (thay thế cho điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ban hành theo quyết định số 418/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính Phủ). Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng nhiệm vụ của TKV: TKV là công ty TNHH một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, hoạt động theo quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty. Các ngành nghề kinh doanh của Vinacomin * Ngành nghề kinh doanh chính: - Công nghiệp Than: Khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, vận tải, sàng tuyển, chế biến, mua, bán, xuất khẩu nhập khẩu các sản phẩm than, khí mỏ, nước ngầm ở mỏ và các khoáng sản khác đi cùng với than. - Công nghiệp khoáng sản - luyện kim: khảo sát, thăm dò đầu tư, xây dựng, khai thác, vận tải, sàng tuyển, làm giàu quặng, luyện kim, gia công, chế tác, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm khoáng sản. - Vật liệu nổ công nghiệp: Sản xuất, mua bán, dự trữ, xuất nhập khẩu các loại vật liệu nổ công nghiệp và nitơrat amôn. - Công nghiệp điện: Đầu tư, xây dựng, sản xuất điện; mua, bán điện. * Ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính: - Công nghiệp cơ khí - Công nghiệp hóa chất và vật liệu xây dựng - Quản lý, khai thác cảng; vận tải, kho bãi - Xây dựng công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp, giao thông
  • 46. 38 - Thăm dò, khảo sát địa chất; tư vấn khoa học công nghệ và đầu tư; giám định hàng hóa; đào tạo, y tế, hoạt động bảo vệ và hoàn nguyên môi trường - Ngành nghề kinh doanh khác mà TKV có thể bổ sung mà pháp luật không cấm sau khi được chủ sở hữu Nhà nước chấp thuận. 2.1.2. Mô hình tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam Trong quá trình hình thành của Tập đoàn, ứng với các giai đoạn phát triển thì cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể thấy Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có mô hình liên kết hỗn hợp. Cơ cấu Tập đoàn bao gồm: công ty mẹ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và các đơn vị thành viên trong đó: các công ty cổ phần do Tập đoàn chiếm cổ phần chi phối; các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sự nghiệp, các công ty liên kết, các công ty ở nước ngoài. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam gồm: Công ty mẹ của Tập đoàn gồm các công ty TKV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên (TNHH MTV) với 27 đơn vị trong cơ cấu tổ chức công ty mẹ, 7 đơn vị có thu và hạch toán độc lập, 4 công ty con ở nước ngoài, 16 công ty TNHH Nhà nước một thành viên, 32 công ty cổ phần. Trong cơ cấu TKV được tổ chức dưới hình thức: chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc đơn vị sự nghiệp bao gồm: đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh và các đơn vị trực thuộc hoạt động sự nghiệp có thu, công ty con bao gồm là doanh nghiệp do TKV giữ quyền chi phối được tổ chức dưới nhiều hình thức. Ngoài ra còn có 12 công ty liên kết của Tập đoàn là công ty cổ phần, vốn góp không ở mức chi phối của TKV, chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với TKV dưới các hình