Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Xây dựng đội ngũ công chức Hải quan đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính qua thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, cho các bạn tham khảo
Xây dựng công chức Hải quan về yêu cầu cải cách hành chính, HAY
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN QUỲNH KHÔI
X¢Y DùNG §éI NGò C¤NG CHøC H¶I QUAN
§¸P øNG Y£U CÇU C¶I C¸CH HµNH CHÝNH
QUA THùC TIÔN CôC H¶I QUAN TØNH THANH HO¸
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI
HÀ NỘI - 2014
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công
bố trong bất kỳ công trình khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong Luận văn đảm bảo chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi được bảo về Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn/
Người cam đoan
Nguyễn Quỳnh Khôi
3. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC NGÀNH HẢI QUAN .......................................................... 7
1.1. Khái niệm công chức hành chính nhà nƣớc và công chức
Hải quan .......................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm công chức hành chính nhà nước .......................................7
1.1.2. Công chức Hải quan và đặăc điểm công chức Hải quan........... 131313
1.2. Nội dung xây dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan...... 191919
1.3. Yêu cầu của cải cách hành chính đôi với việc xây dựng đội
ngũ công chức ngành Hải quan............................................. 272727
Kết luận chƣơng 1 .............................................................................. 323232
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VÀ CÔNG
TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỤC HẢI
QUAN TỈNH THANH HOÁ................................................. 333333
2.1. Giới thiệu tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá...... 333333
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 333333
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá......... 353535
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá................. 393939
2.1.4. Thực trạng đội ngũ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.. 404040
Formatted: Not Highlight
4. 2.2. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ tại Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hoá trong thời gian gần đây...................................... 424242
2.2.1. Công tác tuyển dụng................................................................ 424242
2.2.2. Công tác, sắp xếp và sử dụng đội ngũ công chức..................... 444444
2.2.3. Công tác đào tạo đội ngũ công chức ........................................ 474747
2.2.4. Công tác phát triển đội ngũ công chức..................................... 494949
2.3. Đánh giá công tác xây dựng đội ngũ tại Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hoá trong thời gian gần đây...................................... 525252
2.3.1. Những mặt đạt được, tồn tại, nguyên nhân của công tác xây
dựng đội ngũ tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá....................... 525252
2.3.2. Tổng hợp đánh giá công tác xây dựng đội ngũ tại Cục Hải quan
tỉnh Thanh Hoá bằng mô hình SWOT...................................... 595959
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................. 616161
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HẢI QUAN ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH...................... 626262
3.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan... 626262
3.2. Phƣơng hƣớng xây dựng đội ngũ công chức Hải quan........ 656565
3.2.1. Xây dựng đội ngũ công chức hải quan phù hợp với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đặc
điểm của ngành hải quan ......................................................... 656565
3.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức hải quan phải xuất phát từ yêu cầu
mục tiêu cải cách hiện đại hóa hải quan đó là tạo thuận lợi
thương mại; bảo vệ cộng đồng và an ninh quốc gia; bảo đảm thu
ngân sách................................................................................. 666666
3.2.3. Xây dựng đội ngũ công chức hải quan theo hướng nâng cao chất
lượng đội ngũ và chất lượng hoạt động trong thực tiễn............ 676767
5. 3.3. Giải pháp xây dựng đội ngũ công chức Hải quan................ 686868
3.3.1. Giải pháp chung....................................................................... 686868
3.3.2. Giải pháp cụ thể đối với ngành Hải quan ................................. 707070
3.3.3. Giải pháp cụ thể đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa........... 808080
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................. 808080
KẾT LUẬN......................................................................................... 818181
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................... 828282
6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên viết đầy đủ
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông nam á
BTC Bộ Tài chính
CNTT Công nghệ thông tin
CNXH Chủ nghĩa xã hội
DN Doanh nghiệp
GATT Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại
HS Công ước về hệ thống điều hòa
mô tả và mã hàng hóa
NSW Cơ chế một cửa quốc gia
TCHQ Tổng cục Hải quan
VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan tự động
WCO Tổ chức hải quan thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Formatted Table
Formatted: Condensed by 0.2 pt
7. DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Bảng thống kê thực trạng đội ngũ công chức về số
lượng, cơ cấu dân tộc, giới tính, cơ cấu vùng, lãnh thổ
của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đến hết năm 2013 414141
Bảng 2.2: Bảng thống kê cơ cấu, trình độ, độ tuổi, lĩnh vực
đào tạo (khoa học, tự nhiên - kỹ thuật, khoa học xã
hội và nhân văn) của công chức Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa 414141
Bảng 2.3: Số lượng công chức tuyển dụng qua các năm 424242
Bảng 2.4: Tình hình chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển
cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo và công chức 454545
Bảng 2.5: Số lượt người được đào tạo, bồi dưỡng qua các năm 484848
Bảng 2.6: Bảng thống kê chất lượng, số lượng công chức, viên
chức trong quy hoạch số liệu tính đến hết ngày
31/12/2013 505050
Bảng 2.7: Tổng hợp đánh giá công tác xây dựng đội ngũ bằng
mô hình SWOT 595959
Formatted: Font: Italic
Formatted: Centered
Formatted Table
Formatted: Right
Formatted: Font: Not Bold, Condensed by
0.2 pt
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Right
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: No underline, Font color: Auto
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: No underline, Font color: Auto
Formatted: Centered
Field Code Changed
Field Code Changed
8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu biềểu
đồ, sơ đồ
Tên biểu đồ, sơ đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Số lượng công chức qua các năm 434343
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng công chức giữ chức vụ lãnh đạo và thừa hành 464646
Biểu đồ 2.3: Số lượt người được đào tạo, bồi dưỡng qua các năm 494949
Sơ đồ 1.1.: Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa 393939
Formatted: Not Highlight
Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Formatted: Not Highlight
Field Code Changed
9.
10.
11.
12. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 của Chính phủ nêu rõ:
Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách
đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực
quốc tế, trên nền tảng ứng dụng CNTT, xử lý dữ liệu tập trung và áp
dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương
với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực
lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết
bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo
thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch,
thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ
chức, cá nhân [20].
Trong chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 vấn đề xây dựng bộ
máy và nguồn nhân lực trình độ cao ngày càng trở thành nhân tố quan trọng
hàng đầu quyết định sự phát triển ngành Hải quan. Vì vậy, trong những năm
qua, công tác xây dựng, đào tạo công chức ngành Hải quan đã được Tổng cục
Hải quan xúc tiến mạnh mẽ, công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cũng ngày một
được hoàn thiện, đã góp phần tích cực vào việc tăng cường khả năng thích ứng
của công chức Hải quan từ việc triển khai Hệ thống thủ tục Hải quan thủ công,
Hệ thống thủ tục Hải quan điện tử sang việc triển khai Hệ thống thông quan tự
động VNACCS/VCIS. Tuy vậy, công tác xây dựng đội ngũ công chức trong
giai đoạn hiện nay để đáp ứng yêu cầu vẫn còn nhiều bất cập, đội ngũ công
chức hình thành từ nhiều nguồn, trình độ khá chênh lệch, chưa có tính chuyên
sâu, hiệu quả công việc của công chức mang lại chưa cao...
13. 2
Thực trạng trên gây ảnh hưởng lớn đến việc thực thi công vụ, nhiệm
vụ, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Với vị trí công tác là công
chức trong khối xây dựng lực lượng tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa thuộc
Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính. Đơn vị được giao quản lý nhà nước về Hải
quan trên địa bàn bốn tỉnh: Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định và Hà Nam.
Tôi nhận thấy, hiện nay việc xây dựng đội ngũ công chức Cục Hải quan
Thanh Hóa là yếu tố quan trọng để đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa,
chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu Chiến lược
phát triển Hải quan đến năm 2020. Những vấn đề nói trên đặt ra yêu cầu cấp
bách và thường xuyên trong việc xây dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan
nói chung và công chức Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa nói riêng để đáp ứng
giai đoạn hiện nay. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Xây dựng đội ngũ công
chức Hải quan đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính qua thực tiễn Cục
Hải quan tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, với mong
muốn thông qua việc nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị góp phần xây
dựng đội ngũ công chức Hải quan ngày một chính quy, chuyên nghiệp đáp
ứng cải cách hành chính hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những công trình nghiên cứu về công vụ, công chức
Trong những năm qua ở nước ta đề tài về công vụ, công chức đã được
các nhà khoa học rất quan tâm nghiên cứu, tới nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu như:
- Đề tài khoa học cấp bộ “Xây dựng đạo đức cán bộ công chức Việt
Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế” của TS. Nguyễn Ngọc Hiến - Học viện hành chính quốc gia, chủ nhiệm đề
tài. Trong đó chủ yếu luận giải những vấn đề về sự cần thiết xây dựng đội ngũ
công chức, đạo đức công chức trong thực thi công vụ, trách nhiệm công chức.
14. 3
- Tìm hiểu về nền hành chính nhà nước của tác giả Nguyễn Hữu Khiển,
năm 2003. Cuốn sách chủ yếu phân tích các yếu tố cấu thành của nền hành
chính, trong đó có những nội dung đề cập đến công chức nhà nước.
- Đạo đức trong nền công vụ của nhóm tác giả Tô Tử Hạ, Trần Anh
Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo biên soạn năm 2002.
- Công vụ, công chức nhà nước của tác giả Phạm Hồng Thái, ấn hành
năm 2004. Công trình này tập trung làm rõ những khía cạnh lý luận, pháp lý
về công vụ, công chức nhà nước, sự hình thành và phát triển của pháp luật
Việt Nam về công vụ, công chức.
- Xây dựng đạo đức cán bộ công chức Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, của tác giả Bùi Thế Vĩnh,
ấn hành năm 2003.
- Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp của tác
giảgải Nguyễn Duy Quý, ấn hành năm 2006.
- Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
của hai tác giải Nguyễn Trọng Chẩn và Nguyễn Văn Phúc, ấn hành năm 2003.
- Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức công vụ (Đề tài cấp bộ 2006 –
2007) do tác giải Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã có những
luận bàn về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, pháp luật về công vụ và
đạo đức công vụ, đồng thời đã phân tích sự điều chỉnh của pháp luật về đạo
đức công vụ.
- Đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và xu hướng biến động (Đề tài cấp
bộ năm 2002-2003 do Nguyễn Thế Kiệt - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh làm chủ nhiệm đề tài).
- Bài viết Trách nhiệm pháp lý của công chức trong Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của tác giả Ngô Hải Phan đăng trên tạp
chí Luật học.
Formatted: Not Highlight
15. 4
- Đạo đức công chức và xây dựng đạo đức công chức ở nước ta hiện
nay, Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Hằng - Viện triết học năm 2008.
- Bài viết Đạo đức công vụ và vấn đề nâng cao đạo đức công vụ cho
đội ngũ cán bộ công chức ở nước ta hiện nay; Tạp chí triết học số 10/2003.
- Nghiên cứu so sánh qui định về đạo đức công vụ của một số quốc gia
và Việt Nam của tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan, ấn hành năm 2012. Ngoài ra có
nhiều luận văn, luận án nghiên cứu về công vụ, công chức, đạo đức công vụ.
Như vậy, cho tới nay chưa có công trình khoa học nào trực tiếp nghiên
cứu về xây dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan qua thực tiễn Cục Hải
quan Thanh Hóa. Nhưng các công trình trên là tài liệu tham khảo quan trọng
giúp cho học viên thực hiện luận văn này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu của luận văn
Làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ công chức Hải quan;
đánh giá công tác xây dựng đội ngũ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa; đưa ra những giải pháp xây dựng đội ngũ công chức hải quan.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Thực hiện mục tiêu nói trên, luận văn có nhiệm vụ: Làm rõ những khái
niệm công cụ: công chức Hải quan; nội dung xây dựng đội ngũ công chức Hải
quan, phân tích, đánh giá thực tiễn các nội dung xây dựng đội ngũ công chức
tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế, tồn
tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại; đưa ra những giải pháp nhằm xây
dựng đội ngũ công chức Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu cải
cách, hiện đại hóa, chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác xây dựng đội ngũ công
16. 5
chức tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, dựa trên các số liệu thu thập và tài
liệu từ nhiều nguồn khác nhau trong quá trình công tác có liên quan đến công
tác xây dựng đội ngũ công chức Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề về xây dựng đội ngũ công chức tại
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn sẽ tập
trung phân tích để làm rõ và chỉ ra những mặt được và chưa được, nguyên
nhân công tác xây dựng đội ngũ công chức trong thời gian qua và đưa ra giải
pháp cho công tác xây dựng đội ngũ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa, chuyên
nghiệp, minh bạch, hiệu quả.
5. Phƣơng pháp và địa điểm nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trong
đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh
giá từng vấn đề cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề liên quan.
Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống
kê so sánh, sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, khảo sát điều tra tìm hiểu cụ
thể, phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh, hệ thống các thông tin điều
tra thực tế.
5.2. Địa điểm nghiên cứu
Cục Hải quan thanh Hóa – Cục Hải quan liên tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về Hải quan trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam
Định, Hà Nam.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đưa ra khái niệm công chức Hải quan và chỉ ra những đặc điểm của
17. 6
công chức Hải quan; nội dung xây dựng đội ngũ công chức Hải quan; đánh
giá thực trạng công tác xây dựng đội ngũ công chức Cục Hải quan Tỉnh
Thanh Hóa; đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức Hải
quan đáp ứng các yêu cầu cải cách, hiện đại hóa, chuyên nghiệp, minh bạch,
hiệu quả của nền hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ công chức ngành hải quan.
- Chương 2: Thực trạng đội ngũ công chức và công tác xây dựng đội ngũ
công chức hải quan của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá.
- Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ
công chức hải quan đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
18. 7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH HẢI QUAN
1.1. Khái niệm công chức hành chính nhà nƣớc và công chức Hải quan
1.1.1. Khái niệm công chức hành chính nhà nước
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều
quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc
thường xuyên trong cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương.
Khái niệm công chức mang tính lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc vào
tính chất đặc thù của mỗi quốc gia cũng như từng giai đoạn lịch sử cụ thể
của từng nước.
Công chức là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước,
là lực lượng lao động chủ yếu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hiệu lực của hệ thống
chính trị nói chung và của bộ máy hành chính Nhà nước nói riêng, xét cho
cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả của đội ngũ cán
bộ, công chức.
Công chức là danh từ dùng để chỉ những người thừa hành quyền lực
nhà nước, thực hiện các công vụ của nhà nước. Sự ra đời của chế độ công
chức là một bước phát triển quan trọng trong lịch sử phát triển và hoàn thiện
của các tổ chức nhà nước, nó đánh dấu của sự văn minh trong hoạt động quản
lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế-xã hội. Xã hội càng phát triển hiện đại, càng
cần một chế độ công chức tiên tiến để bảo đảm quản lý và thúc đẩy xã hội
phát triển một cách đồng bộ.
Từ nửa cuối thế kỷ 18 chế độ công chức đã ra đời ở các nước tư bản
phương Tây, nhất là sau cuộc cách mạng công nghiệp, sự phát triển kinh tế,
19. 8
chính trị, văn hoá, xã hội ở các nước tư bản là động lực thúc đẩy sự hình
thành và phát triển chế độ công chức. Vậy công chức là gì? Mỗi một quốc gia
có quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức, sau đây là một số quan
niệm và định nghĩa công chức có tính đặc trưng.
Theo luật Công chức của Cộng hoà Pháp, công chức nhà nước được
định nghĩa như sau:
Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền
và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả
trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa
phương thuộc các hội đồng địa phương quản lý [14].
Luật công chức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ cho rằng: “Những nhân viên
trong ngành hành chính của chính phủ được gọi chung là công chức” [14].
Theo luật công chức của Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại
chính gồm công chức nhà nước và công chức địa phương quy định như sau:
Công chức nhà nước gồm những người được nhậm chức
trong bộ máy của chính phủ Trung ương, ngành tư pháp, quốc hội,
quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự
nghiệp quốc doanh, được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công
chức địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài
chính địa phương [14].
Theo Luật công chức của Trung Quốc: “Công chức nhà nước là những
người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên
phục vụ” [14]. Công chức nhà nước gồm hai loại: Công chức lãnh đạo là
những người thừa hành quyền lực hành chính nhà nước. Các công chức này
bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều chỉnh của Hiến pháp, Điều
lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ,
20. 9
là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp
bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số
trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính
sách và pháp luật.
Qua tìm hiểu những quan niệm, định nghĩa về công chức của một số
quốc gia nêu trên, chúng ta có thể thấy rằng công chức thường được hiểu một
cách chung nhất là những công dân, được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một
công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay địa
phương, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều chỉnh của
luật công chức.
Ở Việt nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển và ngày
càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Khái
niệm công chức ở Việt Nam lần đầu tiên được nêu một cách tương đối đầy đủ
tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức, trong đó công
chức được định nghĩa là: “Những công dân Việt Nam, được chính quyền nhân
dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên trong các cơ quan của Chính
phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ trường
hợp riêng biệt do Chính phủ định”[6]. Sắc lệnh này đã tạo tiền đề, cơ sở để
hình thành và phát triển đội ngũ công chức Việt Nam.
Trải qua hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ suốt
một thời gian khá dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào đó là
khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, không phân biệt công chức,
viên chức với công nhân.
Vào đầu những năm 90 thế kỷ 20, đứng trước yêu cầu của cải cách
nền hành chính Quốc gia, để xây dựng đội ngũ công chức ngày một chính
quy, chuyên nghiệp, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị
định 169/HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 về công chức Nhà nước, tại Điều
21. 10
1 quy định “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công
vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương, hay địa
phương; ở trong nước hay ngoài nước; được xếp vào ngạch, hưởng lương do
ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức Nhà nước” [11].
Do đặc thù của đời sống chính trị ở Việt Nam, để bảo đảm sự thống
nhất về sự điều chỉnh của pháp luật đối với những người làm việc trong các
cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể là một khối thống nhất trong hệ thống chính
trị do Đảng lãnh đạo. Với quan điểm đó Pháp lệnh Cán bộ, công chức đã ra
đời ngày 26/2/1998 và có hiệu lực từ ngày 01/5/1998 qui định tại điều 1:
Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân
Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
và tại điều 2: Cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo
đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt
nhiệm vụ, công vụ được giao [25].
Sự ra đời của Pháp lệnh cán bộ, công chức đã tạo cơ sở pháp lý cho chế
độ công chức Nhà nước Việt Nam từng bước được xây dựng, hoàn thiện và
phát triển đáp ứng yêu cầu của một Nhà nước pháp quyền XHCN. Việc không
ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức góp phần quan
trọng trong thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tuy vậy, một điều đáng được lưu ý là trong pháp lệnh không có sự
phân biệt giữa cán bộ và công chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước, cơ
quan, tổ chức của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội. Trước yêu cầu của cải cách
hành chính, năm 2003 Pháp lệnh cán bộ, công chức đã được sửa đổi, bổ sung.
Pháp lệnh tuy không đưa ra định nghĩa riêng về cán bộ, công chức, mà đi theo
hướng liệt kê các đối tượng được gọi là cán bộ, công chức, nhưng cũng đã
phân biệt giữa các đối tượng những người được bầu của để đảm nhiệm các
22. 11
chức vụ và những người được tuyển dụng bổ nhiệm, giao giữ công vụ, nhiệm
vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội.
Qua quá trình thực hiện, Pháp lệnh cán bộ, công chức đã bộc lộ những
hạn chế của nó, để khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh, ngày 13/11/2008
Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức, tại Điều 1 qui định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [17].
Như vậy, công chức theo qui định của pháp luật Việt Nam bao gồm:
Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; Công chức trong
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập; Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp
tỉnh, cấp huyện; Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân; Công chức
trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân; Công chức trong cơ quan của tổ
chức chính trị - xã hội; Công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân
Formatted: Not Highlight
23. 12
dân và Công an nhân dân; Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn
vị sự nghiệp công lập.
Theo các qui định nêu trên có thể thấy trong số các công chức nhà nước
có công chức hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm,
hay phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, vì vậy
trong khoa học thường gọi đối tượng này là công chức hành chính nhà nước.
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được xác định trên cơ sở Hiến
pháp, các đạo luật, các văn bản quy phạm pháp luật khác của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bao gồm: Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ và các
cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổng cục, các cục,
vụ, sở, phòng, ban, chi cục… Như vậy, công chức hành chính nhà nước là
những công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước nói trên.
Trên cơ sở những quy định nói trên, so sánh tính chất hoạt động của
công chức hành chính với các đối tượng công chức khác, có thể thấy công
chức hành chính nhà nước có một số đặc điểm:
Một là, công chức hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng của
đội ngũ công chức nhà nước, được đào tạo, bổ nhiệm theo một hệ thống riêng
và mang tính ổn định. Đặc điểm này của công chức hành chính, khác với công
chức ngành Tòa án, kiểm sát.
Thứ hai, công chức hành chính nhà nước, thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước, bảo đảm thực thi quyền lực hành chính nhà nước đối
với xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan hành chính nhà nước và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan khác của nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Thứ ba, công chức hành chính nhà nước có vai trò quyết định trong tổ
chức quá trình ra quyết định, quản lý và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
chính sách, pháp luật, các quyết định của cơ quan hành chính nhà nước.
24. 13
Thứ tư, công chức hành chính nhà nước trực tiếp, hay phục vụ cho việc
thực hiện các dịch vụ hành chính công, trực tiếp, hay phục vụ cho việc giải
quyết các yêu cầu, đòi hỏi các công việc của cá nhân, tổ chức thuộc thẩm
quyền của các cơ quan hành chính.
Thứ năm, công chức hành chính trực tiếp bảo đảm, bảo vệ các quyền,
tự do, lợi ích của cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực của quản lý hành chính
nhà nước.
Thứ sáu, công chức hành chính nhà nước được phân chia thành các
ngạch, bậc cao thấp khác nhau (nhân viên, cán sự, chuyên viên, chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp và tương đương) mỗi ngạch công chức có yêu cầu
về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, trình độ chuyên môn khác nhau.
Từ những vấn đề phân tích nêu trên, có thể hiểu: công chức hành chính
nhà nước là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, giao giữ một công vụ thường xuyên, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Công chức Hải quan và đặăc điểm công chức Hải quan
1.1.2.1. Quan niệm về công chức Hải quan
Công chức Hải quan là một loại công chức hành chính nhà nước trong
bộ máy hành chính nhà nước, nhưng khác với các các công chức khác: công
chức ngạch hành chính, công chức kế toán... bởi ngạch công chức, tính chất
công việc đảm nhiệm.
Công chức Hải quan là một bộ phận của công chức hành chính nhà nước
trong bộ máy của Bộ Tài chính, được phân loại theo vị trí công tác bao gồm:
Công chức giữ các chức danh lãnh đạo trong ngành Hải quan gồm có:
+ Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng.
+ Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng và các Phó Cục trưởng, Phó vụ
Formatted: Not Highlight
25. 14
trưởng, Phó viện trưởng và chức vụ tương đương tại cơ quan Tổng cục Hải
quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và chức vụ tương đương.
+ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các phòng nghiệp vụ thuộc các vụ,
cục đơn vị trực thuộc Tổng cục, hoặc thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
Trưởng Hải quan cửa khẩu và chức vụ tương đương; Đội trưởng, Phó đội
trưởng đội kiểm soát thuộc Cục điều tra chống buôn lậu.
+ Đội trưởng, Phó đội trưởng đội nghiệp vụ thuộc phòng hoặc cửa khẩu.
Công chức không giữ các chức vụ quản lý, lãnh đạo, được phân loại
theo ngạch công chức bao gồm:
- Kiểm tra viên cao cấp hải quan (mã số 08.049):
Kiểm tra viên cao cấp hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao
nhất của ngành Hải quan, giúp lãnh đạo Tổng cục Hải quan chỉ đạo, tổ chức
triển khai và trực tiếp thực thi pháp luật về hải quan theo quy định của Luật
Hải quan với quy mô lớn, độ phức tạp cao, tiến hành trong phạm vi nhiều tỉnh
hoặc toàn quốc.
- Kiểm tra viên chính hải quan (mã số 08.050):
Kiểm tra viên chính hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ của
ngành hải quan, giúp lãnh đạo chủ trì, tổ chức và thực thi pháp luật về hải
quan theo quy định của Luật Hải quan tại các đơn vị trong ngành Hải quan.
- Kiểm tra viên hải quan (mã số 08.051):
Kiểm tra viên hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ của ngành hải
quan, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong các quy chế quản lý,
trong các quy trình nghiệp vụ hải quan theo sự phân công của lãnh đạo.
- Kiểm tra viên cao đẳng hải quan (mã số 08a.051):
Kiểm tra viên cao đẳng hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ
của ngành hải quan, trực tiếp thực hiện các công việc được quy định trong
26. 15
quy chế quản lý, trong các quy trình nghiệp vụ hải quan theo sự phân công
của lãnh đạo.
- Kiểm tra viên trung cấp hải quan (mã số 08.052):
Kiểm tra viên trung cấp hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ
của ngành hải quan, được lãnh đạo giao trực tiếp thực hiện một số công việc
thuộc lĩnh vực nghiệp vụ công tác hải quan.
- Nhân viên hải quan (mã số 08.053):
Nhân viên hải quan là công chức thừa hành ở các đơn vị hải quan cơ sở
và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thuộc chuyên môn nghiệp vụ hải
quan do lãnh đạo phân công.
Theo các qui định của pháp luật Việt Nam, công chức Hải quan nằm
trong nhóm công chức hành chính nhà nước. Công chức Hải quan ngoài việc
đáp ứng các tiêu chuẩn chung của công chức còn phải đáp ứng tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành hải quan.
Trên cơ sở quan niệm chung về công chức, phân loại công chức ngành
Hải quan, có thể định nghĩa: Công chức Hải quan là công dân Việt Nam
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh ngành Hải quan,
được giao giữ một công vụ thường xuyên, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm của công chức Hải quan
Để xác định được những đặc điểm, đặc thù của công chức Hải quan,
cần xuất phát từ cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
Hải quan.
Về cơ cấu tổ chức, ngành Hải quan được tổ chức theo chế độ tản quyền,
được tổ chức theo hệ thống dọc, không trực thuộc chính quyền địa phương.
Các cơ quan Hải quan được tổ chức thành một hệ thống thống nhất gồm:
Tổng cục Hải quan; Hải quan tỉnh hoặc liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
27. 16
ương và cấp tương đương; Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan. Tổng
cục Hải quan là cơ quan thuộc Bộ Tài chính tổ chức thực hiện chế độ quản lý
nhà nước về hải quan trên phạm vi cả nước.
Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung,
thống nhất, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Hải quan là cơ quan nhà nước đặc thù là công cụ hành chính nhà nước,
mà bất cứ một nhà nước có chủ quyền nào cũng đều phải tổ chức ra để bảo vệ
lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia trong hoạt động đối ngoại và kinh tế
đối ngoại.
Hải quan là “Binh chủng đặc biệt gác cửa đất nước về kinh tế, gắn liền
với hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại và an ninh quốc gia” [21]. Tổng bí
thư Lê Khả Phiêu 7/1998.
Ở Việt Nam chỉ tám ngày sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời thay mặt Chính phủ lâm thời Việt Nam, Bộ trưởng Bộ nội vụ Võ Nguyên
Giáp ngày 10/9/1945, ký Sắc lệnh số 27/SL thành lập Sở Thuế quan và Thuế
Gián thu “Để đảm nhiệm công việc của Sở Tổng thanh tra độc quyền muối và
thuốc phiện và các Sở Thương chính Bắc, Trung và Nam bộ” [6]; thiết lập
chủ quyền quan thuế trên toàn lãnh thổ Việt nam. Đây là tổ chức tiền thân của
ngành Hải quan Việt Nam ngày nay. Sự kiện này khẳng định Hải quan là một
công cụ không thể thiếu của một quốc gia độc lập có chủ quyền.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, cơ sở pháp lý về tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Hải quan luôn có sự thay đổi phù hợp
với tình hình đất nước trong từng giai đoạn lịch sử.
Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết số 547/HĐNN phê
chuẩn việc thành lập Tổng cục Hải quan, cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng.
Ngày 20-10-1984, theo Nghị định 139/HĐBT, Tổng cục Hải quan, cơ
quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) được thành lập. Theo nghị
28. 17
định đó và sau này là Pháp lệnh Hải quan công bố 24-2-1990, Pháp lệnh Hải
quan được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 20/02/1990 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/5/1990 thể hiện quan điểm đổi mới của Đảng và sự kế thừa
kinh nghiệm hoạtọat động, xây dựng Hải quan Việt Nam tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạtọat động xuất nhập khẩu, tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố tổ
chức và hoạtọat động của Hải quan theo nguyên tắc tập trung, thống nhất,
hoạtọat động có thực quyền, phù hợp với tính chất và đặc điểm hoạt động của
Hải quan.
Ngày 29/6/2001, Luật hải quan được Quốc hội Khóa X - Kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29/6/2001 có hiệu lực ngày 01/01/2002 nhằm công khai hóa,
minh bạch hóa các văn bản trong hệ thống pháp luật hải quan, đáp ứng yêu
cầu điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật ngày càng phong phú, đa dạng,
chuyên sâu trong lĩnh vực Hải quan. Ngày 14/6/2005, Quốc hội khóa XI đã
thông qua Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung nhằm phù hợp với các Điều ước,
Công ước, Hiệp định mà Việt Nam tham gia ký kết và phù hợp với các quy
định của WTO, cũng như thực hiện cải cách thủ tục hải quan bằng thực hiện
Hải quan điện tử và chuyển đổi phương pháp quản lý hải quan từ tiền kiểm
sang hậu kiểm, bằng phương pháp quản lý rủi ro.
Nhiệm vụ của hải quan Việt Nam được qui định tại điều 11 Luật hải
quan hiện hành:
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát
hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương,
biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu [16].
Formatted: Not Highlight
Formatted: Not Highlight
Formatted: Not Highlight
Formatted: Not Highlight
29. 18
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trong khu vực
và thế giới, Quốc hội đã thông qua Luật Hải quan năm 2014 có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2015.
Hải quan có chức năng “Đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển
trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới”[16] là việc cơ
quan Hải quan sử dụng quyền lực nhà nước, được xác định tại các Bộ luật hình
sự (Điều 153, Điều 154), Bộ luật tố tụng hình sự (Điều 111), Luật Hải quan
(Điều 63 đến Điều 66), Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự (Điều 20)… về khởi
tố, điều tra ban đầu đối với hai tội xâm phạm an ninh đối nội và đối ngoại của
Việt Nam là tội buôn lậu và tội vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền
Việt Nam qua biên giới. Để thực hiện chức năng này, Hải quan Việt Nam được
tiến hành những biện pháp nghiệp vụ công khai và bí mật nhằm phát hiện, ngăn
chặn, điều tra và xử lý các hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng
hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới, hành vi vi phạm quy định khác của
Nhà nước về hải quan trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định và
những điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Do đặc thù về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của của cơ quan Hải
quan so với các cơ quan khác trong bộ máy của Bộ Tài chính, theo quan điểm
của chúng tôi, công chức ngành Hải quan những đặc điểm sau đây:
- Công chức ngành Hải quan, trừ công chức văn phòng, còn lại các
công chức ngạch Hải quan có môi trường làm việc khác với công chức khác,
thường làm việc ở những nơi như nhà ga, biến cảng, sân bay, vùng biên giới,
Hải đảo... trực tiếp tiếp xúc với cá nhân, tổ chức có hàng hóa, ngoại hối, tiền
Việt Nam xuất, nhập cảnh;
- Công chức Hải quan trực tiếp, hay phục vụ cho việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu,
30. 19
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam;
- Công chức Hải quan là lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng chống
buôn lậu, vận chuyển hàng hóa qua biên giới (cảng biển, nhà ga, biên giới ...)
- Công chức Hải quan được ví như lực lượng “bán vũ trang” trong bộ
máy hành chính nhà nước, có chế độ hoạt động đặc biệt, trong những trường
hợp cần thiết do pháp luật quy định được áp dụng các biện pháp cưỡng chế
hành chính; điều tra đối với các vụ án hình sự trong lĩnh vực Hải quan.
- Công chức Hải quan có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ rất đa dạng,
nhưng tất cả mọi công chức Hải quan đều phải có tri thức, am hiểu pháp luật
quốc gia và quốc tế nhất định liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa...
Vì vậy, ngoài những yêu cầu chung đối với công chức, công chức Hải
quan còn phải đáp ứng yêu cầu riêng của ngành có tính đặc thù.
1.2. Nội dung xây dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, một Nhà nước vững mạnh, có hiệu lực
phải là một Nhà nước làm cho mọi người biết sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật, Nhà nước đó phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Một trong những vấn đề
quan trọng là xây dựng được một đội ngũ cán bộ chính quyền phù hợp với
bản chất Nhà nước ta, thấm nhuần tinh thần “dân là chủ, cán bộ là đầy tớ
trung thành của nhân dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng một khi đã có
đường lối cách mạng đúng thì cán bộ là khâu quyết định. Người viết: “Muốn
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc” [12]. Cán bộ là những người đem đường lối, chính sách
của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng
thời đem tình hình của dân chúng báo cáo lại cho Đảng, cho Chính phủ hiểu
rõ để đặt chính sách cho đúng.
31. 20
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 được thông
qua tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, tận tuỵ phục vụ nhân
dân, có tính chuyên nghiệp cao”[9] là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn
thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển biến mạnh về cải cách hành chính.
Trong giai đoạn hiện nay việc xây dựng, phát triển đội ngũ công chức ở
nước ta trước hết nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch,
vững mạnh chuyên nghiệp, từng bước hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả là khâu trung tâm trong việc xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa; trong đó, việc xây dựng, phát triển đội ngũ công chức
là yêu cầu khách quan, trực tiếp đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ cải cách nền
hành chính nhà nước.
Xây dựng, phát triển đội ngũ công chức để đáp ứng yêu cầu phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Để đạt mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhất thiết phải xây dựng nền hành chính nhà nước vững mạnh, ổn định.
Xây dựng, phát triển đội ngũ công chức vững mạnh, góp phần quan trọng
phát huy nội lực của mọi thành phần và khu vực kinh tế vào mục tiêu tăng
trưởng kinh tế gắn với ổn định xã hội và công bằng xã hội.
Đội ngũ công chức hải quan được hình thành phát triển cùng với quá
trình hình thành và phát triển của đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ
chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp
pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia,
an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ
32. 21
chức, cá nhân là một nhu cầu cấp thiết, gồm các nội dung:
* Tuyển dụng công chức hải quan: Tuyển dụng công chức hải quan là
một quá trình nhằm tìm kiếm, bổ sung nguồn nhân lực cho ngành. Vì vậy, khi
tuyển dụng cán bộ, công chức cần phải làm sao tuyển dụng được những người
có khả năng đảm trách được các công việc trong hiện tại và tương lai, chứ
không chỉ thuần tuý là đáp ứng ngay các công việc mà họ đảm nhiệm trước
mắt. Để làm được điều đó phải có những tiêu chuẩn, điều kiện, tiêu chí thật
khoa học, cụ thể để tuyển dụng công chức, được thực hiện thông qua các hình
thức: thi tuyển, xét tuyển. Theo đó, Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 đã
quy định: Việc tuyển dụng công chức phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Thi tuyển là hình thức phổ biến đóng vai trò rất quan trọng để thiết lập
đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay. Các môn thi và hình thức thi:
Môn kiến thức chung, môn nghiệp vụ chuyên ngành, môn ngoại ngữ, môn tin
học văn phòng. Hình thức thi gồm thi viết, thi vấn đáp, thi trắc nghiệm, thi
thực hành để tuyển chọn công chức.
- Xét tuyển để tuyển dụng công chức đối với người có đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 36 của Luật công chức nếu cam kết tình nguyện làm
việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Công chức ngành hải quan trong thời gian gần đây được tuyển dụng
chủ yếu thông qua hình thức thi tuyển, việc xét tuyển chỉ áp dụng cho một số
đối tượng cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên.
* Sử dụng công chức
Việc sử dụng công chức cần chú trọng tới việc dùng đúng người, đúng
việc, đúng năng lực, sở trường, đúng chuyên môn được đào tạo, đối với công
33. 22
chức là lãnh đạo cần bố trí đúng khả năng, đúng vị trí mà công chức có thể
đảm nhiệm để đạt được hiệu quả cao. Sự bố trí, sắp xếp, phân công công tác
cho cán bộ, công chức đúng đắn sẽ đảm bảo cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, giúp họ tự rèn luyện nâng cao trình độ về mọi mặt và giúp tập thể
giải quyết những vấn đề vướng mắc.
Công chức giữ chức vụ phải vạch ra cho người thừa hành phương
hướng, kế hoạch, tạo điều kiện cho người được giao nhiệm vụ thi thố tài năng,
dám nghĩ, dám làm, kiểm tra kịp thời uốn nắn những khuyết điểm được bộc lộ.
* Quản lý công chức
Quản lý là quá trình điều khiển, tức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức
lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn
vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích xác định.
Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức là Đảng Cộng sản Việt Nam
thống nhất lãnh đạo và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, đồng thời phát huy
đầy đủ trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị; đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể các cơ quan lãnh đạo và quản lý có
thẩm quyền (theo phân công, phân cấp) ra quyết định đi đôi với việc thực hiện
đầy đủ trách nhiệm cá nhân của những cán bộ, công chức lãnh đạo và quản lý
có thẩm quyền trong công tác này.
Việc quản lý công chức hải quan được thực hiện theo quy định phân
cấp của Bộ Tài chính tại Quyết định số 2981/QĐ/BTC ngày 15/9/2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
hành chính sự nghiệp Bộ Tài chính; Theo đó công chức được phân cấp quản
lý theo chức danh lãnh đạo và ngạch công chức.
* Quy hoạch công chức
Quy hoạch cán bộ, công chức là kế hoạch tổng thể, dài hạn để tạo
nguồn cán bộ, công chức nhằm đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài cho
34. 23
công tác cán bộ. Hiến pháp nước ta quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam là
lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” [18]. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo thống nhất công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên trong
toàn bộ hệ thống chính trị. Đường lối, chủ trương và Điều lệ của Đảng từ
trước đến nay cũng quy định như vậy. Theo đó, quy hoạch cán bộ, công chức
là một khâu cơ bản trong công tác cán bộ, nhằm chủ động tạo nguồn nhân sự
trẻ, tập hợp được nhiều nhân tài; làm cơ sở cho việc đào tạo, bố trí, sử dụng
và phát triển đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị bảo đảm về số lượng và
chất lượng, có cơ cấu hợp lý và sự chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ.
hợp lý về thẩm quyền quy hoạch cán bộ, phù hợp với phân cấp quản lý, sử
dụng cán bộ; quy hoạch phải sát với thực tiễn trên cơ sở nắm chắc đội ngũ
hiện có, nguồn cán bộ và dự báo trước yêu cầu phát triển đồng thời phải gắn
với các khâu trong công tác cán bộ một cách đồng bộ từ trên xuống dưới, đảm
bảo nguyên tắc “mở” và “động”.
Việc quy hoạch trong ngành hải quan được thực hiện căn cứ Nghị
quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hướng dẫn số 22/HD-BTCTW ngày 21/10/2008, hướng dẫn số
15/HD-BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương; Căn cứ Chỉ
thị số 04 CT/BCSĐ ngày 30/01/2012 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính về
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp thuộc Bộ Tài chính giai đoạn
2011-2015; Căn cứ Chỉ thị số 05 CT/BCSĐ ngày 30/8/2013 của Ban Cán sự
Đảng Bộ Tài chính về công tác bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp
thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2011-2015 và quy hoạch cán bộ lãnh đạo các
cấp thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2021; Căn cứ Quyết định số
1512/QĐ-BTC ngày 22/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy
chế quy hoạch lãnh đạo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
Đối tượng trong quy hoạch của ngành hải quan là đội ngũ công chức,
35. 24
gồm công chức giữ chức vụ lãnh đạo và công chức thừa hành.
* Đào tạo, bồi dưỡng công chức hải quan
Đào tạo, bồi dưỡng công chức là một khâu của công tác tổ chức cán bộ.
Đào tạo, bồi dưỡng giúp công chức cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới kiến
thức, kỹ năng thực thi công vụ. Trong đào tạo và bồi dưỡng công chức cần có
những tính toán cân nhắc, đào tạo bồi dưỡng có trọng tâm trọng điểm. Đào
tạo, bồi dưỡng công chức nhà nước thực chất là việc cung cấp các tri thức,
huấn luyện một cách có kế hoạch, có tổ chức theo nhiều hình thức nhằm xây
dựng đội ngũ công chức có năng lực, giỏi về chuyên môn, có phẩm chất chính
trị, phẩm chất đạo đức, ổn định và hiệu quả trong hoạt động công vụ.
Đào tạo công chức ngành hải quan nhằm chuẩn hoá đội ngũ cán bộ,
công chức theo vị trí, chức danh công việc. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo
lại đối với đội ngũ công chức theo yêu cầu tiêu chuẩn hoá cán bộ, yêu cầu
chuyên môn sâu, yêu cầu quy hoạch, yêu cầu cải cách, phát triển, hiện đại hoá
ngành Hải quan và yêu cầu của quy trình nghiệp vụ thông quan tự động.
Tiến hành rà soát, đánh giá sát thực lại đội ngũ công chức theo các tiêu
chí: bằng cấp đào tạo, khả năng, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ, phẩm chất, đạo
đức... xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đạo tạo và triển khai thực hiện
hiệu quả Chiến lược đào tạo của ngành Hải quan.
Tổ chức đào tạo lại để có đội ngũ công chức được chuẩn hoá theo chức
danh và hoàn chỉnh theo hướng chuyên sâu theo phương thức:
+ Chọn công chức gửi các trường chính quy trong nước, tham gia các
khoá học nâng cao, các lớp tập huấn chuyên đề của ngành hải quan tổ chức.
+ Chủ động tự tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức tại Cục Hải quan tỉnh và tại các đơn vị cơ sở. Xây
dựng phương án đào tạo tại chỗ, tổ chức các lớp tự kèm cặp bồi dưỡng tại các
đơn vị cơ sở để cập nhật chế độ chính sách mới, đáp ứng nhu cầu giải quyết
36. 25
công việc hàng ngày.
+ Động viên khuyến khích công chức tự nghiên cứu học tập để nâng
cao trình độ.
- Đào tạo đội ngũ công chức thừa hành có kỹ năng chuyên sâu về lĩnh
vực nghiệp vụ được phân công về nghiệp vụ hải quan, kiểm tra sau thông
quan, trị giá tính thuế, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hoá, thu
thập xử lý thông tin, kiểm soát chống buôn lậu, công nghệ thông tin.... được
đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng kiến thức, tập huấn các kỹ năng liên quan đến
lĩnh vực chuyên sâu nâng cao để hình thành đội ngũ chuyên gia.
- Thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá nghiêm túc hiệu quả, chất
lượng công tác của công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng; gắn việc đào
tạo với việc sử dụng công chức sau khi được đào tạo.
* Điều động, luân chuyển công chức
Điều động là khái niệm để chỉ việc cấp có thẩm quyền điều chuyển
công chức từ một cơ quan, tổ chức này sang một cơ quan, tổ chức khác nhằm
giải quyết nhiệm vụ công vụ, hoặc tăng cường công chức cho cơ quan, tổ
chức để xử lý, giải quyết một nhiệm vụ đột xuất hoặc nhằm mục đích rèn
luyện, thử thách cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch.
Trong ngành Hải quan việc điều động, luân chuyển công chức đang
được thực hiện theo các hình thức: công chức thuộc diện điều động định
kỳ; công chức thuộc diện điều động theo yêu cầu công tác, công chức thuộc
diện luân chuyển để bồi dưỡng đào tạo. Việc điều động, luân chuyển được
thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 475/QĐ-TCHQ ngày 06 tháng
03 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành
quy định về điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ lãnh đạo
và công chức thừa hành.
* Chế độ, chính sách đối với công chức
37. 26
Chế độ, chính sách đối với công chức bao gồm: chính sách tuyển dụng,
bổ nhiệm và miễn nhiệm; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; chính sách tiền
lương; chính sách khen thưởng, kỷ luật; chính sách bảo vệ và các chính sách
đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức… Với đặc điểm một Đảng cầm
quyền, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức, chính sách cán bộ, công chức là chính sách thống nhất trong hệ
thống chính trị.
Nhà nước ta có chế độ, chính sách thích hợp bảo đảm lợi ích vật chất và
động viên tinh thần cho công chức. Tinh giảm biên chế, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả lao động, chống tham nhũng, lãng phí, mở rộng bảo
hiểm xã hội, tăng tỷ lệ động viên thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước,
đổi mới cơ bản chính sách bảo đảm lợi ích vật chất cho từng đối tượng, trước
hết là chế độ tiền lương, nhà ở và phương tiện đi lại… Chính sách cải cách
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ công chức đang được thực hiện
có hiệu quả. Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài tiền
lương theo ngạch, bậc theo cấp chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm
việc ở những nơi xa xôi, hải đảo, miền núi... Ban hành và thực hiện chế độ
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các
chế độ đãi ngộ khác ngoài tiền lương đối với công chức đồng thời đề ra nhiều
chính sách, hình thức thích hợp để tôn vinh những người có công với nước,
những người có tài, có đóng góp lớn cho sự nghiệp đổi mới.
* Trách nhiệm công chức
Pháp luật đặt ra nhiều quy định về trách nhiệm đối với công chức nhằm
đảm bảo trật tự, kỷ luật trong hoạt động công vụ.
Trong quản lý nhà nước, trách nhiệm pháp lý của công chức là phương
tiện bảo vệ trật tự pháp luật, bảo đảm trật tự, kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động của bộ máy quản lý. Trách nhiệm pháp lý của công chức còn có các mục
38. 27
đích cụ thể, trực tiếp, như: giáo dục cán bộ, công chức đạo đức công vụ, ý
thức tôn trọng phục vụ nhân dân, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, phòng
ngừa các vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức.
Tùy theo mức độ vi phạm, pháp luật quy định các hình thức trách
nhiệm pháp lý khác nhau đối với công chức: trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm
hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm vật chất.
Trách nhiệm chính trị là trách nhiệm trước Đảng, nhà nước và ngành
hải quan. Pháp luật nước ta những năm gần đây đã quan tâm đến vấn đề này,
đặc biệt là trong công tác đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức và việc
đánh giá công chức hàng năm đối với trách nhiệm của công chức là đảng viên
trước tổ chức đảng và trách nhiệm của công chức trước đơn vị nơi người công
chức đó làm việc.
Trách nhiệm đạo đức là loại hình trách nhiệm xã hội có vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội, trong hoạt động quản lý. Đó là sự tự vấn lương
tâm, sự lên án của xã hội, cộng đồng dân cư đối với người vi phạm các chuẩn
mực đạo đức xã hội. Sự tha hóa đạo đức của đội ngũ công chức sẽ làm giảm sút
niềm tin của nhân dân đối với chính quyền. Cơ sở của trách nhiệm đạo đức là
vi phạm các quy tắc chuẩn mực đạo đức xã hội. Những quy tắc chuẩn mực này
có thể thành văn (được văn bản luật hóa) hoặc không thành văn. Việc vi phạm
đạo đức có thể áp dụng trách nhiệm pháp lý hoặc bị xã hội lên án.
1.3. Yêu cầu của cải cách hành chính đôi với việc xây dựng đội ngũ
công chức ngành Hải quan
Ở Việt Nam hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính
thức định nghĩa khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên, nhiều văn bản
quan trọng của Đảng đã đề cập đến thuật ngữ này, như Nghị quyết Đại hội
VII, Nghị quyết TW8 - khoá VII, Nghị quyết Đại hội X, Nghị quyết Đại hội
XI, v.v... đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc cải cách
39. 28
hành chính nhà nước. Đồng thời, Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết
định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ cũng đã
nêu bốn nội dung cơ bản của cải cách hành chính Việt Nam, đó là cải cách thể
chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công.
Mục tiêu của cải cách hành chính nhà nước đến 2010 theo Chương
trình tổng thể là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo
nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ
thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020 là: Đến năm 2020 xây dựng được một nền hành chính phục vụ
trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại và hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội, trọng tâm của cải cách hành chính
là cải cách chế độ công vụ, công chức và nâng cao chất lượng dịch vụ do cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công cung cấp.
Đối với ngành Hải quan, về tổng thể để đáp ứng yêu cầu của cải cách
hành chính, ngành Hải quan xác định các mục tiêu và cũng là trọng tâm để cải
cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong thời gian tới. Đó là: Tập trung
triển khai có hiệu quả Luật Hải quan (có hiệu lực từ ngày 1-1-2015); Tiếp tục
khẩn trương thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về một cửa quốc
gia (NSW) và một cửa ASEAN; Thực hiện đánh giá chỉ số thời gian thông
40. 29
quan xác định rõ thời gian từng cơ quan, từng khâu tác nghiệp để có những
kiến nghị phù hợp nhằm giảm thời gian giải phóng hàng ngang bằng với các
nước tiên tiến trong khu vực; Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hoá hải
quan theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các phương
tiện kĩ thuật hiện đại, áp dụng đầy đủ phương pháp quản lí rủi ro trong kiểm
tra, giám sát hải quan; Tập trung nguồn lực để vận hành thành công Hệ thống
VNACCS/VCIS giai đoạn I và chuẩn bị thủ tục để triển khai giai đoạn II.
Trong bối cảnh triển khai công cuộc cải cách thủ tục hành chính hiện
nay của Chính phủ, Tổng cục Hải quan xác định cải cách, hiện đại hóa Hải
quan là một đòi hỏi tất yếu từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
của đất nước, đồng thời xuất phát từ thực trạng, nguồn lực quản lý của ngành
Hải quan. Trọng tâm là cải cách thủ tục hải quan dựa trên phương pháp quản
lí hải quan hiện đại theo hướng tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ và cam kết
quốc tế, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin.
Để thực hiện mục tiêu đó, Tổng cục Hải quan luôn xác định tinh thần
phải chủ động, quyết liệt triển khai cải cách thủ tục hành chính, giảm thời
gian thông quan hàng hóa. Ngành Hải quan đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ, đặc biệt là 6 lĩnh vực trọng tâm bao gồm:
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan điện tử sau quá trình thí
điểm và mở rộng thí điểm, đến nay, thủ tục hải quan đã được thực hiện chính
thức và “phủ sóng” trên phạm vi cả nước; thủ tục đã được chuyển đổi căn bản
từ phương thức thủ công sang điện tử.
Thứ hai, triển khai thành công bước đầu Hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS. Hệ thống này được thực hiện đúng kế hoạch, không gây xáo
trộn đối với hoạt động xuất nhập khẩu, tạo dựng được nền tảng CNTT vững
chắc. Đây là bước đi quan trọng để nâng cao chất lượng thực hiện thủ tục hải
quan điện tử dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, nhằm tạo
41. 30
thuận lợi cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lí Nhà nước về hải quan.
Thứ ba, tiếp tục thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia NSW và Cơ chế
một cửa ASEAN đảm bảo cam kết của Chính phủ. Ngành Hải quan đã phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương thực hiện kết nối kĩ thuật
NSW (tháng 2-2014) và phấn đấu kết nối chính thức vào tháng 11 và tháng
12-2014. Đồng thời tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 của NSW với các bộ: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường.
Thứ tư, đẩy mạnh thực hiện Chương trình doanh nghiệp ưu tiên để
nâng cao hiệu quả của quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp. Ngành Hải
quan đang áp dụng chế độ ưu tiên cho 24 doanh nghiệp và phấn đấu đến cuối
năm có thể nâng con số này lên 25 hoặc 30 doanh nghiệp.
Thứ năm, nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính; Thực hiện
việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, cấp số và phân luồng tờ khai trong vòng từ 1
đến 3 giây. Trước đây, theo Tuyên ngôn phục vụ khách hàng ngành Hải quan
cam kết thực hiện quy trình thủ tục này tối đa 30 phút… Đã chủ trì thực hiện
cấu phần Nghiên cứu thời gian giải phóng hàng của dự án “Hỗ trợ kĩ thuật tư
vấn và chính sách vùng” nhằm công khai hóa thời gian thông quan, làm rõ
trách nhiệm của cơ quan Hải quan và các cơ quan liên quan khác để có cơ sở
kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành cải cách thủ tục để
giảm thời gian thông quan.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát hải quan. Theo
đó, song song với cải cách thủ tục hành chính phải tiếp tục đẩy mạnh công tác
chống buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn
cộng đồng nhằm mục tiêu cải cách gắn liền với kiểm soát. Chú trọng công tác
quản lí rủi ro, kiểm tra sau thông quan theo phương pháp quản lí hải quan
hiện đại để chuyển mạnh việc kiểm tra từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.
Để thực hiện được những yêu cầu của cải cách hành chính đối với
ngành Hải quan, hàng loạt yêu cầu được được đặt ra đối với công tác xây
42. 31
dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan như:
Một là, về công tác tuyển dụng công chức phải được thực hiện đúng
các quy định của pháp luật, tổ chức tuyển dụng một cách khoa học, để lựa
chọn được những người có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ tinh thông vào lực lượng Hải quan.
Hai là, sử dụng công chức phải phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của công
việc, vị trí việc làm, năng lực thực tế của công chức, tránh tình trạng có nơi
biên chế quá đông, có nơi lại thiếu nhân lực để đảm nhiệm các công việc.
Phải xây dựng và phát triển đội ngũ công chức nhà nước đủ về số lượng, đảm
bảo chất lượng và cơ cấu công chức theo ngạch, bậc một cách hợp lý để đảm
nhiệm các công việc.
Ba là, việc đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công chức phải chuyển từ đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ sang đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, khả năng xử lý các công việc, theo quan điểm thiếu gì bồi dưỡng
đó, không chạy theo bằng cấp, gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng công chức.
Bốn là, phải đánh giá công chức một cách khách quan, khoa học, lấy
việc hoàn thành nhiệm vụ được giao, sự hài lòng của khách hàng là những
tiêu chí quan trọng có tính quyết định để đánh giá công chức.
Năm là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với công chức của ngành
Hải quan.
Sáu là, bảo đảm đầy đủ mọi chế độ, chính sách đối với công chức Hải
quan, tương xứng với lao động của họ.
Trong xu hướng hội nhập, mở cửa, cải cách hành chính yêu cầu đặt ra
đối với việc xây dựng đội ngũ công chức hải quan ngày càng cao, hướng tới
xây dựng đội ngũ công chức hải quan có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu, có trách nhiệm tận tụy với công
việc, có cách ứng sử và thái độ phục vụ văn minh lịch sự. Hay nói cách khác
43. 32
đó là phải xây dựng đội ngũ công chức “vừa hồng vừa chuyên.”
Kết luận chƣơng 1
Tại chương 1 luận văn tập trung làm rõ những khái niệm công vụ:
công chức hành chính, công chức Hải quan, đặc điểm của công chức hành
chính, công chức Hải quan, yêu cầu của cải cách hành chính đối với việc xây
dựng đội ngũ công chức Hải quan; nội dung xây dựng đội ngũ công chức
ngành hải quan như các vấn đề tuyển dụng công chức; quy hoạch công chức;
đào tạo bồi dưỡng công chức; điều động, luân chuyển công chức; chế độ
chính sách với công chức; trách nhiệm đối với công chức nhằm đáp ứng việc
cải cách hành chính.
44. 33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỤC HẢI QUAN TỈNH THANH HOÁ
2.1. Giới thiệu tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan,
có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về hải quan và các
quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động, tạo điều kiện
thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Tiền thân của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa là “Chi sở Thuế xuất nhập
khẩu” được thành lập từ năm 1951 tại Vân Hoàn (Nga Lĩnh - Nga Sơn) do
đồng chí Nguyễn Xuân Thiều làm Chi cục trưởng với các đồn: Đồn Hang
(Nga Trường); Đồn Hồ Vương (Nga Liên); Đồn Lạch Sung; Đồn Lèn (Hà
Trung); Trạm Báo Văn… Nhiệm vụ chính lúc bấy giờ của Chi sở Thuế xuất
nhập khẩu Thanh Hoá là chống buôn lậu và vận chuyển hàng hoá trái phép
giữa vùng tự do và vùng địch tạm chiếm.
Cuối năm 1955, Sở Hải quan Trung ương đã cho thành lập ở Thanh
Hóa Đội Kiểm soát Hải quan lưu động trực thuộc Sở Hải quan Trung ương,
trụ sở của Đội đóng ở vùng núi Đén (thuộc xã Xuân Bái, Thọ Xuân ngày nay)
với biên chế 15 người. Nhiệm vụ của Đội là làm công tác vận động quần
chúng phối hợp với các cơ quan công an nhân dân, công an vũ trang… sử
dụng các biện pháp nghiệp vụ để chống và bắt các vụ buôn lậu thuốc phiện,
vàng bạc và vận động các đối tượng nghiện hút đi cai nghiện.
Năm 1960, Bộ Ngoại thương quyết định thành lập Phòng Hải quan Na
Mèo trực thuộc Ủy ban Hành chính tỉnh Thanh Hóa với nhiệm vụ giám quản
hàng hóa, công cụ vận tải XNK và kiểm soát chống buôn lậu.
45. 34
Năm 1963, Phòng Hải quan Na Mèo được đổi tên thành phòng Hải
quan Thanh Hóa, trực thuộc Ủy ban Hành chính tỉnh Thanh Hóa (theo Quyết
định số 706 ngày 01/04/1963) do đồng chí Nguyễn Tuân làm Trưởng phòng,
trụ sở đóng tại Phố Cống - huyện Ngọc Lặc - tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 12/12/1971, Bộ Ngoại thương ra Quyết định thành lập Chi cục
Hải quan Thanh Hóa, trực thuộc Cục Hải quan Trung ương, do đồng chí
Nguyễn Tuân làm Chi cục trưởng. Nhiệm vụ chủ yếu của Chi cục Hải quan
Thanh Hóa là: giám quản hàng hóa, hành lý, ngoại hối, công cụ vận tải xuất
nhập qua các cửa khẩu Na Mèo, Bát Mọt; Cảng Nghi Sơn; đường sắt liên vận
quốc tế (ga Thanh Hóa – Hàm Rồng); thực hiện chính sách thuế XNK; chống
buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối qua biên giới.
Ngày 30/01/1985, Chi cục Hải quan Thanh Hóa được đổi tên thành Hải
quan tỉnh Thanh Hóa. Năm 1984, Đảng bộ cơ quan đã được thành lập thay
cho chi bộ cơ sở, với số Đảng viên chiếm 60% tổng số cán bộ viên chức.
Ngày 07/3/1994 theo Quyết định số 16/CP của Chính phủ về tổ chức
bộ máy của Tổng cục Hải quan, Hải quan tỉnh Thanh Hóa được đổi tên thành
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
Từ tháng 6/1995, Tổng cục Hải quan giao cho Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa triển khai công tác quản lý nhà nước về hải quan tại tỉnh Ninh Bình,
thành lập Hải quan thị xã Ninh Bình (nay là Chi cục Hải quan Ninh Bình).
Căn cứ đề nghị của UBND tỉnh Nam Định và tờ trình của Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa, ngày 7/3/1996 Tổng cục Hải quan đã có Quyết định số
213/TCHQ-TCCB thành lập tổ chức Hải quan tại tỉnh Nam Hà trực thuộc Cục
Hải quan tỉnh Thanh Hóa, lấy tên là “Hải quan Nam Định” (nay là Chi cục
Hải quan Nam Định), để thực hiện chức năng quản lý nhà nước hải quan tại
tỉnh Nam Hà (nay là tỉnh Nam Định và tỉnh Hà Nam).
46. 35
Ngày 15/10/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính có Quyết định số 2279/QĐ-
BTC về việc thành lập Chi cục Hải quan quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Hà Nam (nâng cấp Đội thủ tục hải quan Hà Nam thuộc Chi cục Hải quan
Ninh Bình). Đến nay, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá đã có 196 công chức.
Trong quá trình phát triển và trưởng thành, Cục Hải quan Thanh Hoá
đã tuân thủ nghiêm túc chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy
trình nghiệp vụ của Ngành; phối hợp chặt chẽ với các ngành ở địa phương;
coi trọng công tác kiểm tra, thanh tra và đặc biệt là đề cao trách nhiệm tự
kiểm tra ở từng cơ sở, từng phần hành công tác; chăm lo việc đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ công chức (hơn 80% công chức có trình độ đại học và sau đại
học), quan tâm xây dựng và giữ gìn khối đoàn kết nội bộ; thực hiện công
bằng, công khai chính sách cán bộ. Bộ máy tổ chức từng bước được mở rộng
và hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá
ngành Hải quan.
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đã được tặng thưởng nhiều phần thưởng
cao quý như: Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương
Chiến công hạng Ba; Bằng khen, Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, của
các Bộ, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các tỉnh trên địa bàn quản lý; Bằng
khen, Giấy khen Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng…
Đảng bộ (với 121 đảng viên, chiếm 58% tổng số công chức và HĐLĐ)
16 năm liền được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh, tiêu biểu xuất
sắc. Các đoàn thể Công đoàn, Đoàn Thanh niên hàng năm đều được công
nhận vững mạnh xuất sắc.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
Chức năng và nhiệm của của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa được quy
định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài
chính về chức năng nhiệm vụ của Cục hải quan tỉnh, thành phố, cụ thể:
Formatted: Not Highlight
47. 36
Về chức năng:
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá có chức năng giúp Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức
thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có
liên quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan theo quy định
của pháp luật [5].
Về nhiệm vụ:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các
quy định của nhà nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục
Hải quan tỉnh Thanh Hóa, gồm:
a) Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu, các địa
điểm kiểm tra tập trung và các địa điểm kiểm tra khác theo quy định
của pháp luật;
b) Thu thập, khai thác, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan theo
quy định của pháp luật và của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
c) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, phòng, chống ma tuý trong phạm vi địa bàn hoạt động.
Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, phòng,
chống vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống
ma tuý ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của Cục Hải quan theo quy
định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của pháp luật;
48. 37
e) Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy
định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các phòng ban, Chi cục Hải
quan trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về
hải quan theo quy định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành
chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định
của Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải quan về
chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan những vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt
quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
6. Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục
Hải quan.
7. Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và
các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
49. 38
8. Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật
về hải quan trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý
của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa theo quy định của pháp luật.
10. Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan.
11. Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của
Cục Hải quan; thực hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định.
12. Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ của Bộ Tài chính.
13. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử
dụng phương tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục
Hải quan theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan giao và theo quy định của pháp luật [5].
50. 39
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
Nguồn: http://thanhhoacustoms.gov.vn/.
CỤC TRƢỞNG
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
Phó Cục trƣởng Phó Cục trƣởng
Phòng
Tổ
chức
cán bộ
Phòng
Thanh
Tra
Phòng
Chống
buôn
lậu &
Xử lý
vi
phạm
Văn
Phòng
Phòng
Nghiệ
p Vụ
Chi
cục
Hải
quan
Cửa
khẩu
Quốc
tế Na
Mèo
Chi
cục
Hải
quan
CK
Cảng
Thanh
Hóa
Chi
cục
Quản
lý các
KCN
Hà
Nam
Chi
cục
Hải
quan
Nam
Định
Chi
cục
Hải
quan
Ninh
Bình
Đội
Kiểm
soát
Phòng
chống
Ma túy
Đội
Kiểm
soát
Hải
quan
Chi
cục
Kiểm
tra sau
thông
quan
51. 40
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, có 13 đơn vị thuộc và trực thuộc là:
- Các đơn vị thuộc Cục gồm: Văn phòng Cục; Phòng Tổ chức cán bộ;
Phòng Thanh tra; Phòng Nghiệp vụ; Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm.
- Các đơn vị trực thuộc Cục gồm: Chi cục Hải quan Nam Định (bao
gồm: Đội Tổng hợp, Đội Nghiệp vụ, Tổ công tác hải quan tại Cảng Hải
Thịnh, Tổ công tác hải quan tại ICD Hòa Xá); Chi cục Hải quan Ninh Bình
(bao gồm: Đội Tổng hợp, Đội Nghiệp vụ, Tổ công tác hải quan tại Cảng Ninh
Phúc, Tổ công tác hải quan tại ICD Phúc Lộc); Chi cục Hải quan quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh tỉnh Hà Nam (bao gồm: Đội Tổng hợp và Đội Nghiệp
vụ); Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Na Mèo (bao gồm Đội Tổng hợp, Đội
Nghiệp vụ, Đội thủ tục hải quan Tén Tằn); Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng
Thanh Hoá (bao gồm: Đội Tổng hợp, Đội Nghiệp vụ và Đội thủ tục hải quan
cảng Nghi Sơn); Chi cục Kiểm tra sau thông quan (bao gồm: Đội Tham mưu
tổng hợp và Đội Kiểm tra sau thông quan); Đội Kiểm soát phòng chống ma
tuý (bao gồm: Tổ Tham mưu và Tổ Kiểm soát cơ động); Đội Kiểm soát Hải
quan (Tổ công tác tàu HQ-63).
2.1.4. Thực trạng đội ngũ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
Địa bàn hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa trải rộng trên 4
tỉnh Thanh Hóa, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình; địa bàn rộng, phức tạp gồm
cảng biển, ICD, kho ngoại quan, cửa khẩu đường bộ, các khu công nghiệp...
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa có 13 đơn vị, 196 công chức. Đội ngũ
công chức được hình thành từ nhiều nguồn như từ bộ đội, công an, các đơn vị
khác chuyển ngành sang. Từ năm 2000 trở lại đây, từ nguồn tuyển dụng công
chức đã bổ sung thêm những công chức trẻ có trình độ từng bước đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ.
Số lượng công chức của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đến hết năm
2013 là 196 người, số lượng người ít trong khi địa bàn quản lý rộng, điều này
phần nào cho thấy sự thiếu hụt về mặt nhân sự của Cục.
52. 41
Bảng 2.1: Bảng thống kê thực trạng đội ngũ công chức về số lƣợng, cơ
cấu dân tộc, giới tính, cơ cấu vùng, lãnh thổ của Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa đến hết năm 2013
Tổng số
Số lƣợng trí
thức là ngƣời
dân tộc
Giới tính Vùng lãnh thổ
Nam Nữ
Đồng
bằng
Trung
du
Miền
núi
196 5 115 81 101 65 30
Tỷ lệ (%) 2,55 58,67 41,33 51,53 33,16 15,31
Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
Cũng giống như nhiều cục hải quan địa phương khác, tỷ lệ nam giới
của Cục cao hơn tỷ lệ nữ. Cụ thể, tỷ lệ nam giới chiếm tỷ lệ 58,67%, trong khi
nữ giới là 41,33%, tỷ lệ nam nhiều hơn tỷ lệ nữ là 17,35%.
Bảng 2.2: Bảng thống kê cơ cấu, trình độ, độ tuổi, lĩnh vực đào tạo (khoa
học, tự nhiên - kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn) của công chức Cục
Hải quan tỉnh Thanh Hóa
Tổng số
Trình độ đào tạo Độ tuổi Lĩnh vực đào tạo
Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Đại
học,
cao
đẳng
Trung
cấp,
khác 50-60 40-49
Dưới
40
Khoa học
tự nhiên -
kỹ thuật
Khoa học
xã hội và
nhân văn
196 0 10 151 35 34 35 127 160 36
Tỷ lệ (%) 0 5,10 77,04 17,86 17,35 17,86 64,80 81,63 18,37
Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
Về trình độ đào tạo:
- Trình độ thạc sĩ, đại học, cao đẳng của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
chiếm 82,14% so với số lượng công chức toàn Cục. Điều này, cho thấy chất
lượng nguồn nhân lực của Cục là tương đối cao. Tuy nhiên, có thể thấy số
lượng thạc sĩ của Cục là tương đối ít. Do đó, Cục nên tạo điều kiện cho công
chức đi học cao học để nâng cao trình độ.