SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  121
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
................................... ...........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HOÀI BẢO
QUẢN LÝ VỀ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Hoài Bảo học viên lớp cao học Quản lý công Trƣờng Học
viện hành chính Quốc Gia.
Tôi xin cam đoan nhƣ sau:
Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS.
Mai Đình Lâm.
Công trình nghiên cứu này không trùng lắp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
đƣợc công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này./
Kiên Giang, ngày 19 tháng 4 năm 2017
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Hoài Bảo
iii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của một quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình công tác và cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo
Trường Học viện hành chính Quốc Gia đã nhiệt tình truyền đạt các kiến thức quý báo trong
thời gian qua, đã tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Mai Đình Lâm là người trực tiếp hướng dẫn
khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn đến tập thể cán bộ Công chức ngành thuế tỉnh Kiên
Giang đã nhiệt tình hỗ trợ cung cấp thông tin, nguồn số liệu quan trọng để tôi nghiên cứu,
phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hữu ích cho luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động viên, kích
lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy,Cô giáo; quý bạn
đọc để luận văn được hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Kiên Giang, ngày 19 tháng 4 năm 2017
Học viên thực hiện
Nguyễn Hoài Bảo
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .........................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn......................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn......................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứa của luận văn ............................................... 5
5. Phƣơng pháp luận văn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................ 6
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 7
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT. 8
1.1 Một số vấn đề chung về thuế sử dụng đất ...................................................... 8
1.1.1 Khái niệm thuế sử dụng đất ..................................................................... 9
1.1.2 Đặc điểm ................................................................................................. 9
1.1.3 Vai trò của thuế sử dụng đất ...................................................................13
1.2 Quản lý thu thuế sử dụng đất cấp tỉnh........................................................14
1.2.1 Khái niệm ............................................................................................14
1.2.2 Đặc điểm..............................................................................................15
1.1.3 Phân cấp quản lý thu thuế sử dụng đất ..................................................16
v
1.1.4 Nội dung quản lý thuế sử dụng đất cấp tỉnh .........................................16
1.1.4.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý thu thuế sử dụng đất .......................................................................................18
1.1.4.2 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thu thuế sử dụng đất 19
1.1.4.3 Lập dự toán thuế...........................................................................22
1.1.4.4 Thực hiện dự toán.........................................................................25
1.1.4.5 Quyết toán ....................................................................................26
1.1.4.6 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ............................................28
1.1.4.7 Thông tin, tuyên truyền.................................................................29
1.3 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế sử dụng đất ..........................30
1.3.1 Yếu tố chủ quan......................................................................................30
1.3.2 Yếu tố khách quan .................................................................................32
1.4 Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý thu thuế sử dụng đất và bài học rút
ra đối với Cục Thuế tỉnh Kiên Giang..................................................................29
1.4.1 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng......................................................33
1.4.1.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục
Thuế tỉnh An Giang............................................................................................33
1.4.1.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục
Thuế thành phố Cần Thơ ....................................................................................34
1.4.1.3 Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục
Thuế tỉnh Thái Bình ...........................................................................................36
1.4.2 Bài học rút ra đối với Cục Thuế tỉnh Kiên Giang...................................38
TIỂU KẾT CHƢƠNG I......................................................................................40
vi
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.........................................................................41
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang ảnh hƣởng đến quản lý
thu thuế sử dụng đất ...........................................................................................41
2.1.1 Vị trí địa lý, địa hình..............................................................................41
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang ......................................43
2.1.3 Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Kiên Giang...............................................46
2.2 Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế sử dụng đất tại tỉnh Kiên Giang ..........49
2.2.1 Kết quả thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2012 – 2016........................................................................................................49
2.2.2 Ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu Thuế sử
dụng đất..............................................................................................................52
2.2.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý về thu thuế sử
dụng đất của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.............................................................53
2.2.4 Lập dự toán thu thuế sử dụng đất ...........................................................57
2.2.5 Thực hiện dự toán thu thuế sử dụng đất .................................................60
2.2.6 Quyết toán thu thuế sử đất......................................................................64
2.2.7 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thu thuế sử dụng đất.....................65
2.2.8 Thông tin, tuyên truyền..........................................................................69
2.3 Đánh giá chung về quản lý về thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang .................................................................................................................70
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc...................................................................71
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ...........................................73
vii
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế:................................................................73
2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.................................................76
TIỀU KẾT CHƢƠNG 2.....................................................................................83
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG...................................85
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế sử đất trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.........................................................................................................85
3.1 Định hƣớng...............................................................................................85
3.2 Mục tiêu....................................................................................................86
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế sử đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
.................................................................................................................87
3.2.1 Nâng cao công tác quản lý về thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang .................................................................................................................87
3.2.2 Nâng cao trình độ đội ngũ công chức làm công tác quản lý về thu thuế sử
dụng đất............................................................................................................. 89
3.2.3 Nâng cao công tác lập dự toán, quyết toán thu thuế sử dụng đất ............92
3.2.4 Đẩy mạnh công tác truyên truyền về quản lý về thu thuế sử dụng đất ....93
3.2.5 Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát vế quản lý về thu Thuế sử
dụng đất..............................................................................................................94
3.2.6 Thực hiện đơn giản hoá các thủ tục quản lý về thu thuê sử đất...............96
3.3 Một số kiến nghị .......................................................................................97
3.3.1 Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền về quản lý thu
thuế sử dụng đất .................................................................................................97
viii
3.3.2 Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế..............................................98
3.3.3 Đối Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành có liên quan.......................99
3.3.4 Đối Cục Thuế tỉnh Kiên Giang ......................................................100
KẾT LUẬN......................................................................................................102
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết thƣờng Từ viết
tắt
Từ viết thƣờng
SDĐPNN Sử dụng đất phi nông nghiệp DN Doanh nghiệp
TSDĐ Tiền sử dụng đất
BTC Bộ Tài chính
TCT Tổng cục Thuế
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
QLCKTTĐ Quản lý các khoản thu từ đất
KK&KTT Kê khai & Kế toán thuế
TTHTNNT Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
KTT Kiểm tra thuế
TTT Thanh tra thuế
TTNCN Thuế thu nhập cá nhân
THNVDT Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
NNT Ngƣời nộp thuế
ĐTNT Đối tƣợng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
LQLT Luật quản lý thuế
MST Mã số thuế
KBNN Kho bạc nhà nƣớc
GRDP Tổng sản phẩm
KTNN Kiểm toán Nhà nƣớc
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.Tốc độ tăng trƣởng GRDP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2012-2016.
Bảng 2.3. Tổng số công chức, hợp đồng 68 của Ngành thuế tỉnh Kiên Giang
đến ngày 31/12/2016.
Bảng 2.1. Số thu thuế SDĐPNN, tiền sử dụng đất từ 2012 đến 2016.
Bảng 2.4 Bảng dự toán thu thuế SDĐPNN, tiền sử dụng đất từ 2012 đến 2016
giao cho các địa phƣơng.
Bảng 2.5 Số tiền nộp thuế SDĐPNN, tiền sử dụng đất từ 2012-2016.
Bảng 2.5.Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế SDĐPNN ở tỉnh Kiên Giang.
Bảng 2.7 Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế 2012 đến 2016.
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Kiên Giang hiện nay.
Hình: 2.3. Bộ máy hoạt động của bộ phận quản lý thu thuế sử dụng đất tại tỉnh
Kiên Giang.
Hình 2.4 Sơ đồ thu nộp, quyết toán thuế SDĐPNN tại Kiên Giang.
Hình 2.6 Đồ thị số dự toán, số thuế lập bộ và quyết toán thu nộp thuế
SDĐPNN từ 2012 đến 2016.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Năm 2010 Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) đƣợc Quốc hội
thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XII, ngày 17 6 2010, có hiệu lực kể từ ngày
01 01 2012 và thay thế Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1992. Luật Thuế Sử dụng đất
phi nông nghiệp có nhiều quy định khác biệt so với Pháp lệnh Thuế nhà, đất nhƣ cách
tính thuế, mức thuế đối với đất trong hạn mức và vƣợt hạn mức, phạm vi điều chỉnh,
chế độ miễn giảm thuế… Phạm vi điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp mở rộng đến tất cả đối tƣợng SDĐPNN trong xã hội, từ các tổ chức đƣợc Nhà
nƣớc giao đất, cho thuê đất đến các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích
sản xuất kinh doanh hoặc để ở.
Thuế SDĐPNN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ quan
trọng điều tiết kinh tế vĩ mô trong quá trình cải cách và đổi mới: Quản lý thu thuế
SDĐPNN theo hƣớng ngƣời có nhiều thửa đất phải nộp thuế với mức thuế suất cao
hơn, ngƣời có ích thửa đất phải nộp thuế với mức thuế suất thấp hơn hoặc thuộc đối
tƣợng miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với đất ở trong hạn mức. Chính vì vậy thuế
SDĐPNN là chính sách thuế có sự “phan sức dân” chỉ đánh vào đối tƣợng có nhiều
thửa đất, đầu cơ tích trữ đất.
Quản lý thuế SDĐPNN theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp
thuế là một phƣơng thức quản lý thuế đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thù
tự nguyện của đối tƣợng nộp thuế, quản lý thuế dựa trên kĩ thuật quản lý rủi ro. Công
tác quản lý thuế SDĐPNN đặc biệt quan trọng ở khâu quản lý diện tích đất thuê, diện
tích sử dụng đất của các đối tƣợng nộp thuế.
Tuy nhiên từ khi Luật thuế SDĐPNN có hiệu lực đến nay, cả nƣớc nói chung,
ở Kiên Giang nói riêng khi triển khai thực hiện dẫn còn một số hạn chế, bất cập nhƣ:
2
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật chƣa sát với thực tế ở địa phƣơng, còn chỉnh
sửa bổ sung nhiều dẫn đến khi áp dụng thực tế ở địa phƣơng còn lún túng, phần mềm
dữ liệu chƣa hoàn thiệt, chƣa khai thác hết dữ liệu để phục vụ cho công tác quản lý
thu thuế, chƣa xây dựng đƣợc dữ liệu chung về thông tin thửa đất nhƣ: chủ thửa đất,
tổng diện tích, diện tích đất trong, ngoài hạn mức, vị trí, …
Do đặc điểm Kiên Giang có diện tích tự nhiên lớn địa hình hiểm trở có nhiều
song ròi, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biên giới, hải đảo nên phần lớn thuộc
địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn (trừ thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên là địa bàn
kinh tế khó khăn), vì vậy thuộc đối tƣợng miễn thuế SDĐPNN đối với diện tích đất ở
trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân, chỉ có thành phố Rạch Giá và thị xã Hà Tiên
là giảm 50% đối với diện tích đất ở trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân. Do đó số
thu từ thuế SDĐPNN không lớn so với thu thuế sử dụng đất, nhƣng đối tƣợng quản lý
thu thuế SDĐPNN thì rất lớn, hơn nữa đây là một sắc thuế mới đang còn nhiều tranh
luận, bất cập từ quản lý thu cho đến hiện quả của công tác thu còn nhiều vấn đề, nhƣ
công tác tuyên truyền, kê khai dữ liệu, lập dự toán, thanh tra, kiểm tra, nguồn nhân
lực chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu dẫn đến tình trạng thất thu thuế, gian lận né tránh
trong việc nộp thuế sử dụng đất nói chung, thuế SDĐPNN nói riêng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Vì vậy vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho ngành Thuế tỉnh Kiên Giang là phải
tăng cƣờng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nói riêng, quản lý thu
thuế sử dụng đất nói chung là quan trọng và cần thiết.
Từ những lý do trên tôi chọn và nghiên cứu đề tài luận văn “Quản lý về thu Thuế
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý đất đai luôn là vấn đề nóng và nhại cảm trong xã hội hiện nay. Từ
trƣớc tới nay vấn đề Quản lý về thu Thuế sử dụng đất thì chƣa có công trình khoa
3
học nghiên cứu về vấn đề này, chỉ có một số cơ sở pháp lý, công trình khoa học,
đáng chú ý và liên quan nhƣ:
Các nghiên cứu ngoài nƣớc:
Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds (1992)
“Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh giá thực trạng cải
cách hành chính thuế ở một số nƣớc đang phát triển, từ đó đƣa ra những kinh nghiệm
quý báu cho các nƣớc khác trong quá trình cải cách, quản lý thuế.
Còn nghiên cứu của Marinez – Varquez, Jorge, Andrey Timofeev, và Francois
Vaillancourt (2006) về “Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong một chính phủ liên
bang” đã đề cập đến quá trình phân cấp tài khóa và cách quản lý nguồn thu và
nhiệm vụ chi của chính quyền địa phƣơng có hiệu quả.
Các nghiên cứu trong nƣớc:
- Giáo trình:
+ Giáo trình Quản lý tài chính công của Học Viện Hành Chính, xuất bản 2013,
chủ biên PGS. TS Trần Văn Giao. Là giáo trình phụ vụ cho việc nghiên cứu, học
tập về quản lý Tài chính công của cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc.
Giáo trình đã đƣa ra những nội dung cơ bản, cốt yếu nhất của lĩnh vực quản lý Tài
chính công hiện nay, trên cơ sở đó liên hệ với tình hình thực tế ở Việt Nam và
những nƣớc khác có điều kiện tƣơng đồng. Giáo trình chƣa trình bài thực tế của
từng sắc thuế cụ thể.
+ Giáo trình Quản lý tài chính công của Học Viện Tài Chính, xuất bản 2009,
Chủ biên PGS.TS Dƣơng Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan. Giáo trình đã trình
bày lý thuyết về hệ thống Thuế hiện hành ở Việt Nam, cùng với các sắc thuế nhƣ:
Thuế TNDN, GTGT, Tiêu đặc biệt, nhà đất…và căn cứ tính thuế, cách tính thuế cũng
nhƣ lý thuyết về quản lý tài chính công ở trên thế giới và thực tế ở Việt Nam.
4
- Luận văn thạc sỹ có liên quan: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Hoàng
Thị Tuyết Thanh. Luận văn đã nghiên cứu công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp phân tích
kết hợp với tổng hợp, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế SDĐPNN tại Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ từ năm 2011 đến 2014 trên cơ sở đó, đế xuất một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong thời gian
tới. Luận văn chỉ đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế SDĐPNN tại Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ từ năm 2011 đến 2014.
- Bài báo, công trình khoa học: Bài báo về kinh nghiệm quản lý thu thuế
SDĐPNN của Cục Thuế tỉnh An Giang, Thái Bình và thành phố Cần Thơ. Đã phản
ánh kết quả, hạn chế trong công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở các địa phƣơng trên,
từ khi triển khai Luật thuế SDĐPNN.
Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lý về thu Thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang dƣới góc độ thuộc chuyên ngành Quản lý hành chính công thì chƣa có
công trình nào nghiên cứu. Luận văn nghiên cứu ở một khía cạnh mới, lĩnh vực khoa
học mới với phƣơng pháp tiếp cận mới và đề xuất mới. Luận văn nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến quản lý về thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, làm rõ
thực trạng quản lý, đề xuất các giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm quản lý và sử dụng
hiệu quả tiền thu thuế sử dụng đất để tái đầu tƣ kết cấu hạ tầng cho địa phƣơng.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Mục đích của luận văn nhằm đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu thuế sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
- Nhiệm vụ:
5
Với mục đích nghiên cứu nhƣ vậy, nhiệm vụ của luận văn gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thuế sử dụng đất và quản lý thuế sử dụng đất.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý thu thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu, số liệu từ năm 2012 đến nay và tập
trung vào giai đoạn từ năm 2012 đến 2016 tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang và đề xuất
giải pháp cho các giai đoạn tiếp theo.
Phạm vi nội dung: Do thời gian có hạn nên tác giải chỉ tập trung đi sâu nghiên
cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý thu
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
6
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng trên cơ sở đó phân
tích, đánh giá hoạt động quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phƣơng pháp đánh giá, phân tích, tổng hợp thống kê.
+ Phƣơng pháp đánh giá: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong luận văn nhằm
đánh giá thực trạng công tác quản lý, thu thuế sử dụng đất, thuế SDĐPNN trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016 từ đó đánh giá kết quả đã đạt đƣợc,
những tồn tại yếu kém, tìm ra nguyên nhân của thực trạng đó.
+ Phƣơng pháp phân tích: phƣơng pháp này đƣợc dùng để phân tích số thu
thuế sử dụng đất, thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm
2016 và đƣợc so sánh năm trƣớc với năm sau. Qua đó đánh kết đƣợc kết quả đạt
đƣợc, chỉ ra những nguyên nhân chƣa đạt đƣợc để có hƣớng khắc phục trong thời
gian tới.
+ Phƣơng pháp tổng hợp thống kê: phƣơng pháp này đƣợc dùng để tổng hợp,
thống kê số liệu trong luận văn nhƣ số thu thuế SDĐPNN, tiền sử dụng đất, tốc độ
tăng trƣởng GGDP trong tỉnh, số hộ, gia đình sử dụng đất…. Qua đó chứng minh cụ
thể để ngƣời đọc biết đƣợc thực trạng của công tác quản lý, thu thuế sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu về thực
trạng quản lý thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm
2016. Đồng thời tham khảo, kế thừa kết quả các công trình có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7
Ý nghĩa lý luận: luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nói chung
và quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nói riêng ở tỉnh Kiên Giang. Trên cơ
sở đó, luận văn làm rõ và đánh giá thực trạng những kết quả đạt đƣợc, tồn tại hạn chế
trong công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại địa bàn tỉnh Kiên
Giang từ đó đƣa ra những đề xuất, giải pháp và kiến nghị về công tác quản lý thu thuế
sử dụng đất nói chung, công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nói
riêng ngày càng hoàn thiện hơn công tác phối hợp giữa các sở ngành trên địa bàng
tỉnh Kiên Giang để đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác quản lý thu thuế và tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN) của địa phƣơng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu Thuế sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu Thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu Thuế sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 Một số vấn đề chung về thuế sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm thuế sử dụng đất
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nƣớc ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp
thuế. Nhà nƣớc sử dụng thuế để tiều tiết nền kinh tế khi các nguồn thu cho ngân sách
Nhà nƣớc chủ yếu phụ thuộc vào thuế. Trong đó có thuế sử dụng đất nói chung, thuế
SDĐPNN nói riêng là nguồn thu chủ lực của địa phƣơng. Theo Luật NSNN thì đây là
nguồn thu 100% để lại ngân sách địa phƣơng để sử dụng vào mục đích đầu tƣ cơ sở
hạ tầng cho địa phƣơng.
Thuế sử dụng đất là một sắc thuế đánh vào đội tƣợng sử dụng đất cho mục
đích phi sản xuất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị (Bộ Tài chính,
2013).
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên diện tích đất
ở, đất sản xuất kinh doanh của cá nhân, tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định
(Bộ Tài chính, 2013).
Trong đó tối tƣợng chịu thuế sử dụng đất bao gồm:
Một là, Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Hai là, Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu
công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai
thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Ba là, Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh bao gồm:
9
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất
xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ
lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây
dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.Đặc điểm của thuế sử dụng đất
Một là, đây là một loại thuế trực thu trên đối tƣợng sử dụng đất cũng là
thuế tính trên tài sản của ngƣời sử dụng đất.
Hai là, ngƣời nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử
dụng đất thuộc đối tƣợng chịu thuế sử dụng đất. Trƣờng hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận) thì ngƣời đang sử dụng đất là ngƣời nộp thuế. Ngƣời nộp thuế trong
một số trƣờng hợp cụ thể đƣợc quy định nhƣ sau:
- Trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tƣ thì
ngƣời thuê đất ở là ngƣời nộp thuế;
- Trƣờng hợp ngƣời có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng
thì ngƣời nộp thuế đƣợc xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trƣờng
10
hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về ngƣời nộp thuế thì ngƣời có
quyền sử dụng đất là ngƣời nộp thuế;
- Trƣờng hợp đất đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận nhƣng đang có tranh
chấp thì trƣớc khi tranh chấp đƣợc giải quyết, ngƣời đang sử dụng đất là
ngƣời nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng đất;
- Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì
ngƣời nộp thuế là ngƣời đại diện hợp pháp của những ngƣời cùng có quyền sử
dụng thửa đất đó;
- Trƣờng hợp ngƣời có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc
đối tƣợng chịu thuế là: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng
sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất phi nông nghiệp sử dụng
vào mục đích kinh doanh bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy
lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính
phủ;
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ;
11
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Ba là, căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó giá tính
thuế đối với đất đƣợc xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của
1m2
đất.
- Diện tích đất tính thuế đƣợc quy định nhƣ sau:
+ Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.Trƣờng hợp có
quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các
thửa đất tính thuế.Trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất để xây
dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất
xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
+ Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cƣ bao gồm cả
trƣờng hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế đƣợc xác
định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ đƣợc xác định bằng diện tích đất xây dựng
nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cƣ chia cho tổng diện tích nhà của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.Trƣờng hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
nhà chung cƣ có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm đƣợc cộng vào diện tích nhà của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
+ Đối với công trình xây dựng dƣới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ
bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
12
Bốn là, Giá của 1m2
đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định và đƣợc ổn định
theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Năm là, 1. Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trƣờng hợp sử dụng để
kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần đƣợc quy định nhƣ sau:
Bậc
thuế
Diện tích đất tính thuế (m2
) Thuế suất (%)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vƣợt không quá 3 lần hạn mức 0,07
3 Phần diện tích vƣợt trên 3 lần hạn mức 0,15
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trƣờng hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trƣớc ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì áp dụng nhƣ sau:
- Trƣờng hợp hạn mức đất ở theo quy định trƣớc ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở
mới để làm căn cứ tính thuế;
- Trƣờng hợp hạn mức đất ở theo quy định trƣớc ngày Luật này có hiệu
lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để
làm căn cứ tính thuế.
3. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cƣ, công trình xây dựng
dƣới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
4. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất
0,03%.
13
5. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào
mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
6. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chƣa sử dụng theo đúng quy
định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trƣờng hợp đất của dự án đầu tƣ phân kỳ
theo đăng ký của nhà đầu tƣ đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt
thì không coi là đất chƣa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.
7. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn
mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất
hợp pháp của ngƣời nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.
1.1.3.Vai trò của thuế sử dụng đất
Thứ nhất, Đóng góp vào nguồn thu NSNN nói chung và ngân sách địa phƣơng
nói riêng, góp phần đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và địa phƣơng nhƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trƣờng học, các công trình công cộng, thực hiện
chính sách an xin xã hội…
Thứ hai, Góp phần điều tiết NSNN nói chung và ngân sách địa phƣơng nói
riêng vì đây là nguồn thu để lại 100% cho địa phƣơng vì đất ở địa phƣơng nào thì địa
phƣơng đó đƣợc thu và sử dụng vào mục đích đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Góp phần tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với việc sử dụng thu thuế sử
dụng đất ở địa phƣơng qua đó đánh giá đƣợc nhu cầu bất động sản. Việc thu thuế sử
dụng đất cũng là một cách điều tiết thu nhập, để hạn chế tình trạng một ngƣời có
nhiều thửa đất, để đầu cơ bất động sản hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Góp phần kiểm soát đƣợc ngƣời sử dụng đất có bao nhiêu thửa đất thông qua
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cùng với các đạo luật khác, thuế sử dụng đất
góp phần làm minh bạch tài sản của ngƣời dân, làm cho Nhà nƣớc có thể quản lý
đƣợc đất đai, nhà cửa của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động thông qua
14
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp thuế sử dụng đất của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân.
- Góp phần cho Nhà nƣớc kiểm soát đƣợc hoạt động kinh doanh bất động sản,
kiểm soát đƣợc thị trƣờng bất động sản tránh tình trạng bông bóng bất động sản để
nhà nƣớc có thể điều tiết đƣợc thị trƣờng bất động sản hoạt động và phát triển lành
mạnh.
- Cũng là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc để điều tiết ngân sách ổn định,
điều tiết kinh tế ở tầm kinh tế vĩ mô. Đảm bảo nền kinh tế thị trƣờng phát triển theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.2 Quản lý thu thuế sử dụng đất cấp tỉnh
1.2.1 Khái niệm
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nƣớc theo luật định thuộc
phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân vào ngân sách Nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và cho
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
- Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận trong
cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu
trong việc thực thi các chính sách thuế. Công tác quản lý thuế để ngày một nâng cao
chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả thu cho ngân sách nhà nƣớc, góp phần khuyến khích
sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác
nộp thuế cho đối tƣợng nộp thuế và phải coi đó nhƣ một bổn phận và trách nhiệm của
đối tƣợng nộp thuế. (nguồn tài liệu tham khảo)
- Quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách, vì vậy công tác quản lý hành chính nhà nƣớc trong lĩnh vực thu thuế nói
chung và thuế SDĐPNN nói riêng đặt ra cho Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là cơ quan
15
chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực thuế những yêu cầu nhất định trong quá trình
triển khai thực hiện. Theo quan điểm về quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực thu thuế
SDĐPNN: “Quản lý thu thuế SDĐPNN là hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà
nước thuộc các lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế SDĐPNN của các cơ quan
thuế từ Trung ương đến địa phương; với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do luật
định; nhằm thực hiện chính sách thu thuế SDĐPNN đã được cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Nói cách khác, quản lý thu thuế SDĐPNN là khâu tổ chức thực hiện chính
sách thuế của cơ quan thuế các cấp; là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân
công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ
phận một cách hữu hiệu trong thực thi chính sách thu thuế SDĐPNN nhằm đạt được
các mục tiêu đã đề ra ở từng giai đoạn cụ thể, trong điều kiện môi trường quản lý
luôn biến động”. (Bộ Tài chính, 2011)
Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Quản lý thuế SDĐPNN
là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nƣớc đối với quá
trình tính và thu thuế SDĐPNN để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho
ngân sách và đạt đƣợc các mục tiêu nhà nƣớc đặt ra (Bộ Tài chính, 2013).
1.2.2 Đặc điểm
Quản lý thu thuế SDĐPNN là một bộ phận của quản lý hành chính Nhà nƣớc.
Nói đến quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế SDĐPNN là nói đến các vấn đề
chủ yếu sau:
Một là, xác lập chính sách thuế, xây dựng pháp luật quản lý thu thuế, chế độ
trong lĩnh vực thuế SDĐPNN theo quy định pháp luật ở địa phƣơng.
Hai là, xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục quản lý và vận hành thu thuế
SDĐPNN.
16
Ba là, tổ chức bộ máy ngành thuế nói chung và thu thuế SDĐPNN từ Tổng cục
Thuế cho đến Cục Thuế và Chi cục Thuế ở địa phƣơng, cùng với việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những vấn đề nhân sự trong nội bộ ngành Thuế đồng
thời xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý thu cũng nhƣ mối quan hệ giữa
các bộ phận trong các cơ quan quản lý thu thuế với nhau và mối quan hệ giữa các cơ
quan Nhà nƣớc với công dân.
Bốn là, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho công tác quản
lý thu thuế SDĐPNN ở Kiên Giang.
Nhƣ vậy, có thể hiểu quản lý thu thuế SDĐPNN là sự điều hành, tổ chức thực
hiện và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế SDĐPNN của cơ quan hành chính Nhà
nƣớc trong lĩnh vực cơ quan thuế đối với các chủ thể thực hiện pháp luật thuế
SDĐPNN ở địa phƣơng (còn gọi là đối tƣợng nộp thuế SDĐPNN) nhằm hƣớng tới
các mục tiêu cơ bản là: Huy động và tập trung đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN nói
chung, ngân sách địa phƣơng nói riêng, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền
kinh tế và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
trong xã hội.
1.1.3. Phân cấp quản lý thu thuế sử dụng đất
Theo Quyết định số 2845 QĐ-BTC ngày 30 12 2016 của Bộ Tài chính về
ban hành quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối ngƣời nộp thuế (phân công
đối tƣợng NNT thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Chi cục
Thuế các huyện, thị xã, thành phố), theo đó trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng thì Cục thuế đƣợc phân cấp cụ thể trong quản lý thu thuế sử dụng đất
nhƣ sau:
- Cấp Cục Thuế trực tiếp quản lý thu đối với:
17
Các doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn Nhà nƣớc (doanh nghiệp
do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ); doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài;
doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác có quy mô kinh doanh lớn; DN dự án hoặc
DN trực tiếp thực hiện dự án BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy
định của pháp luật về đầu tƣ; DN có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành,
nghề kinh doanh đặc thù, nhƣ hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểu, chứng
khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sƣ, công chứng, khai
khoáng và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu quản lý thuế của từng địa
phƣơng; DN thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu
kinh tế; DN có hoạt động xuất khẩu thƣờng xuyên thuộc đối tƣợng đƣợc hoàn
thuế giá trị gia tăng hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về
thuế giá trị gia tăng; hoặc DN có quan hệ liên kế, quan hệ với một thành viên góp
vốn với DN theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên quan
đang co Cục Thuế quản lý trực tiếp; DN có phát sinh hoạt động sản xuất kinh
doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân
sách cho các địa bàn; đối tƣợng thu phí, lệ phí là các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trở
lên nhƣ sở, ban, ngành…
- Cấp Chi cục Thuế trực tiếp quản lý thu đối với:
+ Hộ kinh doanh công, thƣơng nghiệp; Các doanh nghiệp có quy mô hoạt
động kinh doanh nhỏ, doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra hằng năm từ
2.000.000.000 tỷ đồng Việt Nam trở xuống hoặc doanh số trên 2.000.000.000 tỷ
đồng Việt Nam nhƣng hình thức kinh doanh chủ yếu là bán lẻ hay mang tính chất
là cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh dịch vụ, ăn uống, khách sạn nhà nghỉ; các
doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, cách xa các thị trấn di lại khó khăn; các doanh
nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã; các doanh nghiệp đƣợc thành lập mới trên cơ sở
18
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ hộ kinh doanh do các Chi cục Thuế đang
quản lý thu thuế;
+ Các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác: Phí, lệ phí thuộc cấp huyện,
thị xã, thành phố trở xuống, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuê mặt nƣớc biển và
thuế SDĐPNN.
1.1.4. Nội dung quản lý thuế sử dụng đất cấp tỉnh
1.1.4.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý thu Thuế sử dụng đất
Thực hiện Luật thuế số 48 2010 QH12 ngày 17 06 2010 của Quốc hội về Luật
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53 2011 NĐ-
CP ngày 01 07 2011 về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số
153/2011/TT-BTC ngày 11 11 2011 về hƣớng dẫn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
và Công văn số 2214 TCT-CS ngày 29 6 2011 của Tổng cục Thuế về việc kế hoạch
triển khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ đó. Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã chủ
động tham mƣu UBND tỉnh banh hành Công văn số 953 UBND-KHTH ngày
11/10/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc triển khai thực hiện Luật Thuế
SDĐPNN theo đó giao cho Cục Trƣởng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang phối hợp với các
sở, ngành nhƣ: Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tƣ pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên
truyền đến NNT biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Ngoài ra Cục Thuế
tỉnh Kiên Giang chủ động xây dựng Kế hoạch số 22 KH-CT ngày 13 11 2011 về việc
triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và
Cục Thuế đã ban hành Quyết định số 1230 QĐ-CT ngày 19 12 2011 về việc thành
lập Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế SDĐPNN, thành phần ban chỉ đạo gồm có Phó
19
cục trƣởng làm trƣởng ban, thành viên các trƣởng phòng có liên quan, Chi cục trƣởng
các huyện, thị xã, thành phố.
Trƣớc đó Bộ Tài chính đã có Quyết số 3218 QĐ-BTC ngày 08 2012 2010 của
Bộ Tài chính về việc thành lập Phòng Quản lý các khoản thu từ đất tại một số Cục
Thuế tỉnh, thành phố. Cụ thể 23 tỉnh, thành có số thu thuế từ đất lớn đƣợc thành lập
Phòng Quản lý các khoản thu từ đất, trong có tỉnh Kiên Giang và các tỉnh, thành phố
còn lại thành lập Bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất nằm trong phòng Tổng hợp –
Nghiệp vụ - Dự toán. Sau đó Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 111 QĐ-TCT
ngày 25 01 2011 của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và biên
chế của Phòng bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành
phố chịu trách tham mƣu, quản lý thu thuế các khoản từ đất trên địa bàn tỉnh, thành
phố;
Quyết định số 2845 QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về ban hành
quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối ngƣời nộp thuế (phân công đối tƣợng
NNT thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế các huyện,
thị xã, thành phố);
Quyết định sồ 22 2012 QĐ-UBND ngày 13 9 2012 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc ban hành quy chế hƣớng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu
trách nhiệm về việc tự xác định diện tích đất ở trong hạn mức;
Quyết định số 21/2015 QĐ-UBND ngày 17/06/2015 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc ban hành hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn
và đô thị đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (làm sơ sở để xác
định đất trong hạn mức, ngoài hạn mức để có cơ áp dụng mức thuế suất).
1.1.4.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thu thuế sử dụng đất
20
20
CCT
huyện
Gò
Quao
Phòng
Quản
lý thuế
TNCN
CCT
huyện
An
Biên
CCT
huyện
An
Minh
CCT
huện
Vĩnh
Thuận
CCT
huyện U
Mịnh
Thƣợng
Phòng
Tổng
hợp-
Nghiệp
vụ- Dự
toán
Phòng
Hành
Chính-
Quản
Tri-Tai
vụ-
Ấn chỉ
Phòng
Quản
lý các
khoản
thu từ
đất
Phòng
Kê
khai
Kế
toán
thuế
Phòng
Kiểm
tra
thuế
Phòn
g
Tin
học
Phòng
Tuyên
truyền
hỗ trợ
NNT
Phòng
Quản
lý nợ
&CC
nợ
thuế
P. CỤC TRƢỞNG P. CỤC TRƢỞNG P. CỤC TRƢỞNG
Phòng
Tổ
chức,
cán bộ
Phòng
Kiểm
tra nội
Phòng
Thanh
tra
thuế
CCT
TP.
Rạch
Giá
CCT
huyện
Tân
Hiệp
CCT
Hiện
Giồng
Riềng
CCT
huện
Châu
Thành
CCT
huyện
Hòn
Đất
CCT
TX.
Hà
Tiên
CCT
huyện
Kiên
Lƣơng
CCT
huyện
Giang
Thành
CCT
huện
Kiên
Hải
CCT
huyện
Phú
Quốc
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Kiên Giang hiện nay (Nguồn: Phòng TCCB)
CỤC TRƢỞNG
21
Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 111 QĐ-TCT ngày 25/01/2011 của
Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và biên chế của Phòng/bộ phận
Quản lý các khoản thu từ đất thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố nhƣ sau:
- Chủ trì xây dựng nội dung, chƣơng trình kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách liên quan đến các loại thuế, các khoản thu từ đất: Thuế SDĐPNN, thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc biển, thu lệ phí trƣớc bạ nhà, đất, kể cả bán nhà
thuộc sở hữu nhà nƣớc (gọi chung là các khoản thu từ đất);
- Chủ trì hƣớng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thống nhất và kiểm tra việc
thực hiện các chính sách thu: các quy trình, biện pháp quản lý thu thuế SDĐPNN ,
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc biển, thu lệ phí trƣớc bạ nhà, đất, kể
cả bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định;
- Chủ trì hƣớng dẫn hoặc phối hợp với các phòng chức năng hƣớng dẫn NNT
thực hiện chính sách thu, các thủ tục hành chính liên quan đến các khoản thu từ thuế
SDĐPNN , thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc biển, thu lệ phí trƣớc bạ
nhà, đất, kể cả bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn;
- Phối hợp với các Phòng Quản lý thu nhập cá nhân và Phòng kiểm tra thuế
việc thực hiện chính sách thu liên quan đến chuyển nhƣợng bất động sản của NNT
trên địa ban theo quy định;
- Phối hợp Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán xây dựng dự toán thu và
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện dự toán thu đối với các
khoản từ từ thuế SDĐPNN , thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc biển,
thu lệ phí trƣớc bạ nhà, đất, kể cả bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn quản
lý;
- Phối hợp với các Phòng chức năng giải đáp các vƣớng mắc của NNT liên
quan đến các khoản thu từ đất;
22
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự toán thu các
khoản thu từ đất: xác định nguyên nhân thất thu để đề xuất các biện pháp chống thất
thu, gian lận các khoản thu từ đất;
- Kiểm tra các hồ sơ miễn, giảm các khoản thu từ đất thuộc thẩm quyền quản
lý của Cục Thuế trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật;
- Phối hợp với các ngành của địa phƣơng tiếp nhận, giải quyết hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa liên thông đối với các dự án cấp quyền, cho
thuê quyền hoặc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất do cấp tỉnh quản lý;
- Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia với các ngành của địa phƣơng xây dựng các
chính sách quản lý nhà nƣớc về đất và chính sách thu từ đất trình cấp có thẩm quyền
ban hành theo quy định; đề xuất các giải pháp quản lý, đôn đốc các tổ chức, cá nhân
đƣợc giao quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, chuyển nhƣợng quyền sử dụng
đất thực hiện các nghĩa vụ nộp NSNN theo đúng quy định;
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chính sách thu các khoản từ đất, quy
trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý các khoản thu từ đất; và đề xuất, kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách thu,
quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý các khoản thu từ đất; nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp quản lý hiệu quản các khoản thu từ đất;
- Thực hiện biên soạn tài liệu, tham gia đào tạo công chức thuế thuộc lĩnh vực
đƣợc giao; Bảo quản, lƣu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của
nhà nƣớc thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định; Và thực hiện nhiệm vụ khác do Cục
trƣởng Cục Thuế giao.
1.1.4.3 Lập dự toán thuế
- Căn cứ lập dự toán thu thuế:
23
Theo Luận ngân sách Nhà nƣớc ngày 25 6 2015 và Nghị định số
163 2016 NĐ-CP ngày 21 12 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật ngân sách Nhà nƣớc. Theo đó lập dự toán thu thuế thực chất là việc
tính toán các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết về số thu thuế trong năm kế hoạch và các biện
pháp để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó và phải căn cứ vào các chỉ tiêu nhƣ sau:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, bình đẳng giới.
+ Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan, tổ chức khác ở trung ƣơng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phƣơng.
+ Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà
nƣớc; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà
nƣớc.
+ Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới.
+ Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hƣớng dẫn
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm sau.
+ Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nƣớc 03 năm,
kế hoạch đầu tƣ trung hạn nguồn ngân sách nhà nƣớc.
+ Tình hình thực hiện ngân sách nhà nƣớc năm trƣớc.
+ Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian lập dự toán thu thuế
24
+ Đối với dự toán ngân sách nhà nƣớc, phân bổ ngân sách trung ƣơng đã đƣợc
Quốc hội quyết định, Thủ tƣớng Chính phủ giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng, phân bổ ngân
sách cấp tỉnh trƣớc ngày 10 tháng 12. Trƣờng hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập lại dự toán ngân sách địa phƣơng, phƣơng án phân
bổ ngân sách cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định vào thời gian do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhƣng phải trƣớc ngày 20 tháng 12 năm
trƣớc;
+ Việc lập lại dự toán ngân sách địa phƣơng, phân bổ ngân sách cấp mình theo
quy định tại khoản 2, Điều 44 Luật ngân sách nhà nƣớc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng, phƣơng
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày Thủ tƣớng Chính phủ
giao dự toán ngân sách cho địa phƣơng;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian lập lại dự toán ngân sách
đối với cấp huyện và cấp xã, nhƣng phải bảo đảm Hội đồng nhân dân cấp dƣới quyết
định dự toán ngân sách địa phƣơng, phân bổ ngân sách cấp mình chậm nhất là 10
ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ
ngân sách.
- Phƣơng pháp lập dự toán
+ Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ xem xét dự toán
thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn do các cơ quan thu ngân sách lập, dự toán thu,
chi ngân sách của đơn vị dự toán cấp I thuộc phạm vi quản lý và dự toán thu, chi
ngân sách của cấp huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn, dự toán
thu, chi ngân sách địa phƣơng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thƣờng
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến.
25
Sau khi có ý kiến của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phƣơng đến Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, các cơ quan quản lý chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình
mục tiêu đối với phần dự toán chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình mục
tiêu.
+ Cục Thuế Lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thuộc phạm vi
quản lý, số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ thuộc phạm vi quản lý gửi
Tổng cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ;
Hƣớng dẫn cơ quan thuế trực thuộc lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn gửi Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tƣ, bảo
đảm yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách của địa phƣơng.
+ Cục Hải quan lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trƣờng hàng nhập khẩu, các khoản thu
khác có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý và theo địa
bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng gửi Tổng cục Hải quan và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ.
+ Các cơ quan, đơn vị đƣợc cấp có thẩm quyền giao thu ngân sách nhà nƣớc
từ các khoản phí, lệ phí phải lập dự toán thu các khoản thu phí, lệ phí đƣợc giao gửi
cơ quan thuế và cơ quan tài chính cùng cấp.
1.1.4.4 Thực hiện dự toán
Trên cơ sở dự toán BTC, HĐND, UBND tỉnh giao, các bộ thuế đã đƣợc lập
nhƣ bộ thuế SDĐPNN, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất,tiền sử dụng đất,
thuế TNDN, thuế GTGT, thuế Môn bài…Cục Thuế sẽ phân bổ dự toán thu hàng năm,
quý cho Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố và Phòng KTT, TTT, TTNCN,
QLCKTTĐ phải thu hàng năm, quý là bao nhiêu.
26
Từ cơ sở trên các phòng ở Cục Thuế, các đội đƣợc giao số thu ở Chi cục Thuế
huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị các điều kiện để thực hiện thu thuế: thông báo thuế
trong đó có ghi cụ thể (số tiền thuế phải nộp, chƣơng, mục, khoản, địa điểm nộp thuế,
thời hạn nộp thuế…), sổ theo dõi thu nộp thuế, nhập số nộp vào chƣơng trình, phần
mền quản lý thu thuế, biên lai thu thuế (hộ kinh doanh ở vùng sâu, vùng sa cách sa thị
trấn) đến từng tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tƣợng mình
quản lý biết và nộp thuế theo đúng quy định.
Thực hiện thu thuế, nộp thuế, quyết toán thuế: Sau khi xét duyệt sổ bộ thuế, cơ
quan thuế căn cứ số thuế phát sinh trong năm và xác định số thuế thừa, thiếu trƣớc
chuyển sang để ra thông báo số thuế phải nộp trong năm tính thuế và phát hành thông
báo nộp thuế SDĐPNN (số tiền thuế phải nộp, chƣơng, mục, khoản, địa điểm nộp
thuế, thời hạn nộp thuế…) và gửi đến NNT; đồng thời in sổ theo dõi thu nộp thuế cho
từng tổ dân phố làm căn cứ để viết Biên lai thu thuế SDĐPNN. Trƣớc khi thu thuế,
công chức thuế liên phƣờng, xã phải đối chiếu số tiền thuế mà NNT nộp với số tiền
thuế phải nộp thể hiện trên thông báo thuế hoặc sổ theo dõi thu nộp tiền thuế. Sau đó
giao sổ thu nộp tiền thuế SDĐPNN và biên lai thu thu thuế SDĐPNN cho cán bộ ở
tổ, khu phố theo dõi thu nộp do Chi cục Thuế huyện thị xã, thành phố phát hành, thực
hiện chấm bộ thuế, ghi từng biên lai của NNT vào sổ theo dõi thu nộp thuế. Ngoài
việc chấm bộ thuế, toàn bộ số biên lai thu thuế SDĐPNN đƣợc chuyển về Chi cục
Thuế huyện, thị xã, thành phố để nhập vào ứng dụng. Định kỳ công chức đội thuế
liên phƣờng, xã phải chuyển thanh toán biên lai thu thuế với Chi cục Thuế huyện, thị
xã, thành phố, công chức thuế liên phƣơng, xã mang toàn bộ số biên lai thuế đã thu
về Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố để chấm bộ.
1.1.4.5 Quyết toán
Sau đó công chức đội kê khai kế toán thuế ở Chi cục Thuế huyện, thị xã,
thành phố đối chiếu số liệu trên ứng dụng, sổ bộ với số tiền trên biên lai thu thuế
27
SDĐPNN nếu thấy số tiền công chức liên phƣờng, xã mang nộp thì thực hiện in tệp
bảng kê biên lai từng ứng dụng, đồng thời viết giấy nộp tiền vào NSNN để công chức
thuế phƣờng, xã thực hiện nộp tiền thuế SDĐPNN thu đƣợc vào Kho bạc Nhà nƣớc
theo quy định.
Theo quy định hiện hành, khi mang tiền thuế đi nộp vào NSNN, công chức thuế
hoặc uỷ nhiệm thu xã, phƣờng phải thực hiện lập bảng kê các biên lai đã thu thuế, chi
tiết các thông tin: Họ tên ngƣời nộp thuế, số, ngày biên lai thu tiền; số tiền theo từng
chƣơng, mục, khoản…
Trƣờng hợp tổ chức nộp tiền thuế bằng chuyển khoản, căn cứ giấy nộp tiền vào
ngân sách do NNT lập, Ngân hàng hoặc KBNN (nơi NNT mở tài khoản) có trách
nhiệm trích tài khoản tiền gửi của đơn vị để nộp NSNN ngay trong ngày nhận đƣợc
chứng từ.
Cuối tháng và cuối kỳ thu thuế thực hiện khoá sổ, thanh toán toàn bộ biên lai thu
thuế với Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố theo đúng chế độ quản lý biên lai thu
thuế. Các trƣờng hợp tổn thất biên lai thu thuế phải báo cáo Chi cục Thuế huyện, thị
xã, thành phố kịp thời ngay sau khi xảy ra tổn thất.
Mọi trƣờng hợp quá thời hạn kết thúc thu nộp chậm nhất là ngày 31 12 của năm
nộp thuế mà NNT chƣa nộp đủ số tiền thuế phải nộp đều bị coi là chậm nộp thuế.
Công chức thuế liên phƣờng, xã phải kết hợp với trƣởng ấp, khu phố hoặc cán bộ ở
ấp, khu phố rà soát và phân loại các đối tƣợng chậm nộp thuế theo các nhóm, các
nguyên nhân và tham mƣu UBND xã, phƣờng, Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố
xử lý chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Hết thời hạn thu nộp thuế, công chức phụ trách thu nộp thuế SDĐPNN phải tổng
hợp kết quả thu nộp, lập các biểu đối chiếu nộp thuế, thanh toán biên lai thu thuế
SDĐPNN. Đồng thời phân tích, đánh giá kết quả thu nộp thuế nhằm rút ra bài học
kinh nghiệm cho việc tổ chức thu nộp thuế SDĐPNN của kỳ sau đƣợc tốt hơn.
28
1.1.4.6 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối
với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ
trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế. Kiểm tra thuế tại
trụ sở của ngƣời nộp thuế: Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế
mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài luyện hoặc không khai bổ
sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trƣởng cơ
quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm
tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế trong
kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế theo quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý
thuế trong việc kiểm tra thuế. Thanh tra thuế đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp:
+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh
rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần;
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trƣởng cơ quan quản
lý thuế các cấp hoặc Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Quyết định thanh tra thuế: Thủ trƣởng
cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế. Quyết định
thanh tra phải có các nội dung sau:
 Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
 Đối tƣợng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
 Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
Trƣởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải
đƣợc gửi cho đối tƣợng thanh tra. Quyết định thanh tra thuế phải đƣợc công bố chậm
29
nhất là mƣời lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế. Thời hạn một lần
thanh tra thuế không quá ba mƣơi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra
thuế. Trong trƣờng hợp cần thiết, ngƣời ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời
gian thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vƣợt quá ba mƣơi ngày.
1.1.4.7 Thông tin, tuyên truyền
Công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế có vai trò vô cùng quan trọng, là một
trong những yếu tố hàng đầu, tác động nhanh nhất đến ý thức, trách nhiệm, quyền lợi
của NNT. Chín vì vậy Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Ban chỉ đạo Cục Thuế đã chủ
động phối hợp với các ngành có liên quan, cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện
công tác tuyên truyền Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thay thế Pháp lệnh thuế
nhà, đất và các văn bản hƣớng dẫn dƣới luật đến ngƣời nộp thuế và toàn thể nhân
dân ở địa phƣơng. Để NNT nhận thức đúng quyền và nghĩa vụ của mình đối với
ngân sách nhà nƣớc, từ đó tự giác tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế của mình theo
đúng quy định pháp luật. Thì việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế là nhiệm vụ
hàng đầu đang đƣợc đặt ra cho ngành thuế, làm thế nào để các tổ chức, cá nhân và
toàn xã hội đều hiểu rõ đƣợc bản chất và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế nói
chung, thuế SDĐPNN nói riêng là nghĩa vụ thiêng liêng đối với Tổ quốc của mỗi
công dân.
Muốn vậy công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế phải phát huy đƣợc vai
trò nòng cốt, tiên phong của mình trong việc đƣa chính sách pháp luật thuế đi vào
thực tiễn cuộc sống xã hội, thì cần có một đội ngũ công chức làm công tác tuyên
truyền hỗ trợ đủ phẩm chất, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu
thực tế của nhiệm vụ. Từ đó mới nâng cao đƣợc hiệu quả của công tác tuyên truyền
chính sách pháp luật thuế đến NNT hiểu và biết để thực hiện. Chính vì vậy, việc xây
dựng đào tạo đội ngũ công chức làm công tác tuyên truyền tận tụy, ngang tầm, đáp
ứng đƣợc các yêu cầu, nhiệm vụ mới, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế đang là
30
một yêu cầu cấp bách của ngành thuế cả nƣớc nói chung và tỉnh Kiên Giang nói
riêng.
Xác định đúng đắn vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ công chức làm công
tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, trong những năm qua, ngành thuế tỉnh
Kiên Giang luôn quan tâm chỉ đạo sâu sát công tác đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội
ngũ công chức, từng bƣớc chuẩn hoá đội ngũ công chức của ngành nói chung và
công chức làm công tác tuyên truyền nói riêng. Vì vậy, mà chính sách pháp luật thuế
đã đƣợc công chức tuyên truyền triển khai sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, đáp
ứng đƣợc nhiệm vụ chính trị của ngành. Với hình thức tuyên truyền đa dạng, phong
phú trên các phƣơng tiện thông tin truyền thông, các chính sách pháp luật thuế mới
đã đƣợc cán bộ tuyên truyền cụ thể hoá dƣới nhiều hình thức tuyên truyền phổ biến
đến ngƣời nộp thuế một cách dễ hiểu, dễ tiếp cận và dễ thực hiện nhất.
1.2 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế sử dụng đất
1.3.1 Yếu tố chủ quan
- Thủ tục hành chính thuế còn phức tạp, trùng lắp và thiếu đồng bộ giữa các
Bộ, Ngành, cơ quan, các cấp. Có phần do chậm đổi mới, cải cách trong một số khâu
quan trọng trong quản lý hành chính thuế (kê khai, thu nộp, quyết toán, thanh tra,
kiểm tra, thuế SDĐPNN…) nên dẫn đến quản lý thuế hiệu quả chƣa cao, chi phí tuân
thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế còn lớn so với khu vực và các nƣớc trung bình, tiến
tiến trên thế giới.
- Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận ngƣời nộp thuế
còn chƣa cao, tình trạng thanh toán dùng tiền mặt vẫn còn phổ biến.
- Sự phối hợp với cơ quan chức năng trong quản lý thu thuế đã có nhiều chuyển
biến tích cực nhƣng chƣa đƣợc thƣờng xuyên, liên tục, do đó chƣa quản lý chặt chẽ
hết đối tƣợng nộp thuế.
31
- Chƣa có sự kết hợp quản lý thu thuế với quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chƣa kết nối thông tin giữa cơ sở dữ liệu với các cơ
quan hữu quan có liên quan.
- Mức thu thuế SDĐPNN hiện nay là rất thấp, do chủ trƣơng khoan sức dân của
Đảng, Nhà nƣớc ta và hơn nữa đây là một sắc thuế mới mà đối tƣợng chịu thuế rất
rộng nếu mức thu cao sẽ ảnh hƣởng toàn dân. Do đặc điểm Kiên Giang là địa bàn
vùng sâu, vùng sa kinh tế xã hội khó khăn nên phần lớn hộ gia đình, cá nhân thuộc
diện miễn, giảm. Vì vậy số thu thuế SDĐPNN chiếm một phần nhỏ trong tổng thu
NSNN, mà lại tốn rất nhiều thời gian, công sức của công chức ngành thuế Kiên
Giang.
1.3.2 Yếu tố khách quan
- Thể chế về thuế SDĐPNN bao gồm các quy định về chính sách thuế và quy
trình, thủ tục hành chính thuế tại các văn bản pháp luật về thuế nhƣ Luật thuế, pháp
lệnh thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thực hiện Luật Thuế
SDĐPNN. Chính sách thuế SDĐPNN có chức năng huy động nguồn lực tài chính từ
nhân dân vào NSNN, đòn bẩy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất
khẩu và điều tiết thu nhập, hƣớng tới công bằng xã hội.Chủ thể thực hiện pháp luật
thuế SDĐPNN là đối tƣợng nộp thuế SDĐPNN, cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân
có liên quan. Các thủ tục thuế SDĐPNN đƣợc quy định nhằm đảm bảo cho đối tƣợng
nộp thuế chấp hành chính sách thuế SDĐPNN với trình tự không gian và thời gian
theo đúng trình tự quy định, đồng thời tạo công cụ cho cơ quan thuế làm nhiệm vụ tổ
chức thực hiện chính sách thuế và giám sát, cƣỡng chế đối tƣợng nộp thuế SDĐPNN
thực hiện chính sách thuế SDĐPNN. Bên cạnh các thủ tục thuế là quy trình quản lý
thu thuế SDĐPNN: quy trình đăng ký đối tƣợng nộp thuế; tiếp nhận xử lý tờ khai,
công văn, tính thuế và thông báo thuế, quản lý, hƣớng dẫn, đôn đốc thu, nộp thuế,
thanh tra, kiểm tra thuế.
32
- Bộ máy tổ chức ngành Thuế đối với thu thuế SDĐPNN: Tổ chức bộ máy
ngành là việc sắp xếp nhân sự vào các bộ phận thích hợp để triển khai nhiệm vụ của
ngành. Bộ máy ngành Thuế bao giờ cũng phải xây dựng dựa trên cơ sở là hệ thống
chính sách thuế SDĐPNN và quy trình nghiệp vụ quản lý thu thuế SDĐPNN nhằm
thực hiện tốt nhất hệ thống chính sách và đáp ứng yêu cầu của quy trình quản lý thu
thuế SDĐPNN.
- Cán bộ ngành Thuế tham gia công tác quản lý thu thuế SDĐPNN: Đội ngũ
này là những ngƣời làm nhiệm vụ công trong bộ máy tổ chức ngành Thuế nhƣ giải
quyết các thủ tục hành chính về thuế SDĐPNN, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế, kiểm soát
và cƣỡng chế việc chấp hành pháp luật về thuế SDĐPNN và các loại thuế khác. Để
hoàn thành các nhiệm vụ trên, đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế phải đảm bảo
đƣợc các phẩm chất nhƣ sau: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý thu thuế, có
kiến thức về quản lý thu thuế trong nền kinh tế thị trƣờng, kiến thức quản lý nhà nƣớc
về thuế, trình độ tin học đề ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong quản lý thu thuế
SDĐPNN, có phẩm chất đạo đức tốt, có phƣơng pháp giao tiếp ứng xử lịch sự với đối
tƣợng nộp thuế SĐPNN và các loại thuế khác.
- Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất ngành Thuế: Để vận hành bộ máy quản lý
thu thuế SDĐPNN, cở sở vất chất và kỹ thuật, công nghệ của ngành là một yếu tố
không kém phần quan trọng. Ở đây muốn đề cập đến hệ thống trang thiết bị công sở
và hệ thống kỹ thuật công nghệ tiên tiến để giúp các cán bộ, công chức thuế triển khai
công tác nghiệp vụ quản lý thu thuế tốt nhất và hiệu quả cao nhất. Trong thời kỳ mở
cửa hội nhập thế giới, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá với số lƣợng đối tƣợng
nộp thuế SDĐPNN ngày càng tăng, khối lƣợng công việc cũng gia tăng và tính chất
ngày càng phức tạp, để đảm bảo công tác quản lý thu thuế SDĐPNN đạt hiệu quả,
cần phải có sự trợ giúp của cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là
33
phải hiện đại hoá tin học ngành Thuế để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý thu
thuế SDĐPNN nói chung và các loại thuế khác nói riêng.
1.4 Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý thu thuế sử dụng đất và
bài học rút ra đối với Kiên Giang
1.4.1 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng
1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục
Thuế tỉnh An Giang
Năm 2012 là năm đầu tiên thực hiện Luật thuế SDĐPNN mới thay thế Pháp
lệnh thuế nhà, đất vì vậy không thể tránh khỏi những cấp cập và thiếu sót từ trong
quá trình triển khai và thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu là do việc kê khai diện tích, vị
trí của một số hộ sử dụng đất chƣa chính xác hoặc do cán bộ cấp cơ sở hƣớng dẫn kê
khai không đầy đủ, thiếu sâu sát, lập sổ bộ theo bản đồ địa chính, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc sang bộ cũ không kiểm tra, đối chiếu lại. Do địa bàn rộng
lớn, nhiều hộ gia đình sống ở vùng sâu, vùng sa đƣờng xá, phƣơng tiệc giao thông
khó nên cán bộ không phát hết tờ khai đến những hộ gia đình này. Rút kinh nghiệm
từ Pháp lệnh thuế nhà, đất. Ngay đầu năm 2013 Cục Thuế tỉnh đã chỉ đạo Chi cục
Thuế huyện, thị xã, thành phố rà soát toàn bộ những sổ bộ năm 2012, sau đó đối
chiếu, điều chỉnh và cho in, phát xuống tƣ xã, ấp, khu phố. Các cán bộ địa chính xã,
trƣởng ấp khi đi phát tờ khai sẽ trực tiếp gặp gỡ lấy ý kiến và ghi chép thông tin
chính xác tại từng hộ gia đình. Mọi ý kiến thắc mắc sẽ đƣợc phản hồi về cơ quan thuế
để nhanh chóng điều chỉnh kịp thời. Nếu có sai sót, vƣớng mắc xảy ra phía bên cơ
quan thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh, nếu vƣớng mắc về phía địa phƣơng,
chính quyền cấp xã, ấp, khu phố sẽ trực tiếp giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan
thuế giải quyết, điều chỉnh. Vì vậy đến cuối tháng 3 2013 cơ quan thuế đã thực hiện
phát tờ khai đến từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và đến cuối tháng 6 2013 đã thu hồi
tờ khai về nhận và lập bộ thuế đến tháng 9 2013 đã in thông báo thuế gửi đến từ tổ
34
chức, hộ gia đình, cá nhân và thông báo địa điểm nộp thuế SDĐPNN để tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có thể đến địa gần nhất nộp thuế SDĐPNN nhƣ trụ sở xã, ấp, khu
phố…Đến cuối tháng 10 2013 số tiền thu thuế SDĐPNN tại tỉnh An Giang ƣớc đạt 4
tỷ đồng đạt 100% dự toán đƣợc giao.
1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục
Thuế thành phố Cần Thơ
Từ ngày 1-1-2012, Luật Thuế SDĐPNN có hiệu lực, ngành thuế tích cực phối
hợp các ngành, các cấp có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ triển khai Luật Thuế
SDĐPNN. Cục Thuế TP Cần Thơ đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, triển khai nghị định,
thông tƣ hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế SDĐPNN cho các đơn vị có liên quan; chỉ
đạo các Chi cục Thuế quận, huyện thành lập Ban chỉ đạo, tổ giúp việc để có những
biện pháp xử lý các vƣớng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Luật Thuế
SDĐPNN ở các địa phƣơng. Đồng thời, giúp Ban chỉ đạo xác định các thông tin liên
quan đến thửa đất chịu thuế, phát hành tờ khai...; phân công các phòng, đội thuế đôn
đốc các phƣờng, xã khẩn trƣơng hoàn thành việc thu tờ khai thuế, điền đầy đủ các
thông tin liên quan tính thuế trên tờ khai thuế… Phối hợp với các đơn vị có liên quan
cung cấp dữ liệu về hồ sơ kê khai đất; rà soát và vận động các trƣờng hợp tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có sử dụng đất thuộc đối tƣợng chịu thuế SDĐPNN kê khai nộp
thuế đúng theo quy định… Song song đó, Cục Thuế phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng kịp thời chuyển thông tin địa chính đối với các tổ chức thuê đất thực hiện
dự án đầu tƣ xây dựng khu dân cƣ, khu thƣơng mại… TP Cần Thơ. Rà soát các quy
định của UBND thành phố về hạn mức đất ở của các địa phƣơng tƣơng ứng với các
loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong từng thời kỳ; xây dựng cơ sở dữ
liệu về đất đai, căn cứ tình hình thực tế đất đang sử dụng để làm căn cứ tính thuế, xác
định đầy đủ các thông tin có liên quan đến thửa đất chịu thuế của ngƣời nộp thuế
nhƣ: diện tích đất, vị trí đất… để làm căn cứ tính thuế. Nhờ triển khai đồng bộ nhiều
35
giải pháp trong công tác thu thuế SDĐPNN, ngành thuế đã đạt đƣợc nhiều kết quả
bƣớc đầu khá khả quan nhƣ: tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với SDĐPNN, tăng
cƣờng hiệu quả sử dụng đất, từng bƣớc tin học hóa công tác tổ chức quản lý thu… Từ
đầu năm 2012 đến hết năm 2013, tổng số thuế SDĐPNN đã thu (bao gồm cả thuế nhà
đất) của thành phố đạt trên 49 tỉ đồng.
Dù đạt đƣợc kết quả khả quan, song công tác triển khai Luật Thuế SDĐPNN
còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc nhƣ: công tác phối hợp giữa các ngành có liên
quan chƣa chặt chẽ, nhiều trƣờng hợp kê khai chƣa chính xác, việc xác định vị trí, giá
đất tính thuế sử dụng đất chƣa phù hợp, công tác xác nhận lên tờ khai thuế của hộ gia
đình, cá nhân tại các xã, phƣờng và thị trấn còn chậm nhƣ Chi cục Thuế huyện Cờ
Đỏ, quá trình triển khai thu thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện gặp khá nhiều khó
khăn trong kê khai nhƣ: việc xác định diện tích đất để lập tờ khai tại các xã còn nhiều
sai sót; nhiều trƣờng hợp kê khai không đầy đủ, thiếu các thông tin, kê khai không
đúng với thực tế đất sử dụng… nên ảnh hƣởng đến căn cứ tính thuế. Chi cục Thuế
quận Ninh Kiều, cho biết: Do Luật Thuế SDĐPNN còn mới, có nhiều mức thuế suất,
quy định hạn mức tính thuế, giá đất, tờ khai nên quá trình triển khai thực hiện còn
gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, việc xác nhận nội dung tờ khai tại các phƣờng còn
chậm, xác định thửa đất chƣa chính xác với thực tế, nhiều trƣờng hợp xác nhận trên
tờ khai chƣa đầy đủ các tiêu chí về vị trí, giá đất, diện tích đất thâm hậu; nhiều trƣờng
hợp ngƣời dân sợ mất đất nên kê khai diện tích lớn hơn so với thực tế… Để đạt hiệu
quả tốt trong công tác thu thuế SDĐPNN, thời gian qua, Ninh Kiều chủ động triển
khai nhiều đợt tập huấn cho các phƣờng. Ngoài ra, Chi cục Thuế quận Ninh Kiều còn
phân chia kê khai quyết toán thuế, xác nhận vị trí và diện tích đất; kịp thời chỉ đạo
các phòng, ban khắc phục sai sót. Bên cạnh đó, Ninh Kiều còn chủ động phối hợp với
các đơn vị có liên quan lấy thông tin dữ liệu về đất đai để làm căn cứ đối chiếu, rà
soát phát hiện các trƣờng hợp chƣa kê khai, nhất là đối với các trƣờng hợp đất vắng
36
chủ… Kết quả, năm 2013, toàn quận có khoảng 40.066 ngƣời nộp thuế, thu hơn 13 tỉ
đồng, đạt 120% chỉ tiêu đƣợc giao.
Để công tác thu thuế SDĐPNN đạt hiệu quả cao hơn, Cục Thuế tiếp tục tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp với các sở, ngành có liên quan phổ
biến các nội dung của Luật Thuế SDĐPNN để ngƣời dân hiểu và thực hiện tốt nghĩa
vụ. Cục Thuế sẽ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thành lập đoàn kiểm tra tình hình sử
dụng đất, tình hình kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, kịp thời phát hiện các
trƣờng hợp sử dụng đất nông nghiệp để làm đất ở, đất sản xuất kinh doanh nhƣng
không kê khai; quản lý chặt chẽ biến động về chuyển nhƣợng, tách thửa, chuyển mục
đích sử dụng đất; hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế kê khai, kịp thời điều chỉnh trên bộ
thuế… Đồng thời, lập danh sách các đối tƣợng miễm, giảm và kiểm tra các điều kiện
để thực hiện miễn, giảm đúng quy định. Tổ chức rà soát lại các trƣờng hợp đã kê khai
thuế SDĐPNN để xác định các căn cứ tính thuế nhƣ: diện tích, vị trí, thâm hậu, giá
đất… Ngoài ra, chỉ đạo các đội thuế tại các Chi cục Thuế quận, huyện thƣờng xuyên
tập huấn cho cán bộ ở các khu vực, ấp về việc kê khai, làm tờ khai. Trên cơ sở đó, hỗ
trợ và hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế thực hiện đúng việc kê khai thuế SDĐPNN. Ngoài
ra, ngành thuế sẽ tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Thuế SDĐPNN để các hộ gia
đình, cá nhân nắm vững và tự kiểm tra lại các căn cứ tính thuế ghi trên thông báo
thuế. Chỉ đạo các đội Thuế, Chi cục Thuế khẩn trƣơng kiểm tra, điều chỉnh, giải thích
đầy đủ cho ngƣời dân để ngƣời dân hiểu và thực hiện.
1.4.2.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục
Thuế tỉnh Thái Bình
Sau hơn một năm Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực, Cục
Thuế tỉnh Thái Bình đã làm tốt công tác tham mƣu cho Ủy ban nhân tỉnh trong việc
ban hành chỉ thị và kế hoạch triển khai Luật thuế này. Bên cạnh đó cơ quan thuế các
cấp đã chủ động phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, sở tài nguyên môi trƣờng
37
nhằm triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đến từng ngƣời dân, hộ gia
đình, xây dựng, sửa đổi, bổ sung khung giá đất cho phù hợp với thực tế.
Về công tác nghiệp vụ, Cục Thuế đã chỉ đạo Chi cục thuế huyện, thành phố
thực hiện phổ biến tập huấn kê khai, miễn giảm thuế cho cán bộ cấp xã gồm các
thành phần: chủ tịch; cán bộ tài chính, địa chính, lao động thƣơng binh xã hội; trƣởng
thôn, ủy nhiệm thu; các doanh nghiệp thuê đất. Sau khi tập huấn các Chi cục Thuế đã
phối hợp với ủy ban nhân dân các xã, phƣờng, thị trấn triển khai thực hiện theo kế
hoạch đề ra.
Tính đến 31 3 2013, toàn ngành thuế Thái Bình đã thu về 516.106 tờ khai và
hoàn tất nhập liệu vào ứng dụng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Theo nhƣ
đánh giá của Tổng cục Thuế, Thái Bình là 1 trong 9 Cục thuế có tiến độ nhập tờ khai
và cấp mã số nhanh nhất toàn quốc, sau 1 năm triển khai luật thuế này đã cấp mới
thêm 462.535 mã số thuế.
Số thu từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012, toàn ngành đạt 81,2%
số phải thu (đã trừ miễn, giảm) tƣơng đƣơng với 60,4% dự toán, một số huyện có kết
quả thu cao là Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xƣơng. Cùng với đó việc miễn
thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã đƣợc thực hiện đảm bảo đúng thủ
tục, đúng đối tƣợng theo quy định cho 195.613 hộ gia đình, 42 tổ chức với số tiền
miễn, giảm trên 4 tỷ đồng.
Rút kinh nghiệm từ việc thu thuế, viết tra biên lai thuế nhà đất trƣớc đây, Cục
Thuế và Chi cục thuế quán triệt tinh thần “thu đến đâu viết trả biên lai đến đó”, chính
vì vậy tình trạng không trả, chậm trả biên lai cho ngƣời nộp thuế đã đƣợc hạn chế.
Để tiếp tục triển khai công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có
hiệu quả, ngành thuế Thái Bình đã nêu ra những nhiệm vụ, biện pháp chính trong
năm 2013:
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY

Contenu connexe

Tendances

Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí MinhBáo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí MinhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...Man_Ebook
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Tendances (20)

Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm CaoLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý từ việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Vấn đề pháp lý từ việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nướcĐề tài: Vấn đề pháp lý từ việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Vấn đề pháp lý từ việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
 
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí MinhBáo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
 
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Đề tài: Pháp luật về cho vay thế chấp bằng nhà ở trong tương lai
Đề tài: Pháp luật về cho vay thế chấp bằng nhà ở trong tương laiĐề tài: Pháp luật về cho vay thế chấp bằng nhà ở trong tương lai
Đề tài: Pháp luật về cho vay thế chấp bằng nhà ở trong tương lai
 
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình DươngĐề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 

Similaire à Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI SỬ DỤNG THẺ A...
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI SỬ DỤNG THẺ A...ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI SỬ DỤNG THẺ A...
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI SỬ DỤNG THẺ A...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.ssuser499fca
 
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệpLuận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similaire à Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY (20)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng YênLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
 
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SacombankĐề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
 
Đề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạng
Đề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạngĐề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạng
Đề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạng
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...
 
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
 
Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng NinhLuận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
 
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI SỬ DỤNG THẺ A...
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI SỬ DỤNG THẺ A...ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI SỬ DỤNG THẺ A...
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI SỬ DỤNG THẺ A...
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.
 
Nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất...
Nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất...Nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất...
Nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh ThượngĐề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
 
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vuLuan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
 
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOTĐánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
 
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệpLuận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................................... ........... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HOÀI BẢO QUẢN LÝ VỀ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Hoài Bảo học viên lớp cao học Quản lý công Trƣờng Học viện hành chính Quốc Gia. Tôi xin cam đoan nhƣ sau: Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Mai Đình Lâm. Công trình nghiên cứu này không trùng lắp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã đƣợc công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này./ Kiên Giang, ngày 19 tháng 4 năm 2017 Ngƣời cam đoan Nguyễn Hoài Bảo
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả của một quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo Trường Học viện hành chính Quốc Gia đã nhiệt tình truyền đạt các kiến thức quý báo trong thời gian qua, đã tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Mai Đình Lâm là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng chân thành cảm ơn đến tập thể cán bộ Công chức ngành thuế tỉnh Kiên Giang đã nhiệt tình hỗ trợ cung cấp thông tin, nguồn số liệu quan trọng để tôi nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hữu ích cho luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động viên, kích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy,Cô giáo; quý bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn trong thời gian tới. Xin chân thành cảm ơn! Kiên Giang, ngày 19 tháng 4 năm 2017 Học viên thực hiện Nguyễn Hoài Bảo
  • 4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... ii MỤC LỤC .........................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................... ix MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn......................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn......................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn................................................................. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứa của luận văn ............................................... 5 5. Phƣơng pháp luận văn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................ 6 7. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 7 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT. 8 1.1 Một số vấn đề chung về thuế sử dụng đất ...................................................... 8 1.1.1 Khái niệm thuế sử dụng đất ..................................................................... 9 1.1.2 Đặc điểm ................................................................................................. 9 1.1.3 Vai trò của thuế sử dụng đất ...................................................................13 1.2 Quản lý thu thuế sử dụng đất cấp tỉnh........................................................14 1.2.1 Khái niệm ............................................................................................14 1.2.2 Đặc điểm..............................................................................................15 1.1.3 Phân cấp quản lý thu thuế sử dụng đất ..................................................16
  • 5. v 1.1.4 Nội dung quản lý thuế sử dụng đất cấp tỉnh .........................................16 1.1.4.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu thuế sử dụng đất .......................................................................................18 1.1.4.2 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thu thuế sử dụng đất 19 1.1.4.3 Lập dự toán thuế...........................................................................22 1.1.4.4 Thực hiện dự toán.........................................................................25 1.1.4.5 Quyết toán ....................................................................................26 1.1.4.6 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ............................................28 1.1.4.7 Thông tin, tuyên truyền.................................................................29 1.3 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế sử dụng đất ..........................30 1.3.1 Yếu tố chủ quan......................................................................................30 1.3.2 Yếu tố khách quan .................................................................................32 1.4 Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý thu thuế sử dụng đất và bài học rút ra đối với Cục Thuế tỉnh Kiên Giang..................................................................29 1.4.1 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng......................................................33 1.4.1.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục Thuế tỉnh An Giang............................................................................................33 1.4.1.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục Thuế thành phố Cần Thơ ....................................................................................34 1.4.1.3 Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục Thuế tỉnh Thái Bình ...........................................................................................36 1.4.2 Bài học rút ra đối với Cục Thuế tỉnh Kiên Giang...................................38 TIỂU KẾT CHƢƠNG I......................................................................................40
  • 6. vi Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.........................................................................41 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế sử dụng đất ...........................................................................................41 2.1.1 Vị trí địa lý, địa hình..............................................................................41 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang ......................................43 2.1.3 Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Kiên Giang...............................................46 2.2 Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế sử dụng đất tại tỉnh Kiên Giang ..........49 2.2.1 Kết quả thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 – 2016........................................................................................................49 2.2.2 Ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu Thuế sử dụng đất..............................................................................................................52 2.2.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý về thu thuế sử dụng đất của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.............................................................53 2.2.4 Lập dự toán thu thuế sử dụng đất ...........................................................57 2.2.5 Thực hiện dự toán thu thuế sử dụng đất .................................................60 2.2.6 Quyết toán thu thuế sử đất......................................................................64 2.2.7 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thu thuế sử dụng đất.....................65 2.2.8 Thông tin, tuyên truyền..........................................................................69 2.3 Đánh giá chung về quản lý về thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .................................................................................................................70 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc...................................................................71 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ...........................................73
  • 7. vii 2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế:................................................................73 2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.................................................76 TIỀU KẾT CHƢƠNG 2.....................................................................................83 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG...................................85 3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế sử đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.........................................................................................................85 3.1 Định hƣớng...............................................................................................85 3.2 Mục tiêu....................................................................................................86 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế sử đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .................................................................................................................87 3.2.1 Nâng cao công tác quản lý về thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .................................................................................................................87 3.2.2 Nâng cao trình độ đội ngũ công chức làm công tác quản lý về thu thuế sử dụng đất............................................................................................................. 89 3.2.3 Nâng cao công tác lập dự toán, quyết toán thu thuế sử dụng đất ............92 3.2.4 Đẩy mạnh công tác truyên truyền về quản lý về thu thuế sử dụng đất ....93 3.2.5 Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát vế quản lý về thu Thuế sử dụng đất..............................................................................................................94 3.2.6 Thực hiện đơn giản hoá các thủ tục quản lý về thu thuê sử đất...............96 3.3 Một số kiến nghị .......................................................................................97 3.3.1 Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền về quản lý thu thuế sử dụng đất .................................................................................................97
  • 8. viii 3.3.2 Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế..............................................98 3.3.3 Đối Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành có liên quan.......................99 3.3.4 Đối Cục Thuế tỉnh Kiên Giang ......................................................100 KẾT LUẬN......................................................................................................102
  • 9. ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết thƣờng Từ viết tắt Từ viết thƣờng SDĐPNN Sử dụng đất phi nông nghiệp DN Doanh nghiệp TSDĐ Tiền sử dụng đất BTC Bộ Tài chính TCT Tổng cục Thuế UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân QLCKTTĐ Quản lý các khoản thu từ đất KK&KTT Kê khai & Kế toán thuế TTHTNNT Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế KTT Kiểm tra thuế TTT Thanh tra thuế TTNCN Thuế thu nhập cá nhân THNVDT Tổng hợp nghiệp vụ dự toán NSNN Ngân sách nhà nƣớc NNT Ngƣời nộp thuế ĐTNT Đối tƣợng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng LQLT Luật quản lý thuế MST Mã số thuế KBNN Kho bạc nhà nƣớc GRDP Tổng sản phẩm KTNN Kiểm toán Nhà nƣớc TNDN Thu nhập doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh
  • 10. x DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.2.Tốc độ tăng trƣởng GRDP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2012-2016. Bảng 2.3. Tổng số công chức, hợp đồng 68 của Ngành thuế tỉnh Kiên Giang đến ngày 31/12/2016. Bảng 2.1. Số thu thuế SDĐPNN, tiền sử dụng đất từ 2012 đến 2016. Bảng 2.4 Bảng dự toán thu thuế SDĐPNN, tiền sử dụng đất từ 2012 đến 2016 giao cho các địa phƣơng. Bảng 2.5 Số tiền nộp thuế SDĐPNN, tiền sử dụng đất từ 2012-2016. Bảng 2.5.Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế SDĐPNN ở tỉnh Kiên Giang. Bảng 2.7 Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế 2012 đến 2016.
  • 11. xi DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Kiên Giang hiện nay. Hình: 2.3. Bộ máy hoạt động của bộ phận quản lý thu thuế sử dụng đất tại tỉnh Kiên Giang. Hình 2.4 Sơ đồ thu nộp, quyết toán thuế SDĐPNN tại Kiên Giang. Hình 2.6 Đồ thị số dự toán, số thuế lập bộ và quyết toán thu nộp thuế SDĐPNN từ 2012 đến 2016.
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Năm 2010 Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XII, ngày 17 6 2010, có hiệu lực kể từ ngày 01 01 2012 và thay thế Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1992. Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều quy định khác biệt so với Pháp lệnh Thuế nhà, đất nhƣ cách tính thuế, mức thuế đối với đất trong hạn mức và vƣợt hạn mức, phạm vi điều chỉnh, chế độ miễn giảm thuế… Phạm vi điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mở rộng đến tất cả đối tƣợng SDĐPNN trong xã hội, từ các tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất đến các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc để ở. Thuế SDĐPNN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ quan trọng điều tiết kinh tế vĩ mô trong quá trình cải cách và đổi mới: Quản lý thu thuế SDĐPNN theo hƣớng ngƣời có nhiều thửa đất phải nộp thuế với mức thuế suất cao hơn, ngƣời có ích thửa đất phải nộp thuế với mức thuế suất thấp hơn hoặc thuộc đối tƣợng miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với đất ở trong hạn mức. Chính vì vậy thuế SDĐPNN là chính sách thuế có sự “phan sức dân” chỉ đánh vào đối tƣợng có nhiều thửa đất, đầu cơ tích trữ đất. Quản lý thuế SDĐPNN theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phƣơng thức quản lý thuế đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thù tự nguyện của đối tƣợng nộp thuế, quản lý thuế dựa trên kĩ thuật quản lý rủi ro. Công tác quản lý thuế SDĐPNN đặc biệt quan trọng ở khâu quản lý diện tích đất thuê, diện tích sử dụng đất của các đối tƣợng nộp thuế. Tuy nhiên từ khi Luật thuế SDĐPNN có hiệu lực đến nay, cả nƣớc nói chung, ở Kiên Giang nói riêng khi triển khai thực hiện dẫn còn một số hạn chế, bất cập nhƣ:
  • 13. 2 chính sách, văn bản quy phạm pháp luật chƣa sát với thực tế ở địa phƣơng, còn chỉnh sửa bổ sung nhiều dẫn đến khi áp dụng thực tế ở địa phƣơng còn lún túng, phần mềm dữ liệu chƣa hoàn thiệt, chƣa khai thác hết dữ liệu để phục vụ cho công tác quản lý thu thuế, chƣa xây dựng đƣợc dữ liệu chung về thông tin thửa đất nhƣ: chủ thửa đất, tổng diện tích, diện tích đất trong, ngoài hạn mức, vị trí, … Do đặc điểm Kiên Giang có diện tích tự nhiên lớn địa hình hiểm trở có nhiều song ròi, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biên giới, hải đảo nên phần lớn thuộc địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn (trừ thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên là địa bàn kinh tế khó khăn), vì vậy thuộc đối tƣợng miễn thuế SDĐPNN đối với diện tích đất ở trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân, chỉ có thành phố Rạch Giá và thị xã Hà Tiên là giảm 50% đối với diện tích đất ở trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân. Do đó số thu từ thuế SDĐPNN không lớn so với thu thuế sử dụng đất, nhƣng đối tƣợng quản lý thu thuế SDĐPNN thì rất lớn, hơn nữa đây là một sắc thuế mới đang còn nhiều tranh luận, bất cập từ quản lý thu cho đến hiện quả của công tác thu còn nhiều vấn đề, nhƣ công tác tuyên truyền, kê khai dữ liệu, lập dự toán, thanh tra, kiểm tra, nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu dẫn đến tình trạng thất thu thuế, gian lận né tránh trong việc nộp thuế sử dụng đất nói chung, thuế SDĐPNN nói riêng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Vì vậy vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho ngành Thuế tỉnh Kiên Giang là phải tăng cƣờng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nói riêng, quản lý thu thuế sử dụng đất nói chung là quan trọng và cần thiết. Từ những lý do trên tôi chọn và nghiên cứu đề tài luận văn “Quản lý về thu Thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý đất đai luôn là vấn đề nóng và nhại cảm trong xã hội hiện nay. Từ trƣớc tới nay vấn đề Quản lý về thu Thuế sử dụng đất thì chƣa có công trình khoa
  • 14. 3 học nghiên cứu về vấn đề này, chỉ có một số cơ sở pháp lý, công trình khoa học, đáng chú ý và liên quan nhƣ: Các nghiên cứu ngoài nƣớc: Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds (1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh giá thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nƣớc đang phát triển, từ đó đƣa ra những kinh nghiệm quý báu cho các nƣớc khác trong quá trình cải cách, quản lý thuế. Còn nghiên cứu của Marinez – Varquez, Jorge, Andrey Timofeev, và Francois Vaillancourt (2006) về “Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong một chính phủ liên bang” đã đề cập đến quá trình phân cấp tài khóa và cách quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi của chính quyền địa phƣơng có hiệu quả. Các nghiên cứu trong nƣớc: - Giáo trình: + Giáo trình Quản lý tài chính công của Học Viện Hành Chính, xuất bản 2013, chủ biên PGS. TS Trần Văn Giao. Là giáo trình phụ vụ cho việc nghiên cứu, học tập về quản lý Tài chính công của cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc. Giáo trình đã đƣa ra những nội dung cơ bản, cốt yếu nhất của lĩnh vực quản lý Tài chính công hiện nay, trên cơ sở đó liên hệ với tình hình thực tế ở Việt Nam và những nƣớc khác có điều kiện tƣơng đồng. Giáo trình chƣa trình bài thực tế của từng sắc thuế cụ thể. + Giáo trình Quản lý tài chính công của Học Viện Tài Chính, xuất bản 2009, Chủ biên PGS.TS Dƣơng Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan. Giáo trình đã trình bày lý thuyết về hệ thống Thuế hiện hành ở Việt Nam, cùng với các sắc thuế nhƣ: Thuế TNDN, GTGT, Tiêu đặc biệt, nhà đất…và căn cứ tính thuế, cách tính thuế cũng nhƣ lý thuyết về quản lý tài chính công ở trên thế giới và thực tế ở Việt Nam.
  • 15. 4 - Luận văn thạc sỹ có liên quan: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Hoàng Thị Tuyết Thanh. Luận văn đã nghiên cứu công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp phân tích kết hợp với tổng hợp, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ từ năm 2011 đến 2014 trên cơ sở đó, đế xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. Luận văn chỉ đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ từ năm 2011 đến 2014. - Bài báo, công trình khoa học: Bài báo về kinh nghiệm quản lý thu thuế SDĐPNN của Cục Thuế tỉnh An Giang, Thái Bình và thành phố Cần Thơ. Đã phản ánh kết quả, hạn chế trong công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở các địa phƣơng trên, từ khi triển khai Luật thuế SDĐPNN. Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lý về thu Thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang dƣới góc độ thuộc chuyên ngành Quản lý hành chính công thì chƣa có công trình nào nghiên cứu. Luận văn nghiên cứu ở một khía cạnh mới, lĩnh vực khoa học mới với phƣơng pháp tiếp cận mới và đề xuất mới. Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý về thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, làm rõ thực trạng quản lý, đề xuất các giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả tiền thu thuế sử dụng đất để tái đầu tƣ kết cấu hạ tầng cho địa phƣơng. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích của luận văn nhằm đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. - Nhiệm vụ:
  • 16. 5 Với mục đích nghiên cứu nhƣ vậy, nhiệm vụ của luận văn gồm: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thuế sử dụng đất và quản lý thuế sử dụng đất. - Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu, số liệu từ năm 2012 đến nay và tập trung vào giai đoạn từ năm 2012 đến 2016 tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang và đề xuất giải pháp cho các giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nội dung: Do thời gian có hạn nên tác giải chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận:
  • 17. 6 Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng trên cơ sở đó phân tích, đánh giá hoạt động quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phƣơng pháp đánh giá, phân tích, tổng hợp thống kê. + Phƣơng pháp đánh giá: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý, thu thuế sử dụng đất, thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016 từ đó đánh giá kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại yếu kém, tìm ra nguyên nhân của thực trạng đó. + Phƣơng pháp phân tích: phƣơng pháp này đƣợc dùng để phân tích số thu thuế sử dụng đất, thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016 và đƣợc so sánh năm trƣớc với năm sau. Qua đó đánh kết đƣợc kết quả đạt đƣợc, chỉ ra những nguyên nhân chƣa đạt đƣợc để có hƣớng khắc phục trong thời gian tới. + Phƣơng pháp tổng hợp thống kê: phƣơng pháp này đƣợc dùng để tổng hợp, thống kê số liệu trong luận văn nhƣ số thu thuế SDĐPNN, tiền sử dụng đất, tốc độ tăng trƣởng GGDP trong tỉnh, số hộ, gia đình sử dụng đất…. Qua đó chứng minh cụ thể để ngƣời đọc biết đƣợc thực trạng của công tác quản lý, thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu về thực trạng quản lý thu thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016. Đồng thời tham khảo, kế thừa kết quả các công trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
  • 18. 7 Ý nghĩa lý luận: luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nói chung và quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nói riêng ở tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, luận văn làm rõ và đánh giá thực trạng những kết quả đạt đƣợc, tồn tại hạn chế trong công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại địa bàn tỉnh Kiên Giang từ đó đƣa ra những đề xuất, giải pháp và kiến nghị về công tác quản lý thu thuế sử dụng đất nói chung, công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn công tác phối hợp giữa các sở ngành trên địa bàng tỉnh Kiên Giang để đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác quản lý thu thuế và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN) của địa phƣơng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu Thuế sử dụng đất. Chương 2: Thực trạng quản lý thu Thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu Thuế sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 19. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT 1.1 Một số vấn đề chung về thuế sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm thuế sử dụng đất Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp thuế. Nhà nƣớc sử dụng thuế để tiều tiết nền kinh tế khi các nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu phụ thuộc vào thuế. Trong đó có thuế sử dụng đất nói chung, thuế SDĐPNN nói riêng là nguồn thu chủ lực của địa phƣơng. Theo Luật NSNN thì đây là nguồn thu 100% để lại ngân sách địa phƣơng để sử dụng vào mục đích đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho địa phƣơng. Thuế sử dụng đất là một sắc thuế đánh vào đội tƣợng sử dụng đất cho mục đích phi sản xuất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị (Bộ Tài chính, 2013). Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh của cá nhân, tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định (Bộ Tài chính, 2013). Trong đó tối tƣợng chịu thuế sử dụng đất bao gồm: Một là, Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Hai là, Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Ba là, Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh bao gồm:
  • 20. 9 - Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; - Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng; - Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ; - Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; - Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2.Đặc điểm của thuế sử dụng đất Một là, đây là một loại thuế trực thu trên đối tƣợng sử dụng đất cũng là thuế tính trên tài sản của ngƣời sử dụng đất. Hai là, ngƣời nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tƣợng chịu thuế sử dụng đất. Trƣờng hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì ngƣời đang sử dụng đất là ngƣời nộp thuế. Ngƣời nộp thuế trong một số trƣờng hợp cụ thể đƣợc quy định nhƣ sau: - Trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tƣ thì ngƣời thuê đất ở là ngƣời nộp thuế; - Trƣờng hợp ngƣời có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì ngƣời nộp thuế đƣợc xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trƣờng
  • 21. 10 hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về ngƣời nộp thuế thì ngƣời có quyền sử dụng đất là ngƣời nộp thuế; - Trƣờng hợp đất đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận nhƣng đang có tranh chấp thì trƣớc khi tranh chấp đƣợc giải quyết, ngƣời đang sử dụng đất là ngƣời nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất; - Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì ngƣời nộp thuế là ngƣời đại diện hợp pháp của những ngƣời cùng có quyền sử dụng thửa đất đó; - Trƣờng hợp ngƣời có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tƣợng chịu thuế là: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh bao gồm: - Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; - Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng; - Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ;
  • 22. 11 - Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; - Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật. Ba là, căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó giá tính thuế đối với đất đƣợc xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất. - Diện tích đất tính thuế đƣợc quy định nhƣ sau: + Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.Trƣờng hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.Trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung; + Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cƣ bao gồm cả trƣờng hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế đƣợc xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ đƣợc xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cƣ chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.Trƣờng hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cƣ có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm đƣợc cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ; + Đối với công trình xây dựng dƣới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
  • 23. 12 Bốn là, Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định và đƣợc ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Năm là, 1. Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trƣờng hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần đƣợc quy định nhƣ sau: Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m2 ) Thuế suất (%) 1 Diện tích trong hạn mức 0,03 2 Phần diện tích vƣợt không quá 3 lần hạn mức 0,07 3 Phần diện tích vƣợt trên 3 lần hạn mức 0,15 2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Trƣờng hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng nhƣ sau: - Trƣờng hợp hạn mức đất ở theo quy định trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế; - Trƣờng hợp hạn mức đất ở theo quy định trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế. 3. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cƣ, công trình xây dựng dƣới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%. 4. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.
  • 24. 13 5. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%. 6. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chƣa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trƣờng hợp đất của dự án đầu tƣ phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tƣ đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chƣa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%. 7. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của ngƣời nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm. 1.1.3.Vai trò của thuế sử dụng đất Thứ nhất, Đóng góp vào nguồn thu NSNN nói chung và ngân sách địa phƣơng nói riêng, góp phần đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và địa phƣơng nhƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trƣờng học, các công trình công cộng, thực hiện chính sách an xin xã hội… Thứ hai, Góp phần điều tiết NSNN nói chung và ngân sách địa phƣơng nói riêng vì đây là nguồn thu để lại 100% cho địa phƣơng vì đất ở địa phƣơng nào thì địa phƣơng đó đƣợc thu và sử dụng vào mục đích đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng. - Góp phần tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với việc sử dụng thu thuế sử dụng đất ở địa phƣơng qua đó đánh giá đƣợc nhu cầu bất động sản. Việc thu thuế sử dụng đất cũng là một cách điều tiết thu nhập, để hạn chế tình trạng một ngƣời có nhiều thửa đất, để đầu cơ bất động sản hoặc sử dụng không hiệu quả. - Góp phần kiểm soát đƣợc ngƣời sử dụng đất có bao nhiêu thửa đất thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cùng với các đạo luật khác, thuế sử dụng đất góp phần làm minh bạch tài sản của ngƣời dân, làm cho Nhà nƣớc có thể quản lý đƣợc đất đai, nhà cửa của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động thông qua
  • 25. 14 việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp thuế sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Góp phần cho Nhà nƣớc kiểm soát đƣợc hoạt động kinh doanh bất động sản, kiểm soát đƣợc thị trƣờng bất động sản tránh tình trạng bông bóng bất động sản để nhà nƣớc có thể điều tiết đƣợc thị trƣờng bất động sản hoạt động và phát triển lành mạnh. - Cũng là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc để điều tiết ngân sách ổn định, điều tiết kinh tế ở tầm kinh tế vĩ mô. Đảm bảo nền kinh tế thị trƣờng phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. 1.2 Quản lý thu thuế sử dụng đất cấp tỉnh 1.2.1 Khái niệm Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nƣớc theo luật định thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách Nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho lợi ích cộng đồng. - Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế. Công tác quản lý thuế để ngày một nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả thu cho ngân sách nhà nƣớc, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp thuế cho đối tƣợng nộp thuế và phải coi đó nhƣ một bổn phận và trách nhiệm của đối tƣợng nộp thuế. (nguồn tài liệu tham khảo) - Quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách, vì vậy công tác quản lý hành chính nhà nƣớc trong lĩnh vực thu thuế nói chung và thuế SDĐPNN nói riêng đặt ra cho Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là cơ quan
  • 26. 15 chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực thuế những yêu cầu nhất định trong quá trình triển khai thực hiện. Theo quan điểm về quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực thu thuế SDĐPNN: “Quản lý thu thuế SDĐPNN là hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước thuộc các lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế SDĐPNN của các cơ quan thuế từ Trung ương đến địa phương; với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do luật định; nhằm thực hiện chính sách thu thuế SDĐPNN đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nói cách khác, quản lý thu thuế SDĐPNN là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp; là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong thực thi chính sách thu thuế SDĐPNN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra ở từng giai đoạn cụ thể, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động”. (Bộ Tài chính, 2011) Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Quản lý thuế SDĐPNN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nƣớc đối với quá trình tính và thu thuế SDĐPNN để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt đƣợc các mục tiêu nhà nƣớc đặt ra (Bộ Tài chính, 2013). 1.2.2 Đặc điểm Quản lý thu thuế SDĐPNN là một bộ phận của quản lý hành chính Nhà nƣớc. Nói đến quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế SDĐPNN là nói đến các vấn đề chủ yếu sau: Một là, xác lập chính sách thuế, xây dựng pháp luật quản lý thu thuế, chế độ trong lĩnh vực thuế SDĐPNN theo quy định pháp luật ở địa phƣơng. Hai là, xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục quản lý và vận hành thu thuế SDĐPNN.
  • 27. 16 Ba là, tổ chức bộ máy ngành thuế nói chung và thu thuế SDĐPNN từ Tổng cục Thuế cho đến Cục Thuế và Chi cục Thuế ở địa phƣơng, cùng với việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những vấn đề nhân sự trong nội bộ ngành Thuế đồng thời xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý thu cũng nhƣ mối quan hệ giữa các bộ phận trong các cơ quan quản lý thu thuế với nhau và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nƣớc với công dân. Bốn là, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở Kiên Giang. Nhƣ vậy, có thể hiểu quản lý thu thuế SDĐPNN là sự điều hành, tổ chức thực hiện và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế SDĐPNN của cơ quan hành chính Nhà nƣớc trong lĩnh vực cơ quan thuế đối với các chủ thể thực hiện pháp luật thuế SDĐPNN ở địa phƣơng (còn gọi là đối tƣợng nộp thuế SDĐPNN) nhằm hƣớng tới các mục tiêu cơ bản là: Huy động và tập trung đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN nói chung, ngân sách địa phƣơng nói riêng, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong xã hội. 1.1.3. Phân cấp quản lý thu thuế sử dụng đất Theo Quyết định số 2845 QĐ-BTC ngày 30 12 2016 của Bộ Tài chính về ban hành quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối ngƣời nộp thuế (phân công đối tƣợng NNT thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố), theo đó trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng thì Cục thuế đƣợc phân cấp cụ thể trong quản lý thu thuế sử dụng đất nhƣ sau: - Cấp Cục Thuế trực tiếp quản lý thu đối với:
  • 28. 17 Các doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn Nhà nƣớc (doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ); doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác có quy mô kinh doanh lớn; DN dự án hoặc DN trực tiếp thực hiện dự án BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tƣ; DN có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, nhƣ hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểu, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sƣ, công chứng, khai khoáng và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu quản lý thuế của từng địa phƣơng; DN thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế; DN có hoạt động xuất khẩu thƣờng xuyên thuộc đối tƣợng đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc DN có quan hệ liên kế, quan hệ với một thành viên góp vốn với DN theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên quan đang co Cục Thuế quản lý trực tiếp; DN có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn; đối tƣợng thu phí, lệ phí là các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trở lên nhƣ sở, ban, ngành… - Cấp Chi cục Thuế trực tiếp quản lý thu đối với: + Hộ kinh doanh công, thƣơng nghiệp; Các doanh nghiệp có quy mô hoạt động kinh doanh nhỏ, doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra hằng năm từ 2.000.000.000 tỷ đồng Việt Nam trở xuống hoặc doanh số trên 2.000.000.000 tỷ đồng Việt Nam nhƣng hình thức kinh doanh chủ yếu là bán lẻ hay mang tính chất là cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh dịch vụ, ăn uống, khách sạn nhà nghỉ; các doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, cách xa các thị trấn di lại khó khăn; các doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã; các doanh nghiệp đƣợc thành lập mới trên cơ sở
  • 29. 18 chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ hộ kinh doanh do các Chi cục Thuế đang quản lý thu thuế; + Các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác: Phí, lệ phí thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố trở xuống, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuê mặt nƣớc biển và thuế SDĐPNN. 1.1.4. Nội dung quản lý thuế sử dụng đất cấp tỉnh 1.1.4.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu Thuế sử dụng đất Thực hiện Luật thuế số 48 2010 QH12 ngày 17 06 2010 của Quốc hội về Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53 2011 NĐ- CP ngày 01 07 2011 về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 153/2011/TT-BTC ngày 11 11 2011 về hƣớng dẫn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Công văn số 2214 TCT-CS ngày 29 6 2011 của Tổng cục Thuế về việc kế hoạch triển khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ đó. Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã chủ động tham mƣu UBND tỉnh banh hành Công văn số 953 UBND-KHTH ngày 11/10/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc triển khai thực hiện Luật Thuế SDĐPNN theo đó giao cho Cục Trƣởng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang phối hợp với các sở, ngành nhƣ: Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tƣ pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến NNT biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Ngoài ra Cục Thuế tỉnh Kiên Giang chủ động xây dựng Kế hoạch số 22 KH-CT ngày 13 11 2011 về việc triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Cục Thuế đã ban hành Quyết định số 1230 QĐ-CT ngày 19 12 2011 về việc thành lập Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế SDĐPNN, thành phần ban chỉ đạo gồm có Phó
  • 30. 19 cục trƣởng làm trƣởng ban, thành viên các trƣởng phòng có liên quan, Chi cục trƣởng các huyện, thị xã, thành phố. Trƣớc đó Bộ Tài chính đã có Quyết số 3218 QĐ-BTC ngày 08 2012 2010 của Bộ Tài chính về việc thành lập Phòng Quản lý các khoản thu từ đất tại một số Cục Thuế tỉnh, thành phố. Cụ thể 23 tỉnh, thành có số thu thuế từ đất lớn đƣợc thành lập Phòng Quản lý các khoản thu từ đất, trong có tỉnh Kiên Giang và các tỉnh, thành phố còn lại thành lập Bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất nằm trong phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán. Sau đó Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 111 QĐ-TCT ngày 25 01 2011 của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và biên chế của Phòng bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố chịu trách tham mƣu, quản lý thu thuế các khoản từ đất trên địa bàn tỉnh, thành phố; Quyết định số 2845 QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về ban hành quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối ngƣời nộp thuế (phân công đối tƣợng NNT thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố); Quyết định sồ 22 2012 QĐ-UBND ngày 13 9 2012 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành quy chế hƣớng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm về việc tự xác định diện tích đất ở trong hạn mức; Quyết định số 21/2015 QĐ-UBND ngày 17/06/2015 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn và đô thị đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (làm sơ sở để xác định đất trong hạn mức, ngoài hạn mức để có cơ áp dụng mức thuế suất). 1.1.4.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thu thuế sử dụng đất
  • 31. 20 20 CCT huyện Gò Quao Phòng Quản lý thuế TNCN CCT huyện An Biên CCT huyện An Minh CCT huện Vĩnh Thuận CCT huyện U Mịnh Thƣợng Phòng Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán Phòng Hành Chính- Quản Tri-Tai vụ- Ấn chỉ Phòng Quản lý các khoản thu từ đất Phòng Kê khai Kế toán thuế Phòng Kiểm tra thuế Phòn g Tin học Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT Phòng Quản lý nợ &CC nợ thuế P. CỤC TRƢỞNG P. CỤC TRƢỞNG P. CỤC TRƢỞNG Phòng Tổ chức, cán bộ Phòng Kiểm tra nội Phòng Thanh tra thuế CCT TP. Rạch Giá CCT huyện Tân Hiệp CCT Hiện Giồng Riềng CCT huện Châu Thành CCT huyện Hòn Đất CCT TX. Hà Tiên CCT huyện Kiên Lƣơng CCT huyện Giang Thành CCT huện Kiên Hải CCT huyện Phú Quốc Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Kiên Giang hiện nay (Nguồn: Phòng TCCB) CỤC TRƢỞNG
  • 32. 21 Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 111 QĐ-TCT ngày 25/01/2011 của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và biên chế của Phòng/bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố nhƣ sau: - Chủ trì xây dựng nội dung, chƣơng trình kế hoạch triển khai thực hiện chính sách liên quan đến các loại thuế, các khoản thu từ đất: Thuế SDĐPNN, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc biển, thu lệ phí trƣớc bạ nhà, đất, kể cả bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc (gọi chung là các khoản thu từ đất); - Chủ trì hƣớng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thống nhất và kiểm tra việc thực hiện các chính sách thu: các quy trình, biện pháp quản lý thu thuế SDĐPNN , thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc biển, thu lệ phí trƣớc bạ nhà, đất, kể cả bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định; - Chủ trì hƣớng dẫn hoặc phối hợp với các phòng chức năng hƣớng dẫn NNT thực hiện chính sách thu, các thủ tục hành chính liên quan đến các khoản thu từ thuế SDĐPNN , thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc biển, thu lệ phí trƣớc bạ nhà, đất, kể cả bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn; - Phối hợp với các Phòng Quản lý thu nhập cá nhân và Phòng kiểm tra thuế việc thực hiện chính sách thu liên quan đến chuyển nhƣợng bất động sản của NNT trên địa ban theo quy định; - Phối hợp Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán xây dựng dự toán thu và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện dự toán thu đối với các khoản từ từ thuế SDĐPNN , thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc biển, thu lệ phí trƣớc bạ nhà, đất, kể cả bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn quản lý; - Phối hợp với các Phòng chức năng giải đáp các vƣớng mắc của NNT liên quan đến các khoản thu từ đất;
  • 33. 22 - Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự toán thu các khoản thu từ đất: xác định nguyên nhân thất thu để đề xuất các biện pháp chống thất thu, gian lận các khoản thu từ đất; - Kiểm tra các hồ sơ miễn, giảm các khoản thu từ đất thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Thuế trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật; - Phối hợp với các ngành của địa phƣơng tiếp nhận, giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa liên thông đối với các dự án cấp quyền, cho thuê quyền hoặc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất do cấp tỉnh quản lý; - Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia với các ngành của địa phƣơng xây dựng các chính sách quản lý nhà nƣớc về đất và chính sách thu từ đất trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định; đề xuất các giải pháp quản lý, đôn đốc các tổ chức, cá nhân đƣợc giao quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ nộp NSNN theo đúng quy định; - Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chính sách thu các khoản từ đất, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý các khoản thu từ đất; và đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách thu, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý các khoản thu từ đất; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quản các khoản thu từ đất; - Thực hiện biên soạn tài liệu, tham gia đào tạo công chức thuế thuộc lĩnh vực đƣợc giao; Bảo quản, lƣu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của nhà nƣớc thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định; Và thực hiện nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục Thuế giao. 1.1.4.3 Lập dự toán thuế - Căn cứ lập dự toán thu thuế:
  • 34. 23 Theo Luận ngân sách Nhà nƣớc ngày 25 6 2015 và Nghị định số 163 2016 NĐ-CP ngày 21 12 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nƣớc. Theo đó lập dự toán thu thuế thực chất là việc tính toán các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết về số thu thuế trong năm kế hoạch và các biện pháp để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó và phải căn cứ vào các chỉ tiêu nhƣ sau: + Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới. + Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ƣơng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phƣơng. + Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nƣớc; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nƣớc. + Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới. + Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm sau. + Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nƣớc 03 năm, kế hoạch đầu tƣ trung hạn nguồn ngân sách nhà nƣớc. + Tình hình thực hiện ngân sách nhà nƣớc năm trƣớc. + Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan. - Thời gian lập dự toán thu thuế
  • 35. 24 + Đối với dự toán ngân sách nhà nƣớc, phân bổ ngân sách trung ƣơng đã đƣợc Quốc hội quyết định, Thủ tƣớng Chính phủ giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng, phân bổ ngân sách cấp tỉnh trƣớc ngày 10 tháng 12. Trƣờng hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập lại dự toán ngân sách địa phƣơng, phƣơng án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định vào thời gian do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhƣng phải trƣớc ngày 20 tháng 12 năm trƣớc; + Việc lập lại dự toán ngân sách địa phƣơng, phân bổ ngân sách cấp mình theo quy định tại khoản 2, Điều 44 Luật ngân sách nhà nƣớc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng, phƣơng án phân bổ ngân sách cấp tỉnh chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày Thủ tƣớng Chính phủ giao dự toán ngân sách cho địa phƣơng; + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian lập lại dự toán ngân sách đối với cấp huyện và cấp xã, nhƣng phải bảo đảm Hội đồng nhân dân cấp dƣới quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng, phân bổ ngân sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách. - Phƣơng pháp lập dự toán + Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ xem xét dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn do các cơ quan thu ngân sách lập, dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị dự toán cấp I thuộc phạm vi quản lý và dự toán thu, chi ngân sách của cấp huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phƣơng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thƣờng trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến.
  • 36. 25 Sau khi có ý kiến của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phƣơng đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, các cơ quan quản lý chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình mục tiêu đối với phần dự toán chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình mục tiêu. + Cục Thuế Lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Hƣớng dẫn cơ quan thuế trực thuộc lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tƣ, bảo đảm yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách của địa phƣơng. + Cục Hải quan lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trƣờng hàng nhập khẩu, các khoản thu khác có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý và theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng gửi Tổng cục Hải quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ. + Các cơ quan, đơn vị đƣợc cấp có thẩm quyền giao thu ngân sách nhà nƣớc từ các khoản phí, lệ phí phải lập dự toán thu các khoản thu phí, lệ phí đƣợc giao gửi cơ quan thuế và cơ quan tài chính cùng cấp. 1.1.4.4 Thực hiện dự toán Trên cơ sở dự toán BTC, HĐND, UBND tỉnh giao, các bộ thuế đã đƣợc lập nhƣ bộ thuế SDĐPNN, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất,tiền sử dụng đất, thuế TNDN, thuế GTGT, thuế Môn bài…Cục Thuế sẽ phân bổ dự toán thu hàng năm, quý cho Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố và Phòng KTT, TTT, TTNCN, QLCKTTĐ phải thu hàng năm, quý là bao nhiêu.
  • 37. 26 Từ cơ sở trên các phòng ở Cục Thuế, các đội đƣợc giao số thu ở Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị các điều kiện để thực hiện thu thuế: thông báo thuế trong đó có ghi cụ thể (số tiền thuế phải nộp, chƣơng, mục, khoản, địa điểm nộp thuế, thời hạn nộp thuế…), sổ theo dõi thu nộp thuế, nhập số nộp vào chƣơng trình, phần mền quản lý thu thuế, biên lai thu thuế (hộ kinh doanh ở vùng sâu, vùng sa cách sa thị trấn) đến từng tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tƣợng mình quản lý biết và nộp thuế theo đúng quy định. Thực hiện thu thuế, nộp thuế, quyết toán thuế: Sau khi xét duyệt sổ bộ thuế, cơ quan thuế căn cứ số thuế phát sinh trong năm và xác định số thuế thừa, thiếu trƣớc chuyển sang để ra thông báo số thuế phải nộp trong năm tính thuế và phát hành thông báo nộp thuế SDĐPNN (số tiền thuế phải nộp, chƣơng, mục, khoản, địa điểm nộp thuế, thời hạn nộp thuế…) và gửi đến NNT; đồng thời in sổ theo dõi thu nộp thuế cho từng tổ dân phố làm căn cứ để viết Biên lai thu thuế SDĐPNN. Trƣớc khi thu thuế, công chức thuế liên phƣờng, xã phải đối chiếu số tiền thuế mà NNT nộp với số tiền thuế phải nộp thể hiện trên thông báo thuế hoặc sổ theo dõi thu nộp tiền thuế. Sau đó giao sổ thu nộp tiền thuế SDĐPNN và biên lai thu thu thuế SDĐPNN cho cán bộ ở tổ, khu phố theo dõi thu nộp do Chi cục Thuế huyện thị xã, thành phố phát hành, thực hiện chấm bộ thuế, ghi từng biên lai của NNT vào sổ theo dõi thu nộp thuế. Ngoài việc chấm bộ thuế, toàn bộ số biên lai thu thuế SDĐPNN đƣợc chuyển về Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố để nhập vào ứng dụng. Định kỳ công chức đội thuế liên phƣờng, xã phải chuyển thanh toán biên lai thu thuế với Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố, công chức thuế liên phƣơng, xã mang toàn bộ số biên lai thuế đã thu về Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố để chấm bộ. 1.1.4.5 Quyết toán Sau đó công chức đội kê khai kế toán thuế ở Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố đối chiếu số liệu trên ứng dụng, sổ bộ với số tiền trên biên lai thu thuế
  • 38. 27 SDĐPNN nếu thấy số tiền công chức liên phƣờng, xã mang nộp thì thực hiện in tệp bảng kê biên lai từng ứng dụng, đồng thời viết giấy nộp tiền vào NSNN để công chức thuế phƣờng, xã thực hiện nộp tiền thuế SDĐPNN thu đƣợc vào Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định. Theo quy định hiện hành, khi mang tiền thuế đi nộp vào NSNN, công chức thuế hoặc uỷ nhiệm thu xã, phƣờng phải thực hiện lập bảng kê các biên lai đã thu thuế, chi tiết các thông tin: Họ tên ngƣời nộp thuế, số, ngày biên lai thu tiền; số tiền theo từng chƣơng, mục, khoản… Trƣờng hợp tổ chức nộp tiền thuế bằng chuyển khoản, căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách do NNT lập, Ngân hàng hoặc KBNN (nơi NNT mở tài khoản) có trách nhiệm trích tài khoản tiền gửi của đơn vị để nộp NSNN ngay trong ngày nhận đƣợc chứng từ. Cuối tháng và cuối kỳ thu thuế thực hiện khoá sổ, thanh toán toàn bộ biên lai thu thuế với Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố theo đúng chế độ quản lý biên lai thu thuế. Các trƣờng hợp tổn thất biên lai thu thuế phải báo cáo Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố kịp thời ngay sau khi xảy ra tổn thất. Mọi trƣờng hợp quá thời hạn kết thúc thu nộp chậm nhất là ngày 31 12 của năm nộp thuế mà NNT chƣa nộp đủ số tiền thuế phải nộp đều bị coi là chậm nộp thuế. Công chức thuế liên phƣờng, xã phải kết hợp với trƣởng ấp, khu phố hoặc cán bộ ở ấp, khu phố rà soát và phân loại các đối tƣợng chậm nộp thuế theo các nhóm, các nguyên nhân và tham mƣu UBND xã, phƣờng, Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố xử lý chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Hết thời hạn thu nộp thuế, công chức phụ trách thu nộp thuế SDĐPNN phải tổng hợp kết quả thu nộp, lập các biểu đối chiếu nộp thuế, thanh toán biên lai thu thuế SDĐPNN. Đồng thời phân tích, đánh giá kết quả thu nộp thuế nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức thu nộp thuế SDĐPNN của kỳ sau đƣợc tốt hơn.
  • 39. 28 1.1.4.6 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế. Kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế: Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài luyện hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế theo quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế. Thanh tra thuế đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp: + Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần; + Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; + Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Quyết định thanh tra thuế: Thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế. Quyết định thanh tra phải có các nội dung sau:  Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;  Đối tƣợng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;  Thời hạn tiến hành thanh tra thuế; Trƣởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế; Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải đƣợc gửi cho đối tƣợng thanh tra. Quyết định thanh tra thuế phải đƣợc công bố chậm
  • 40. 29 nhất là mƣời lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mƣơi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế. Trong trƣờng hợp cần thiết, ngƣời ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời gian thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vƣợt quá ba mƣơi ngày. 1.1.4.7 Thông tin, tuyên truyền Công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế có vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những yếu tố hàng đầu, tác động nhanh nhất đến ý thức, trách nhiệm, quyền lợi của NNT. Chín vì vậy Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Ban chỉ đạo Cục Thuế đã chủ động phối hợp với các ngành có liên quan, cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện công tác tuyên truyền Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thay thế Pháp lệnh thuế nhà, đất và các văn bản hƣớng dẫn dƣới luật đến ngƣời nộp thuế và toàn thể nhân dân ở địa phƣơng. Để NNT nhận thức đúng quyền và nghĩa vụ của mình đối với ngân sách nhà nƣớc, từ đó tự giác tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế của mình theo đúng quy định pháp luật. Thì việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế là nhiệm vụ hàng đầu đang đƣợc đặt ra cho ngành thuế, làm thế nào để các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội đều hiểu rõ đƣợc bản chất và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế nói chung, thuế SDĐPNN nói riêng là nghĩa vụ thiêng liêng đối với Tổ quốc của mỗi công dân. Muốn vậy công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế phải phát huy đƣợc vai trò nòng cốt, tiên phong của mình trong việc đƣa chính sách pháp luật thuế đi vào thực tiễn cuộc sống xã hội, thì cần có một đội ngũ công chức làm công tác tuyên truyền hỗ trợ đủ phẩm chất, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế của nhiệm vụ. Từ đó mới nâng cao đƣợc hiệu quả của công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế đến NNT hiểu và biết để thực hiện. Chính vì vậy, việc xây dựng đào tạo đội ngũ công chức làm công tác tuyên truyền tận tụy, ngang tầm, đáp ứng đƣợc các yêu cầu, nhiệm vụ mới, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế đang là
  • 41. 30 một yêu cầu cấp bách của ngành thuế cả nƣớc nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Xác định đúng đắn vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ công chức làm công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, trong những năm qua, ngành thuế tỉnh Kiên Giang luôn quan tâm chỉ đạo sâu sát công tác đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ công chức, từng bƣớc chuẩn hoá đội ngũ công chức của ngành nói chung và công chức làm công tác tuyên truyền nói riêng. Vì vậy, mà chính sách pháp luật thuế đã đƣợc công chức tuyên truyền triển khai sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ chính trị của ngành. Với hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú trên các phƣơng tiện thông tin truyền thông, các chính sách pháp luật thuế mới đã đƣợc cán bộ tuyên truyền cụ thể hoá dƣới nhiều hình thức tuyên truyền phổ biến đến ngƣời nộp thuế một cách dễ hiểu, dễ tiếp cận và dễ thực hiện nhất. 1.2 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế sử dụng đất 1.3.1 Yếu tố chủ quan - Thủ tục hành chính thuế còn phức tạp, trùng lắp và thiếu đồng bộ giữa các Bộ, Ngành, cơ quan, các cấp. Có phần do chậm đổi mới, cải cách trong một số khâu quan trọng trong quản lý hành chính thuế (kê khai, thu nộp, quyết toán, thanh tra, kiểm tra, thuế SDĐPNN…) nên dẫn đến quản lý thuế hiệu quả chƣa cao, chi phí tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế còn lớn so với khu vực và các nƣớc trung bình, tiến tiến trên thế giới. - Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận ngƣời nộp thuế còn chƣa cao, tình trạng thanh toán dùng tiền mặt vẫn còn phổ biến. - Sự phối hợp với cơ quan chức năng trong quản lý thu thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhƣng chƣa đƣợc thƣờng xuyên, liên tục, do đó chƣa quản lý chặt chẽ hết đối tƣợng nộp thuế.
  • 42. 31 - Chƣa có sự kết hợp quản lý thu thuế với quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chƣa kết nối thông tin giữa cơ sở dữ liệu với các cơ quan hữu quan có liên quan. - Mức thu thuế SDĐPNN hiện nay là rất thấp, do chủ trƣơng khoan sức dân của Đảng, Nhà nƣớc ta và hơn nữa đây là một sắc thuế mới mà đối tƣợng chịu thuế rất rộng nếu mức thu cao sẽ ảnh hƣởng toàn dân. Do đặc điểm Kiên Giang là địa bàn vùng sâu, vùng sa kinh tế xã hội khó khăn nên phần lớn hộ gia đình, cá nhân thuộc diện miễn, giảm. Vì vậy số thu thuế SDĐPNN chiếm một phần nhỏ trong tổng thu NSNN, mà lại tốn rất nhiều thời gian, công sức của công chức ngành thuế Kiên Giang. 1.3.2 Yếu tố khách quan - Thể chế về thuế SDĐPNN bao gồm các quy định về chính sách thuế và quy trình, thủ tục hành chính thuế tại các văn bản pháp luật về thuế nhƣ Luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thực hiện Luật Thuế SDĐPNN. Chính sách thuế SDĐPNN có chức năng huy động nguồn lực tài chính từ nhân dân vào NSNN, đòn bẩy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và điều tiết thu nhập, hƣớng tới công bằng xã hội.Chủ thể thực hiện pháp luật thuế SDĐPNN là đối tƣợng nộp thuế SDĐPNN, cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các thủ tục thuế SDĐPNN đƣợc quy định nhằm đảm bảo cho đối tƣợng nộp thuế chấp hành chính sách thuế SDĐPNN với trình tự không gian và thời gian theo đúng trình tự quy định, đồng thời tạo công cụ cho cơ quan thuế làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách thuế và giám sát, cƣỡng chế đối tƣợng nộp thuế SDĐPNN thực hiện chính sách thuế SDĐPNN. Bên cạnh các thủ tục thuế là quy trình quản lý thu thuế SDĐPNN: quy trình đăng ký đối tƣợng nộp thuế; tiếp nhận xử lý tờ khai, công văn, tính thuế và thông báo thuế, quản lý, hƣớng dẫn, đôn đốc thu, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
  • 43. 32 - Bộ máy tổ chức ngành Thuế đối với thu thuế SDĐPNN: Tổ chức bộ máy ngành là việc sắp xếp nhân sự vào các bộ phận thích hợp để triển khai nhiệm vụ của ngành. Bộ máy ngành Thuế bao giờ cũng phải xây dựng dựa trên cơ sở là hệ thống chính sách thuế SDĐPNN và quy trình nghiệp vụ quản lý thu thuế SDĐPNN nhằm thực hiện tốt nhất hệ thống chính sách và đáp ứng yêu cầu của quy trình quản lý thu thuế SDĐPNN. - Cán bộ ngành Thuế tham gia công tác quản lý thu thuế SDĐPNN: Đội ngũ này là những ngƣời làm nhiệm vụ công trong bộ máy tổ chức ngành Thuế nhƣ giải quyết các thủ tục hành chính về thuế SDĐPNN, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế, kiểm soát và cƣỡng chế việc chấp hành pháp luật về thuế SDĐPNN và các loại thuế khác. Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế phải đảm bảo đƣợc các phẩm chất nhƣ sau: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý thu thuế, có kiến thức về quản lý thu thuế trong nền kinh tế thị trƣờng, kiến thức quản lý nhà nƣớc về thuế, trình độ tin học đề ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong quản lý thu thuế SDĐPNN, có phẩm chất đạo đức tốt, có phƣơng pháp giao tiếp ứng xử lịch sự với đối tƣợng nộp thuế SĐPNN và các loại thuế khác. - Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất ngành Thuế: Để vận hành bộ máy quản lý thu thuế SDĐPNN, cở sở vất chất và kỹ thuật, công nghệ của ngành là một yếu tố không kém phần quan trọng. Ở đây muốn đề cập đến hệ thống trang thiết bị công sở và hệ thống kỹ thuật công nghệ tiên tiến để giúp các cán bộ, công chức thuế triển khai công tác nghiệp vụ quản lý thu thuế tốt nhất và hiệu quả cao nhất. Trong thời kỳ mở cửa hội nhập thế giới, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá với số lƣợng đối tƣợng nộp thuế SDĐPNN ngày càng tăng, khối lƣợng công việc cũng gia tăng và tính chất ngày càng phức tạp, để đảm bảo công tác quản lý thu thuế SDĐPNN đạt hiệu quả, cần phải có sự trợ giúp của cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là
  • 44. 33 phải hiện đại hoá tin học ngành Thuế để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý thu thuế SDĐPNN nói chung và các loại thuế khác nói riêng. 1.4 Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý thu thuế sử dụng đất và bài học rút ra đối với Kiên Giang 1.4.1 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng 1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục Thuế tỉnh An Giang Năm 2012 là năm đầu tiên thực hiện Luật thuế SDĐPNN mới thay thế Pháp lệnh thuế nhà, đất vì vậy không thể tránh khỏi những cấp cập và thiếu sót từ trong quá trình triển khai và thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu là do việc kê khai diện tích, vị trí của một số hộ sử dụng đất chƣa chính xác hoặc do cán bộ cấp cơ sở hƣớng dẫn kê khai không đầy đủ, thiếu sâu sát, lập sổ bộ theo bản đồ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc sang bộ cũ không kiểm tra, đối chiếu lại. Do địa bàn rộng lớn, nhiều hộ gia đình sống ở vùng sâu, vùng sa đƣờng xá, phƣơng tiệc giao thông khó nên cán bộ không phát hết tờ khai đến những hộ gia đình này. Rút kinh nghiệm từ Pháp lệnh thuế nhà, đất. Ngay đầu năm 2013 Cục Thuế tỉnh đã chỉ đạo Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố rà soát toàn bộ những sổ bộ năm 2012, sau đó đối chiếu, điều chỉnh và cho in, phát xuống tƣ xã, ấp, khu phố. Các cán bộ địa chính xã, trƣởng ấp khi đi phát tờ khai sẽ trực tiếp gặp gỡ lấy ý kiến và ghi chép thông tin chính xác tại từng hộ gia đình. Mọi ý kiến thắc mắc sẽ đƣợc phản hồi về cơ quan thuế để nhanh chóng điều chỉnh kịp thời. Nếu có sai sót, vƣớng mắc xảy ra phía bên cơ quan thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh, nếu vƣớng mắc về phía địa phƣơng, chính quyền cấp xã, ấp, khu phố sẽ trực tiếp giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan thuế giải quyết, điều chỉnh. Vì vậy đến cuối tháng 3 2013 cơ quan thuế đã thực hiện phát tờ khai đến từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và đến cuối tháng 6 2013 đã thu hồi tờ khai về nhận và lập bộ thuế đến tháng 9 2013 đã in thông báo thuế gửi đến từ tổ
  • 45. 34 chức, hộ gia đình, cá nhân và thông báo địa điểm nộp thuế SDĐPNN để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có thể đến địa gần nhất nộp thuế SDĐPNN nhƣ trụ sở xã, ấp, khu phố…Đến cuối tháng 10 2013 số tiền thu thuế SDĐPNN tại tỉnh An Giang ƣớc đạt 4 tỷ đồng đạt 100% dự toán đƣợc giao. 1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục Thuế thành phố Cần Thơ Từ ngày 1-1-2012, Luật Thuế SDĐPNN có hiệu lực, ngành thuế tích cực phối hợp các ngành, các cấp có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ triển khai Luật Thuế SDĐPNN. Cục Thuế TP Cần Thơ đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, triển khai nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế SDĐPNN cho các đơn vị có liên quan; chỉ đạo các Chi cục Thuế quận, huyện thành lập Ban chỉ đạo, tổ giúp việc để có những biện pháp xử lý các vƣớng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Luật Thuế SDĐPNN ở các địa phƣơng. Đồng thời, giúp Ban chỉ đạo xác định các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế, phát hành tờ khai...; phân công các phòng, đội thuế đôn đốc các phƣờng, xã khẩn trƣơng hoàn thành việc thu tờ khai thuế, điền đầy đủ các thông tin liên quan tính thuế trên tờ khai thuế… Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp dữ liệu về hồ sơ kê khai đất; rà soát và vận động các trƣờng hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng đất thuộc đối tƣợng chịu thuế SDĐPNN kê khai nộp thuế đúng theo quy định… Song song đó, Cục Thuế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng kịp thời chuyển thông tin địa chính đối với các tổ chức thuê đất thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng khu dân cƣ, khu thƣơng mại… TP Cần Thơ. Rà soát các quy định của UBND thành phố về hạn mức đất ở của các địa phƣơng tƣơng ứng với các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong từng thời kỳ; xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, căn cứ tình hình thực tế đất đang sử dụng để làm căn cứ tính thuế, xác định đầy đủ các thông tin có liên quan đến thửa đất chịu thuế của ngƣời nộp thuế nhƣ: diện tích đất, vị trí đất… để làm căn cứ tính thuế. Nhờ triển khai đồng bộ nhiều
  • 46. 35 giải pháp trong công tác thu thuế SDĐPNN, ngành thuế đã đạt đƣợc nhiều kết quả bƣớc đầu khá khả quan nhƣ: tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với SDĐPNN, tăng cƣờng hiệu quả sử dụng đất, từng bƣớc tin học hóa công tác tổ chức quản lý thu… Từ đầu năm 2012 đến hết năm 2013, tổng số thuế SDĐPNN đã thu (bao gồm cả thuế nhà đất) của thành phố đạt trên 49 tỉ đồng. Dù đạt đƣợc kết quả khả quan, song công tác triển khai Luật Thuế SDĐPNN còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc nhƣ: công tác phối hợp giữa các ngành có liên quan chƣa chặt chẽ, nhiều trƣờng hợp kê khai chƣa chính xác, việc xác định vị trí, giá đất tính thuế sử dụng đất chƣa phù hợp, công tác xác nhận lên tờ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân tại các xã, phƣờng và thị trấn còn chậm nhƣ Chi cục Thuế huyện Cờ Đỏ, quá trình triển khai thu thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện gặp khá nhiều khó khăn trong kê khai nhƣ: việc xác định diện tích đất để lập tờ khai tại các xã còn nhiều sai sót; nhiều trƣờng hợp kê khai không đầy đủ, thiếu các thông tin, kê khai không đúng với thực tế đất sử dụng… nên ảnh hƣởng đến căn cứ tính thuế. Chi cục Thuế quận Ninh Kiều, cho biết: Do Luật Thuế SDĐPNN còn mới, có nhiều mức thuế suất, quy định hạn mức tính thuế, giá đất, tờ khai nên quá trình triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, việc xác nhận nội dung tờ khai tại các phƣờng còn chậm, xác định thửa đất chƣa chính xác với thực tế, nhiều trƣờng hợp xác nhận trên tờ khai chƣa đầy đủ các tiêu chí về vị trí, giá đất, diện tích đất thâm hậu; nhiều trƣờng hợp ngƣời dân sợ mất đất nên kê khai diện tích lớn hơn so với thực tế… Để đạt hiệu quả tốt trong công tác thu thuế SDĐPNN, thời gian qua, Ninh Kiều chủ động triển khai nhiều đợt tập huấn cho các phƣờng. Ngoài ra, Chi cục Thuế quận Ninh Kiều còn phân chia kê khai quyết toán thuế, xác nhận vị trí và diện tích đất; kịp thời chỉ đạo các phòng, ban khắc phục sai sót. Bên cạnh đó, Ninh Kiều còn chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan lấy thông tin dữ liệu về đất đai để làm căn cứ đối chiếu, rà soát phát hiện các trƣờng hợp chƣa kê khai, nhất là đối với các trƣờng hợp đất vắng
  • 47. 36 chủ… Kết quả, năm 2013, toàn quận có khoảng 40.066 ngƣời nộp thuế, thu hơn 13 tỉ đồng, đạt 120% chỉ tiêu đƣợc giao. Để công tác thu thuế SDĐPNN đạt hiệu quả cao hơn, Cục Thuế tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp với các sở, ngành có liên quan phổ biến các nội dung của Luật Thuế SDĐPNN để ngƣời dân hiểu và thực hiện tốt nghĩa vụ. Cục Thuế sẽ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thành lập đoàn kiểm tra tình hình sử dụng đất, tình hình kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, kịp thời phát hiện các trƣờng hợp sử dụng đất nông nghiệp để làm đất ở, đất sản xuất kinh doanh nhƣng không kê khai; quản lý chặt chẽ biến động về chuyển nhƣợng, tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất; hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế kê khai, kịp thời điều chỉnh trên bộ thuế… Đồng thời, lập danh sách các đối tƣợng miễm, giảm và kiểm tra các điều kiện để thực hiện miễn, giảm đúng quy định. Tổ chức rà soát lại các trƣờng hợp đã kê khai thuế SDĐPNN để xác định các căn cứ tính thuế nhƣ: diện tích, vị trí, thâm hậu, giá đất… Ngoài ra, chỉ đạo các đội thuế tại các Chi cục Thuế quận, huyện thƣờng xuyên tập huấn cho cán bộ ở các khu vực, ấp về việc kê khai, làm tờ khai. Trên cơ sở đó, hỗ trợ và hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế thực hiện đúng việc kê khai thuế SDĐPNN. Ngoài ra, ngành thuế sẽ tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Thuế SDĐPNN để các hộ gia đình, cá nhân nắm vững và tự kiểm tra lại các căn cứ tính thuế ghi trên thông báo thuế. Chỉ đạo các đội Thuế, Chi cục Thuế khẩn trƣơng kiểm tra, điều chỉnh, giải thích đầy đủ cho ngƣời dân để ngƣời dân hiểu và thực hiện. 1.4.2.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Cục Thuế tỉnh Thái Bình Sau hơn một năm Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực, Cục Thuế tỉnh Thái Bình đã làm tốt công tác tham mƣu cho Ủy ban nhân tỉnh trong việc ban hành chỉ thị và kế hoạch triển khai Luật thuế này. Bên cạnh đó cơ quan thuế các cấp đã chủ động phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, sở tài nguyên môi trƣờng
  • 48. 37 nhằm triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đến từng ngƣời dân, hộ gia đình, xây dựng, sửa đổi, bổ sung khung giá đất cho phù hợp với thực tế. Về công tác nghiệp vụ, Cục Thuế đã chỉ đạo Chi cục thuế huyện, thành phố thực hiện phổ biến tập huấn kê khai, miễn giảm thuế cho cán bộ cấp xã gồm các thành phần: chủ tịch; cán bộ tài chính, địa chính, lao động thƣơng binh xã hội; trƣởng thôn, ủy nhiệm thu; các doanh nghiệp thuê đất. Sau khi tập huấn các Chi cục Thuế đã phối hợp với ủy ban nhân dân các xã, phƣờng, thị trấn triển khai thực hiện theo kế hoạch đề ra. Tính đến 31 3 2013, toàn ngành thuế Thái Bình đã thu về 516.106 tờ khai và hoàn tất nhập liệu vào ứng dụng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Theo nhƣ đánh giá của Tổng cục Thuế, Thái Bình là 1 trong 9 Cục thuế có tiến độ nhập tờ khai và cấp mã số nhanh nhất toàn quốc, sau 1 năm triển khai luật thuế này đã cấp mới thêm 462.535 mã số thuế. Số thu từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012, toàn ngành đạt 81,2% số phải thu (đã trừ miễn, giảm) tƣơng đƣơng với 60,4% dự toán, một số huyện có kết quả thu cao là Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xƣơng. Cùng với đó việc miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã đƣợc thực hiện đảm bảo đúng thủ tục, đúng đối tƣợng theo quy định cho 195.613 hộ gia đình, 42 tổ chức với số tiền miễn, giảm trên 4 tỷ đồng. Rút kinh nghiệm từ việc thu thuế, viết tra biên lai thuế nhà đất trƣớc đây, Cục Thuế và Chi cục thuế quán triệt tinh thần “thu đến đâu viết trả biên lai đến đó”, chính vì vậy tình trạng không trả, chậm trả biên lai cho ngƣời nộp thuế đã đƣợc hạn chế. Để tiếp tục triển khai công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu quả, ngành thuế Thái Bình đã nêu ra những nhiệm vụ, biện pháp chính trong năm 2013: