SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  132
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN QUÝ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN QUÝ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG TIẾN
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân,
dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Công Tiến. Các số liệu và nội dung trong
luận văn là trung thực, khách quan dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp, so sánh và đánh giá từ thực tiễn công tác tại địa phương. Những tài
liệu, thông tin tham khảo đảm bảo đã được công bố, chính thống và được bản
thân trích dẫn đúng theo quy cách hướng dẫn trình bày luận văn thạc sĩ của
Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả
Lê Văn Quý
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ rất lớn từ các cá nhân và tập thể.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các GS, PGS, TS, các thầy cô
giảng viên, các khoa, phòng, ban của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi
trong suốt quá trình học tập.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đinh Công Tiến, người
đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn, cảm ơn Thầy
đã hỗ trợ về mặt chuyên môn và động viên tinh thần để tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, công chức, nhân viên của Văn
phòng HĐND – UBND huyện, Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê và UBND
các xã của huyện Dầu Tiếng đã cung cấp cho tôi các thông tin và số liệu thực
tế để tôi có thể thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất nhưng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân
chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo, học
viên nghiên cứu và bạn bè đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn chỉnh
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Văn Quý
DANH MỤC VIẾT TẮT
AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do virus HIV gây ra
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCĐ: Ban Chỉ đạo
HĐND: Hội đồng nhân dân
HIV: Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
MTQG: Mục tiêu quốc gia
MTV: Một thành viên
NTM: Nông thôn mới
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBMTTQVN: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND: Ủy ban nhân dân
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC HÌNH BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản l nhà nước về xây dựng nông
thôn mới huyện Dầu Tiếng
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình lập, th m định và phê duyệt đề án, đồ án nông
thôn mới ở huyện Dầu Tiếng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình bản đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 6
6. Ý nghĩa l luận và thực tiễn của đề tài............................................................ 7
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 8
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở khoa học của quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới............ 9
1.1.1. Các khái niệm có liên quan................................................................... 9
1.1.2. Cơ sở lý luận của quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới...................................................... 16
1.1.3. Nội dung quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới..................................................................... 18
1.2. Bài học kinh nghiệm trong quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới
ở cấp huyện ....................................................................................................... 26
1.2.1. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện, thị ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương của Việt Nam............................................................... 26
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện, thị của tỉnh Bình Dương 35
1.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm quản l nhà nước về xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 46
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 48
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương....................................................................................................... 50
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .......................................................... 50
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ............................................................... 52
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.................................................................. 54
2.2.1. Thành tựu xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng.................. 54
2.2.2. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................................ 55
2.2.3. Thực trạng công tác thành lập tổ chức bộ máy quản lý xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................................ 56
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý quy hoạch, đề án, kế hoạch xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 60
2.2.5. Thực trạng công tác phê duyệt dự án, chương trình xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................................ 64
2.2.6. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai thực hiện xây dựng nông thôn
mới..................................................................................................................... 65
2.2.7. Thực trạng công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới67
2.2.8. Thực trạng công tác đào tạo, tập huấn cán bộ, công chức làm công
tác quản lý xây dựng nông thôn mới................................................................. 69
2.2.9. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, công nhận xây
dựng nông thôn mới .......................................................................................... 70
2.3. Đánh giá chung .......................................................................................... 73
2.3.1. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quản l nhà nước về
xây dựng nông thôn mới ................................................................................... 73
2.3.2. Một số vấn đề đặt ra trong quản l nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020................. 81
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 84
Chƣơng 3: MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2017
- 2020
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020..
........................................................................................................................... 86
3.2. Dự đoán bối cảnh thế giới và trong nước tác động đến quá trình thực hiện
xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới ..................................................... 87
3.2.1. Dự đoán bối cảnh thế giới................................................................... 87
3.2.2. Dự đoán bối cảnh trong nước.............................................................. 89
3.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng đến năm 2020... 91
3.4. Giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong
thời gian tới ....................................................................................................... 91
3.4.1. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành .................................................. 91
3.4.2. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tuyên truyền, vận
động................................................................................................................... 94
3.4.3. Hoàn thiện công tác đào tạo, tập huấn cán bộ, công chức làm công
tác xây dựng nông thôn mới.............................................................................. 96
3.4.4. Rà soát, điều chỉnh hoàn thiện các quy hoạch xây dựng nông thôn
mới..................................................................................................................... 98
3.4.5. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban
Quản lý và bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới .......................................................................................... 99
3.4.6. Quy định trách nhiệm cụ thể trong việc quản lý thực hiện các tiêu chí
mềm và các tiêu chí cứng trong xây dựng nông thôn mới.............................. 100
3.4.7. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân...................... 102
3.4.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành và
nhân dân trong xây dựng nông thôn mới ........................................................ 104
3.4.9. Hoàn thiện và triển khai kịp thời cơ chế, chính sách trong xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 105
3.4.10. Xây dựng hệ thống chính trị tự quản cơ sở vững mạnh.................. 107
3.4.11. Thực hiện thực chất, đúng quy trình về công tác đánh giá, công
nhận, công nhận lại xã, huyện đạt chu n nông thôn mới................................ 107
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 112
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
theo định hướng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu chung mà cả hệ thống chính trị
nước ta đang thực hiện.
Về thực chất, xây dựng nông thôn mới là một quá trình cải biến kinh tế,
văn hoá - xã hội, môi trường nhằm tạo ra những giá trị mới phù hợp với nhu
cầu xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để công tác
xây dựng nông thôn mới đạt được hiệu quả cao thì cần có sự chung tay góp
sức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội; trong đó,
công tác quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của Chương trình.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được huyện
Dầu Tiếng triển khai bắt đầu từ năm 2011. Qua 6 năm triển khai thực hiện,
đến nay toàn huyện đã có 09/11 xã được công nhân “xã nông thôn mới”. Với
vị trí là một huyện nông nghiệp, có 11 xã thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới (huyện Dầu Tiếng có 12 xã, thị trấn), cộng
với việc các nguồn vốn thực hiện xây dựng nông thôn mới hạn chế nên công
tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về xây dựng nông thôn mới đến với mọi người dân để người dân nắm bắt,
2
thấu hiểu và cùng với Nhà nước chung sức thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới được lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND
và UBMTTQVN huyện Dầu Tiếng rất quan tâm và chú trọng trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý.
Tuy nhiên, thực trạng công tác quản l nhà nước trong thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần được giải quyết
như: nhu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ cho xây dựng
nông thôn mới là rất lớn, nhất là nhu cầu vốn xây dựng trường học có cơ sở
vật chất đạt chu n nhưng nguồn vốn của Huyện hông đáp ứng được; qu đất
của Huyện tương đối rộng, ết cấu hạ tầng được đầu tư cơ bản đáp ứng yêu
cầu phát triển inh tế - xã hội nhưng trong những năm qua thu hút đầu tư phát
triển công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng khoa học k thuật, công nghệ cao
vào các vùng đã quy hoạch còn chậm, do đó inh tế của Huyện vẫn chưa phát
triển tương xứng với tiềm năng; có một số tiêu chí khi áp dụng vào thực tế địa
phương hông phát huy tối đa hiệu quả của việc đầu tư mang lại; việc thực
hiện các tiêu chí nông thôn mới chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện, chưa phát huy được hết các nguồn lực tiềm năng trong xã hội; các
hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình
phát triển sản xuất hàng hóa. Không những vậy mà công tác tuyên truyền, vận
động chưa linh hoạt, một số xã chỉ tập trung vào hình thức tuyên truyền
truyền thống như: thông qua đài truyền thanh, giao ban, hội nghị, chưa lồng
ghép công tác tuyên truyền với các hoạt động, phong trào hác. Phương thức
tuyên truyền chưa thật sự thể hiện hết quan điểm, nguyên tắc, phương châm
thực hiện Chương trình nên còn tồn tại tâm lý trông chờ ngân sách tỉnh, huyện
hỗ trợ, chưa huy động tối đa cũng như thống ê đầy đủ nguồn lực xã hội phục
vụ xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, một số Ban Quản lý cấp xã chưa
3
thực sự chủ động tổ chức lấy ý kiến nhân dân khi tiến hành lập quy hoạch; sau
khi quy hoạch đã được huyện phê duyệt, công tác tổ chức công hai ra người
dân theo quy định còn chậm… Xuất phát từ thực tế trên mà tôi đã chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp lớp Thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thời gian qua cũng đã
được học giả của nhiều nước trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên
cứu:
- Tác giả Frans Ellits: Chính sách nông nghiệp trong các nước đang
phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp 1994. Tác ph m đã nêu lên những vấn
đề cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, những mô hình thành
công và thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết
vấn đề nông dân ở các nước đang phát triển Châu Á, Châu Phi và Châu M
La tinh. Đây là những nước có nền nông nghiệp đang trong quá trình chuyển
sang sản xuất hàng hóa gắn liền với thương mại nông sản thế giới [5].
- GS. Phạm Xuân Nam chủ biên: Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội 1997. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về nông
thôn, tác ph m đã phân tích há sâu các vấn đề về dân số, lao động, việc làm,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, xóa
đói giảm nghèo… qua đó tác giả đã chỉ ra các yêu cầu hoàn thiện hệ thống
chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động phát
triển của nông thôn [5].
- PGS, TSKH Lê Đình Thắng chủ biên: Chính sách nông nghiệp, nông
thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
1998. Trong tác ph m này, tác giả đã tập trung nghiên cứu quá trình phát triển
4
nông nghiệp Việt Nam dưới tác động của các chính sách về đất đai, phân phối
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn [5].
- TS.Nguyễn Từ: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát
triển nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2008. Tác ph m
bàn về các mối liên kết quốc tế về thương mại, đầu tư trong nông nghiệp,
chính sách phát triển nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp
nước ta trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia ký kết
các hiệp định thương mại; đồng thời nêu lên quan điểm và những giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế
[5].
- TS. Đặng Kim Sơn: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam -
Hôm nay và mai sau; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2008. Tác ph m đề cập
đến thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những
thành tựu và hó hăn; đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách
nhằm đưa nông nghiệp,nông dân, nông thôn ngày càng phát triển [5].
Các tác ph m trên đã cung cấp những luận cứ, dữ liệu, cơ sở thực tiễn
quan trọng giúp cho việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách về phát triển
nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, riêng
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai từ
năm 2011, tới thời điểm hiện nay mới có hơn 5 năm thực hiện, do đó, thời
gian trước năm 2011 chưa có công trình nghiên cứu về công tác quản lý nhà
nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới; một, hai năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu
về công tác xây dựng nông thôn mới nhưng những công trình nghiên cứu đó
chưa đánh giá được đầy đủ thực trạng của quá trình triển khai vì chưa ết thúc
giai đoạn triển khai 2011 - 2015. Để đánh giá chính xác, đầy đủ quá trình thực
hiện của giai đoạn 2011 – 2015, các địa phương phải có sự tổng kết. Riêng ở
5
Trung ương đã có các hội nghị sơ ết 01 năm, 02 năm, 03 năm, 04 năm và
tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2011 -
2015. Quá trình tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình nông thôn mới ở các
địa phương thường phải giữa năm 2016 thì đại đa số các địa phương mới thực
hiện. Bên cạnh đó, thực tiễn ở các địa phương, cơ sở khác nhau là khác nhau,
các công trình đã nghiên cứu trước thường tập trung nghiên cứu những vấn đề
ở địa phương của chính tác giả. Ở tỉnh Bình Dương mới chỉ có một đề tài
“Quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Bình Dương” do ông
Trần Anh Chương thực hiện năm 2015, nghiên cứu trong giai đoạn 2011 –
2014. Đây là công trình nghiên cứu toàn tỉnh, chưa đi sâu nghiên cứu những
vấn đề quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng. Do
đó, hiện nay chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu đầy đủ và chính thức về thực
trạng quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả
muốn nêu rõ thực trạng công tác quản l nhà nước trong thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng giai đoạn
2011– 2016 và đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trên trong
thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đưa ra các giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả quản l nhà nước
trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận của quản l nhà nước trong thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6
- Đánh giá được thực trạng quản l nhà nước trong thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Dầu Tiếng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi
- Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương.
- Thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2011 – 2016 và định hướng thực hiện đến
năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu cơ chế, chính sách và công
tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận nghiên cứu định tính, nghiên cứu tình huống điển hình.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp:
+ Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
+ Các báo cáo tổng kết của tỉnh, huyện; số liệu của các cơ quan thống
kê liên quan về tình hình xây dựng nông thôn mới;
7
+ Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp
chí mang tính hàn lâm có liên quan;
+ Các luận văn của các học viên hác ( hóa trước) trong trường.
- Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập thông
qua điều tra, phỏng vấn.
5.3. Phương pháp xử lý thông tin và biện luận
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp mô tả.
- Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Cơ sở lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản l nhà nước trong
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có tác dụng đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động quản l nhà nước trong thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương. Nếu Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới được thực hiện tốt thì sẽ giúp diện mạo nhiều vùng nông thôn được đổi
thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời sống đa số nông
dân được cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét đẹp văn hóa được phát huy, tình
làng, nghĩa xóm được vun đắp, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý, thừa hành
trong xây dựng nông thôn mới sẽ được trưởng thành một bước,…
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cho các nhà quản lý công tác
xây dựng nông thôn mới làm cơ sở hoàn thiện quản l nhà nước trên lĩnh vực
xây dựng nông thôn mới và làm tư liệu giảng dạy, nghiên cứu cho học viên,
cán bộ, công chức làm chuyên trách công tác xây dựng nông thôn mới.
8
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản l nhà nước về xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2. Thực trạng quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.
9
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Nông thôn
Đã có nhiều học giả nghiên cứu về vấn đề nông thôn và để hiểu vùng
nông thôn là gì họ đã so sánh vùng nông thôn và vùng thành thị theo các tiêu
chí sau:
- Theo tiêu chí mật độ dân số: Nông thôn là vùng có mật độ dân số thấp
hơn nhiều so với thành thị.
- Theo chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa: Sự phát triển sản xuất hàng
hóa ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển này còn tùy
thuộc vào chính sách, cơ chế của mỗi nước.
- Nông thôn thường là nơi có phần lớn những người sống bằng nghề
nông nghiệp.
Nếu so sánh nông thôn và thành thị bằng một trong những tiêu chí này
thì chỉ có thể nói lên một khía cạnh nào đó của vùng nông thôn. Đó mới chỉ là
cách nhìn đơn lẻ, chưa toàn diện, chưa thể hiện hết được bản chất của vùng
nông thôn.
Hiện nay, theo quan điểm chung được nhiều học giả chấp nhận thì nông
thôn là vùng sinh sống, làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân, là nơi có
mật độ dân cư thấp, môi trường chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ tầng kém
phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp. Nhìn chung, hi đưa
khái niệm về nông thôn cần phải được đặt trong điều kiện thời gian, không
gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên
10
cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn. Ở Việt Nam, theo từng giai
đoạn mà có cách hiểu về khái niệm nông thôn khác nhau:
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có đưa ra hái niệm như sau: “Nông
thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra hái niệm như sau: “Nông
thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã”.
Nhìn chung cả hai khái niệm trên có hạn chế là mới chỉ dựa vào hình
thức mà không dựa vào bản chất để định nghĩa.
Khái niệm nông thôn phải được định nghĩa trên các nội dung sau:
- Xã hội - dân cư: Là vùng sinh sống làm việc của cộng đồng chủ yếu là
nông dân, là nơi có mật độ dân cư thấp.
- Kinh tế: Kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp,
ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế.
- Môi trường: Chủ yếu là thiên nhiên.
- Cơ sở hạ tầng: Chưa được đầu tư bài bản, kém phát triển.
1.1.1.2. Nông thôn mới
Nông thôn mới là mô hình với tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra
cho nông thôn trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế, là kiểu nông thôn được xây dựng khác so với mô hình nông thôn
truyền thống ở tính tiên tiến và phát triển về nhiều mặt.
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
11
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ k thuật
tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn
mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn đã xác định nông thôn mới là khu vực có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên
minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội
và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó, nông thôn
mới có 05 đặc trưng và 19 tiêu chí:
- Các đặc trưng của nông thôn mới: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất
và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo
quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái
được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lương hệ thống chính trị được
nâng cao... [8].
12
- 19 tiêu chí xã nông thôn mới: 1 quy hoạch, 2 giao thông, 3 thủy lợi, 4
điện, 5 trường học, 6 cơ sở vật chất văn hóa, 7 chợ, 8 bưu điện, 9 nhà ở dân
cư, 10 thu nhập, 11 tỷ lệ hộ nghèo, 12 cơ cấu lao động, 13 hình thức tổ chức
sản xuất, 14 giáo dục, 15 y tế, 16 văn hóa, 17 môi trường, 18 hệ thông chính
trị xã hội vững mạnh, 19 an ninh trật tự xã hội [10].
Riêng đối với huyện nông thôn mới có 9 tiêu chí: 1 quy hoạch, 2 giao
thông, 3 thủy lợi, 4 điện, 5 y tế - văn hóa – giáo dục, 6 sản xuất, 7 môi trường,
8 an ninh, trật tự xã hội, 9 chỉ đạo xây dựng nông thôn mới [13].
Trong mỗi nội dung và tiêu chí trên đều có xác định cụ thể những công
việc phải làm và mức độ đạt được các tiêu chí để được công nhận là xã, huyện
nông thôn mới. Một số điểm khác biệt có thể nhận thấy giữa xây dựng nông
thôn trước đây (nông thôn truyền thống) và xây dựng nông thôn mới là: Mô
hình nông thôn mới hiện nay ra đời trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế với tổng thể những đặc điểm, cấu trúc theo các
tiêu chí mới, thể hiện được tính tiến tiến về mọi mặt so với mô hình nông thôn
cũ trước đây. Xây dựng nông thôn trước đây chủ yếu chỉ tập trung ở cấp
huyện, thôn và thường thông qua các chương trình hay dự án; trong hi đó nội
dung xây dựng nông thôn mới hiện nay mang tính toàn diện hơn theo “Tiêu
chí” chung của cả nước, trong đó có những tiêu chí áp dụng chung và có một
số tiêu chí các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình
thực tế địa phương để xây dựng các “Chỉ tiêu” phù hợp. Xây dựng nông thôn
mới được triển khai ở cấp xã và trong phạm vi cả nước dựa vào nguồn nội lực
là chính và do cộng đồng dân cư làm chủ, không phải do các hộ, người nông
dân tự xây dựng như trước đây. Đây là một hệ thống chương trình hung bao
gồm các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình có tính chất mục
tiêu được diễn ra tại khu vực nông thôn nhằm xây dựng thành công mô hình
nông thôn mới xã hội chủ nghĩa.
13
1.1.1.3. Chương trình mục tiêu quốc gia
Ở mỗi quốc gia khác nhau thì sẽ có Chương trình mục tiêu quốc gia
khác nhau. Tùy theo chế độ, mục tiêu chính trị, quan điểm của đảng cầm
quyền hay vì xu hướng phát triển khách quan hoặc nguyện vọng của nhân dân
mà các nước đưa ra một triết lý, khái niệm về Chương trình mục tiêu quốc gia
riêng cho minh. Ở Việt Nam, theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày
19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ có đưa ra hái niệm như sau: “Chương
trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính
sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian
nhất định”.
1.1.1.4. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Trước đây, ở Việt Nam có rất nhiều Chương trình mục tiêu quốc gia
như: việc làm và dạy nghề; giảm nghèo bền vững; nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; y tế; dân số và kế hoạch hóa gia đình; vệ sinh an toàn thực
ph m; văn hóa; giáo dục và đào tạo; phòng, chống ma túy; phòng, chống tội
phạm; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ứng phó với biến đổi khí
hậu; xây dựng nông thôn mới; phòng, chống HIV/AIDS; đưa thông tin về cơ
sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; khắc phục và cải thiện ô
nhiễm môi trường [12]. Nhưng hiện nay, ở nước ta chỉ còn 02 chương trình
mục tiêu quốc gia là xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ: “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng”, gồm 11 nội dung sau:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
14
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
- Giảm nghèo và an sinh xã hội;
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn;
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn;
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn;
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn;
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị -
xã hội trên địa bàn;
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng
văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với
phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương
trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục tiêu
chung của chương trình được Đảng, Nhà nước ta xác định là: xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
15
1.1.1.5. Quản lý và quản lý nhà nước
- Quản lý:
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
có sự quản l và có người quản l để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích
của mình. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản l đã được đưa ra như:
+ Theo F.W. Taylor, “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
hác làm và sau đó biết được rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.
+ Theo Henry Fayol, “Quản lý là một tiến trình bao gồm cả các khâu
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt
mục tiêu đã định trước”.
+ Theo Mary Parker Follett, “Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông
qua con người”.
Theo Giáo trình Quản lý học đại cương “Quản lý sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt được mục tiêu định
trước”.
- Quản l nhà nước: Theo Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước
“Quản l nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân,
tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy
nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội”.
1.1.1.6. Quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới
Quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới là một dạng của hoạt động quản l nhà nước, có đối
16
tượng là hoạt động xây dựng nông thôn mới, chủ thể thực thi là hệ thống các
cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao quyền tác động quản lý thông
qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, huy động, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nông thôn mới theo
quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.2. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước trong thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới
Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới:
h nhất, nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, xây dựng
tự phát, iến trúc cảnh quan làng quê lộn xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét
đẹp văn hóa truyền thống bị hủy hoại hoặc mai một.
h hai, ết cấu hạ tầng inh tế - xã hội lạc hậu, hông đáp ứng yêu
cầu phát triển lâu dài.
h ba, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của
người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa
nông thôn và thành thị còn lớn, làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Th tư, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa
nông thôn với thành thị, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện, hài
hòa và bền vững giữa kinh tế và xã hội, hông để vùng nông thôn bị tụt hậu
trong sự phát triển chung, thúc đ y quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Thông qua xây dựng nông thôn mới sẽ giúp đ y nhanh tốc độ phát triển
kinh tế, xã hội ở vùng nông thôn, thu hẹp hoảng cách chênh lệch giàu nghèo
17
giữa thành thị và nông thôn, có lợi cho bảo vệ quyền lợi hợp pháp và sự công
bằng của đông đảo người nông dân, giải quyết các mâu thuẫn xã hội ở nông
thôn, giảm thiểu nhân tố bất ổn, tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng nhà nước
xã hội chủ nghĩa trong tương lai.
Có thể nói xây dựng nông thôn mới là một chương trình nhằm cụ thể
hóa một nội dung rất cơ bản, có nghĩa đặc biệt quan trọng là nông nghiệp,
nông dân và xây dựng nông thôn mới. Đây hông phải là một dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng mà là một chương trình phát triển tổng hợp, cả về phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng hệ
thống chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn, là chương trình mà cả Đảng và Nhà nước cùng chăm lo phát triển đời
sống của đại bộ phận nhân dân trên địa bàn nông thôn trong nước.
1.1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước trong thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là vấn đề rộng lớn, phức tạp và mang tính
lâu dài liên quan đến nhiều bộ ngành và các địa phương, đòi hỏi phải có sự
tham gia của cả hệ thống chính trị và người dân, do vậy nhà nước giữ vai trò
điều phối, phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình tổ chức triển hai
thực hiện nhằm đạt hiệu quả và các mục tiêu đề ra.
- Định hướng trong đầu tư công, thực hiện các chính sách đảm bảo về
an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao các mặt đời sống của người dân
vùng nông thôn thông qua thực lực kinh tế nhà nước, vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước và huy động các thành phần inh tế hác cùng tham gia. Nhà nước
với tư cách là chủ sở hữu tài sản quốc gia sẽ có chức năng quản l , phân bổ
nguồn lực của đất nước, cung cấp những dịch vụ hàng hóa công mà thị trường
tự do hông đảm trách được, thông qua đó xóa bỏ chênh lệch giữa khu vực
18
thành thị với nông thôn, kiểm soát và hai thác hiệu quả tài nguyên cho sản
xuất nông nghiệp, phát triển inh tế khu vực nông thôn.
- Nhà nước can thiệp để kiểm soát xã hội nông thôn thông qua hoạch
định ban hành những cơ chế, chính sách, tạo hành lang hung pháp l nhằm
tối đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc ích thích tăng trưởng kinh
tế vùng nông thôn, qua đó chuyển đổi nền tảng sản xuất của xã hội nông thôn,
chăm lo thực hiện các chính sách về văn hoá, giáo dục, môi trường, y tế cho
người dân vùng nông thôn.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh. Để triển khai thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới, Chính phủ, Ban Chỉ đạo và các bộ,
ngành ở Trung ương đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, làm cơ sở để các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại địa
phương. Theo đó, nội dung hoạt động quản l nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tập trung chủ yếu vào 11 công việc sau [11]:
- Một là, quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
+ Mục tiêu quy hoạch xây dựng nông thôn mới: đạt yêu cầu tiêu chí 1 -
Quy hoạch của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản
phủ ín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư
xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020.
+ Nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới gồm:
(1) Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
19
(2) Quy hoạch phát triển hạ tầng inh tế - xã hội - môi trường; phát
triển các hu dân cư mới và chỉnh trang các hu dân cư hiện có trên địa bàn
xã.
Việc định hướng, xây dựng quy hoạch, đồ án quy hoạch có nghĩa hết
sức quan trọng, là cơ sở triển hai thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới được liên tục, thống nhất, đúng với mục đích và yêu cầu đặt ra. Quy
hoạch là hâu đầu tiên trong quy trình xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở
nghiên cứu vị trí địa lý thế mạnh của từng địa phương để xây dựng quy hoạch
cho phát triển sản xuất, đ y mạnh trao đổi hàng hóa inh doanh thương mại,
xác định nhu cầu đối với sản ph m nông nghiệp, đồng thời tạo nguồn nguyên
liệu ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Theo đó, quy hoạch nông thôn mới là
việc các cơ quan nhà nước căn cứ các nội dung quy định về việc lập, th m
định, phê duyệt quy hoạch xã nông thôn mới của Trung ương để hướng dẫn
các địa phương bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các hu chức năng
trên địa bàn xã; khu phát triển dân cư; hạ tầng kinh tế - xã hội; các khu sản
xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ theo chu n nông thôn mới.
Để quy hoạch có hiệu quả cần khai thác các tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời thực hiện lồng ghép giữa
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương với các quy hoạch ngành
liên quan trong quá trình thực hiện, trong đó xác định những lĩnh vực, các
công trình, dự án cần ưu tiên đầu tư để việc xây dựng nông thôn mới theo
đúng định hướng chỉ đạo và thống nhất trong cả nước.
- Hai là, phát triển hạ tầng inh tế - xã hội:
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung:
20
(1) Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ
thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chu n (các trục
đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt
chu n (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa).
(2) Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí
nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chu n.
(3) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động
văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã,
thôn đạt chu n, đến 2020 có 75% số xã đạt chu n.
(4) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chu n hóa về y tế
trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chu n và đến 2020 có 75% số xã
đạt chu n.
(5) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chu n hóa về giáo
dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75%
số xã đạt chu n.
(6) Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65%
số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chu n.
(7) Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có
45% số xã đạt chu n (có 50% ênh cấp 3 trở lên được iên cố hóa). Đến 2020
có 77% số xã đạt chu n (cơ bản cứng hóa hệ thống ênh mương nội đồng
theo quy hoạch).
Việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố
quan trọng thúc đ y quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời thúc đ y phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Ba là, chuyển dịch cơ cấu, phát triển inh tế, nâng cao thu nhập:
21
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt
chu n.
+ Nội dung:
(1) Chuyển dịch cơ cấu inh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả inh tế cao.
(2) Tăng cường công tác huyến nông; đ y nhanh nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ hoa học thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
(3) Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
(4) Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm
“mỗi làng một sản ph m”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa
phương.
(5) Đ y mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đ y đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
Để nâng cao thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế, vấn đề đặt ra là
phải tăng cường hỗ trợ phát triển sản xuất cho người dân, phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất ở khu vực nông thôn thông qua công tác khuyến nông,
khuyến công; đ y mạnh việc cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu
hoạch; thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa ở những vùng sản xuất, trồng
trọt tập trung, đ y mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông thôn; xây dựng thương hiệu cho
các sản ph m nông nghiệp có giá trị kinh tế… Phải làm sao để phát triển nông
nghiệp theo hướng tăng giá trị sản ph m nông nghiệp, tập trung, có chất
lượng, có thị trường tiêu thụ ổn định để giải quyết việc làm thường xuyên cho
22
lao động nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội, tăng thu nhập dân cư, từ đó sẽ
góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Bốn là, giảm nghèo và an sinh xã hội:
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới.
+ Nội dung:
(1) Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a
của Chính phủ) theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
(2) Tiếp tục triển hai Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
(3) Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
Để thực hiện tốt việc giảm nghèo và an sinh xã hội thì các cấp, các
ngành cần tiếp tục tăng đầu tư hợp lý cho phát triển xã hội, an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội; phải bảo đảm công bằng xã hội vì mục tiêu phát triển con
người, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, ưu đãi người
có công, giảm nghèo và trợ giúp xã hội. An sinh xã hội vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển, là nền tảng của sự công bằng và ổn định xã
hội.
- Năm là, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn:
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chu n và đến 2020 có 75% số xã đạt
chu n.
+ Nội dung:
(1) Phát triển inh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
(2) Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
23
(3) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đ y liên ết inh tế giữa các loại
hình inh tế ở nông thôn.
Muốn theo kịp với quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng thì phải đổi
mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, chuyển dần từ mô hình kinh
tế hộ sang mô hình liên kết hộ, phải có sự liên kết giữa 05 nhà: nhà nước, nhà
đầu tư, nhà nông, nhà hoa học và nhà doanh nghiệp.
- Sáu là, phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn:
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chu n và đến 2020 có 80% số xã
đạt chu n.
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã
biến tri thức thành yếu tố quan trọng bên trong quá trình sản xuất và quyết
định sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy mà phát triển giáo dục - đào
tạo ở nông thôn sẽ giúp nâng cao dân trí, đ y nhanh được việc ứng dụng hoa
học thuật vào cuộc sống; cải thiện cuộc sống người dân. Muốn có nông
thôn mới thì phải phải có con người của nông thôn mới.
- Bảy là, phát triển y tế, chăm sóc sức hỏe cư dân nông thôn
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chu n và đến 2020 có 75% số xã
đạt chu n.
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong
lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Phát triển y tế, chăm sóc sức hỏe cư dân nông thôn nhằm bảo đảm mọi
người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; người dân
được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần;
24
giảm tỷ lệ mắc bệnh tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng
dân số nông thôn.
- Tám là, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn:
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã
có bưu điện và điểm internet đạt chu n. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn
hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chu n.
+ Nội dung:
(1) Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
(2) Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Thực hiện tốt việc xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền
thông nông thôn sẽ góp phần thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, tạo dựng môi trường văn hóa lành
mạnh nhằm giúp cho mỗi người dân có điều kiện phát triển kinh tế, góp phần
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội tại địa phương.
- Chín là, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân
cư, trường học, trạm y tế, công sở và các hu dịch vụ công cộng; thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến
2015 có 35% số xã đạt chu n và đến 2020 có 80% số xã đạt chu n.
+ Nội dung:
25
(1) Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn.
(2) Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn
xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử l rác thải ở các xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
hu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một trong những
điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho con người. Bảo vệ môi trường sống
để phát triển bền vững phải luôn được thực hiện bằng việc bảo đảm nguồn
nước sạch và làm tốt vệ sinh môi trường ở mỗi địa phương.
- Mười là, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn:
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chu n và năm 2020 là 95% số xã đạt
chu n.
+ Nội dung:
(1) Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chu n theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
(2) Ban hành chính sách huyến hích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào
tạo, đủ tiêu chu n về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt hó hăn để nhanh chóng chu n hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng
này.
(3) Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Muốn xây dựng nông thôn mới thành công tại các địa phương thì phải
có được tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch,
26
vững mạnh. Các tổ chức cần phải được quan tâm tạo điều kiện để xây dựng,
cả về đội ngũ tổ chức, cơ chế làm việc và những quy định liên quan cần thiết
cho việc thực hiện vị trí, vai trò của mỗi tổ chức đó; có như vậy mới thực hiện
được hiệu quả chức trách nhiệm vụ được giao với những nguồn lực hạn chế.
- Mười một là, giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn:
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chu n và năm 2020 là 95% số xã đạt
chu n.
+ Nội dung:
(1) Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng,
chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
(2) Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều
iện cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an
ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Trước ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra với
tốc độ nhanh chóng, những tác động không mong muốn của lối sống hiện đại
tới an ninh khu vực nông thôn là điều khó tránh khỏi. Chính vì vậy, công tác
đảm bảo an ninh, trật tự trong giai đoạn mới càng cần phải được các cấp, các
ngành chuyên môn coi trọng thường xuyên.
1.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới ở cấp huyện
1.2.1. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện, thị ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam
* Huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Khi Chương trình xây
dựng nông thôn mới bước đầu được triển khai; nhằm kịp thời thực hiện công
tác chỉ đạo điều hành xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Long Điền,
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 02/4/2010 về
27
việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Long Điền do
đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch huyện phụ
trách lĩnh vực nông nghiệp và Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện làm Phó Trưởng ban; thành viên là thủ trưởng các phòng, ban
thuộc huyện, thực hiện chức năng tham mưu UBND huyện, hỗ trợ các xã
trong việc xây dựng nông thôn mới. UBND các xã xây dựng nông thôn mới
thành lập Ban Tuyên truyền vận động, Ban Giám sát, Ban Phát triển ấp để
thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Đến nay, các ban
đều được kiện toàn, củng cố theo quy định.
Ngay khi bắt đầu triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới,
huyện Long Điền đã xác định phải tập trung đầu tư cho công tác tuyên truyền,
vận động để người dân hiểu đúng, hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và phát huy tinh thần, ý thức tự tham gia
đóng góp ( ể cả ý thức cộng đồng làm chủ, cộng đồng giám sát và quản lý
công trình đường giao thông, ênh mương thủy lợi,... sau khi việc xây dựng
hoàn thành). Tất cả các nội dung có liên quan đến xây dựng nông thôn mới
đều được Huyện đưa ra bàn bạc công khai, dân chủ trên cơ sở có sự tham gia
của cộng đồng dân cư, đặc biệt là các đối tượng chịu ảnh hưởng từ các
chương trình, dự án có liên quan đến xây dựng nông thôn mới. Không những
vậy mà Huyện còn tạo điều kiện để cộng đồng dân cư tham gia giám sát tốt
các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, kịp thời ghi nhận và phản ánh các ý
kiến của người dân. Đồng thời, Huyện còn phát huy vai trò của các ban,
ngành, đoàn thể trong việc vận động, kêu gọi huy động tổng hợp các nguồn
lực (doanh nghiệp, hợp tác xã,...) tham gia xây dựng nông thôn mới ở địa
phương; chú trọng tổ chức phát động phong trào thi đua giữa các ấp, các xã
trong xây dựng nông thôn mới thông qua các cuộc vận động “Toàn dân đoàn
28
kết xây dựng đời sống văn hóa hu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”
và phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới của địa phương.
Giai đoạn 2011-2015, huyện Long Điền triển khai xây dựng nông thôn
mới 03 xã: An Ngãi, An Nhứt, Tam Phước. Sau những nỗ lực phấn đấu của
Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân huyện Long Điền, tính đến cuối năm
2015, huyện Long Điền đã có 1/3 xã đạt chu n nông thôn mới trong giai đoạn
2011-2015. Bằng sự phấn đấu, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
diện mạo nông thôn của 03 xã: An Ngãi, An Nhứt, Tam Phước đã có những
thay đổi rõ nét hơn, tích cực hơn, các tuyến đường giao thông, các tuyến kênh
mương thủy lợi, các công trình: chợ, trạm y tế, trường học,...được đầu tư đã
góp phần phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương và cải thiện đời
sống người dân.
* Huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông: Trong điều kiện còn gặp nhiều
hó hăn trên nhiều lĩnh vực, nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
Thường vụ Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện, các phòng, ban,
ngành, đoàn thể, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện, Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới xã, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân
huyện Tuy Đức đã chung sức xây dựng nông thôn mới và đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng trong hơn 5 năm thực hiện. Các tiêu chí đạt được đều tăng,
các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tăng, sản xuất được duy trì và
phát triển, môi trường được cải thiện, đời sống của nhân dân được nâng cao,
trật tự an ninh xã hội được đảm bảo và ổn định. Người dân ngày càng hiểu rõ
hơn mục đích, nghĩa của việc thực hiện Chương trình cũng như phát huy vai
trò chủ thể của mình trong xây dựng nông thôn mới.
Để thực hiện có kết quả tốt công tác xây dựng nông thôn mới thì toàn
thể hệ thống chính trị huyện Tuy Đức luôn có quyết tâm cao, có kế hoạch chỉ
29
đạo cụ thể, chủ động, sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền,
nhất là có vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các
cấp và của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý để huy động cả hệ thống chính trị vào
cuộc cùng với sự quan tâm của toàn xã hội. Đồng thời, Huyện còn khẳng định
và tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm chủ thể, phát
huy vai trò tích cực của các thôn, bon, bản trong xây dựng nông thôn mới;
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhằm phát huy tính chủ động và sáng
tạo của người dân, quan tâm tới lợi ích thiết thực của người dân trong việc
quyết định lựa chọn nội dung, quản l , giám sát và đánh giá ết quả thực hiện
Chương trình nông thôn mới ở địa phương. Huyện đã nắm vững mục tiêu và
hệ thống tiêu chí nông thôn mới để từ đó có cách làm chủ động, sáng tạo, phù
hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng địa phương; phát
huy cao các nguồn lực tại chỗ; lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn,
tập trung hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế
trên diện rộng, tạo niềm tin vào Chương trình. Trong chỉ đạo và tổ chức thực
hiện, huyện Tuy Đức đã có kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện nhiệm vụ đề ra để có sự điều chỉnh và có giải pháp phù hợp tháo gỡ
hó hăn, vướng mắc; làm tốt công tác thi đua, hen thưởng để động viên kịp
thời các địa phương làm tốt, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho
Chương trình. Ngoài ra, Huyện còn quan tâm phát triển sản xuất, nâng cao
đời sống cho nhân dân. Mỗi xã đã xây dựng được đề án phát triển sản xuất
theo lộ trình cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Phát triển
các cây, con có thế mạnh tại địa phương, gắn với thị trường tiêu thụ.
* Huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long: Năm 2011, Huyện đã thành lập
Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, các tiểu ban, tổ giúp việc Ban Chỉ đạo;
kịp thời bổ sung, kiện toàn Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc khi có biến động nhân
sự. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện gồm 43 thành viên, do Bí thư
30
Huyện ủy làm Trưởng ban, Chủ tịch UBND huyện làm Phó Trưởng ban, Thủ
trưởng các phòng, ban, ngành chuyên môn, đoàn thể huyện và Bí thư các xã
làm thành viên. Huyện đã phân công thành viên Ban Chỉ đạo, các phòng, ban,
ngành, đoàn thể huyện tham gia hỗ trợ các xã trong công tác xây dựng nông
thôn mới; đồng thời Ban Thường vụ Huyện ủy phân công các ủy viên Ban
Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành phụ trách chỉ đạo từng xã. Chỉ đạo các xã
thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới do Bí thư Đảng
ủy làm Trưởng ban, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Chủ tịch
UBND làm Trưởng ban. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện bám sát
các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành và các văn bản hướng dẫn của tỉnh
để ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý các xã
xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện đạt các tiêu chí nông thôn mới, duy
trì và nâng cao chất lượng những tiêu chí đã đạt. Hàng năm, tổ chức sơ ết,
tổng kết; triển khai kế hoạch thực hiện năm tiếp theo; theo dõi chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra các xã tăng cường công tác triển khai thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới để đạt kết quả theo Nghị quyết đã đề ra.
Nhìn chung, công tác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Ôn đã đạt được kết quả quan
trọng, cơ sở hạ tầng thiết yếu nông thôn được quan tâm đầu tư há đồng bộ,
góp phần thúc đ y phát triển kinh tế - xã hội; đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân từng bước được nâng lên, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Kinh
tế nông thôn của Huyện chuyển dịch đúng hướng, tích cực, các hình thức tổ
chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả như inh tế hộ, kinh tế trang trại tiếp tục
phát triển; sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện, trong đó lĩnh vực
trồng trọt đầu tư theo hướng sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu
quả. Quá trình triển khai thực hiện được lồng ghép có hiệu quả các chương
trình mục tiêu, nhất là chương trình giảm nghèo, giáo dục - đào tạo, y tế, giải
31
quyết việc làm, hỗ trợ nhà ở, nước sạch… Đại bộ phận nông dân được thụ
hưởng nhiều chính sách từ các chương trình mang lại, từ đó đời sống vật chất,
tinh thần ngày càng được cải thiện, nâng lên. Công tác đào tạo nguồn nhân
lực, đào tào nghề cho lao động nông thôn được quan tâm và đạt kết quả tốt.
Tỷ lệ hộ nghèo được kéo giảm đáng ể; lĩnh vực giáo dục đào tạo, nước sạch,
mạng lưới chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được đầu tư phát triển mạnh, góp
phần nâng cao dân trí cho người dân nông thôn. Hệ thống chính trị được củng
cố; vai trò tự chủ của nông dân ngày càng được thể hiện rõ nét hơn; dân chủ ở
cơ sở được phát huy, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được
đảm bảo.
* Huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh: Ngày từ đầu Chương
trình, Huyện ủy Củ Chi đã có Quyết định số 2310-QĐ/HU ngày 12/6/2009 về
việc thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện
do đồng chí Bí thư Huyện ủy làm Trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện phụ trách kinh tế làm Phó Trưởng ban thường trực, cùng 17
thành viên là thủ trưởng các phòng, ban, ngành chuyên môn, ban Đảng và hội,
đoàn thể huyện. Ban Chỉ đạo huyện đã tổ chức hội nghị quán triệt và giao
nhiệm vụ cho các phòng, ban, ngành, đoàn thể cùng các đơn vị có liên quan
phối hợp với các xã để triển hai đề án. Định kỳ họp tổ chức giao ban, kiểm
tra tiến độ thực hiện và giải quyết các nội dung phát sinh thuộc th m quyền và
đề xuất Ban Chỉ đạo thành phố xem xét giải quyết trong quá trình thực hiện
các tiêu chí. Ngoài ra, Ban Chỉ đạo còn xây dựng chương trình, ế hoạch, văn
bản chỉ đạo đến từng xã yêu cầu thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân, phổ biến quán triệt 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, các văn
bản hướng dẫn của Bộ, ngành trực thuộc Trung ương về xây dựng nông thôn
mới. Không những vậy, Ban Chỉ đạo huyện còn tham mưu Ban Thường vụ
Huyện ủy phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy và
32
thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách các xã; thường xuyên chỉ đạo kiễm tra đôn
đốc các xã tiếp tục tăng cường tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân
xây dựng nông thôn mới. Huyện thường xuyên phát động phong trào thi đua,
thực hiện các chương trình đang triển hai trên địa bàn Huyện của các ban
Đảng và các hội, đoàn thể như: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, “Toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống văn hóa ở hu dân cư” của
Mặt trận Tổ quốc, “Cựu Chiến binh gương mẫu” của Hội Cựu chiến binh,
“Mô hình 5 giúp thanh niên” của Huyện đoàn, “Phong trào nông dân sản xuất,
kinh doanh giỏi” của Hội Nông dân, “Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình”
của Hội Liên hiệp Phụ nữ... Qua các phong trào, kịp thời biểu dương, hen
thưởng nhân rộng các gương tập thể và các cá nhân tiên tiến.
Qua gần 6 năm triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Củ Chi, có thể nói những nhân tố nông thôn mới của huyện ven đô thị đã hình
thành, bắt đầu phát huy tác dụng: cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng được nhu
cầu sản xuất và dân sinh; sản xuất phát triển, góp phần đưa thu nhập hộ tăng
cao, bền vững; đời sống vật chất, tinh thần không quá cách biệt so với nội
thành, nhân dân ngày một hưởng thụ nhiều hơn về nét đẹp văn hóa làng quê
với môi trường xanh, sạch; quy chế dân chủ cơ sở ngày một mở rộng. Đã
hoàn thành gần hết các nội dung theo như các đề án đã được UBND thành
phố Hồ Chí Minh phê duyệt. Các tiêu chí chính như thu nhập, chuyển dịch lao
động, quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông … đã hoàn thành. Không
những vậy mà trong giải pháp thực hiện, nếu như những năm đầu Chương
trình chủ yếu tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng, thì năm 2013 trở về sau,
Huyện đã phối hợp với các cơ quan chức năng và Tổ Công tác giúp việc Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố đã tổ chức nhiều
hội nghị, hội thảo để thực hiện các dự án phát triển sản xuất, chuyển dịch lao
động, góp phần nâng cao thu nhập hộ bền vững. Tạo điều kiện thuận lợi cho
33
các hộ gia đình tổ chức lại sản xuất; tạo điều kiện và thu hút các doanh nghiệp
về Huyện liên kết phát triển sản xuất và tiêu thụ sản ph m. Bên cạnh đó,
thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới, trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ, công chức từ huyện đến xã trực tiếp tham gia, cán bộ ấp được
nâng lên một bước. Vai trò hạt nhân Đảng lãnh đạo, đảng viên gương mẫu,
tiên phong, nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị và địa
phương với mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới được phát huy. Nhận thức
trong nhân dân đã có sự chuyển biến tích cực, người dân tin tưởng, tự tin và
chủ động tham gia vào từng việc trong xây dựng nông thôn mới. Trong công
tác chỉ đạo, điều hành, Ban Chỉ đạo huyện có phân công nhiệm vụ từng tập
thể, cá nhân trực tiếp giúp xã xây dựng kế hoạch phù hợp với nhiệm vụ chính
trị của đơn vị. Thường xuyên cử cán bộ, chuyên viên theo dõi địa bàn và kịp
thời báo cáo, giúp xã tháo gỡ hó hăn. Đã huy động thành công được sức
mạnh của cộng đồng và cả hệ thống chính trị trong xây dựng nông thôn mới.
Việc hoàn thành tiêu chí do từng đơn vị phụ trách cũng xem như hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Qua Chương trình xây dựng nông thôn mới đã
ghi nhận các điển hình tập thể và cá nhân trong hiến đất làm đường, trong
phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, vượt hó vươn lên làm giàu, hiếu học
... làm cơ sở hen thưởng và nhân rộng. Kết quả đạt được của từng mô hình
cho phép xác định rõ hơn nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế và chính
sách cần thay đổi để xây dựng nông thôn mới cho huyện ven đô có hiệu quả
hơn trong giai đoạn nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt.
* Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định: Để triển khai thực hiện Chương
trình, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị
chuyên đề về xây dựng NTM, lựa chọn các nội dung đột phá trong xây dựng
NTM; mở các hội nghị quán triệt, triển hai các văn bản chỉ đạo của Trung
ương, của tỉnh về xây dựng NTM tới các xã, thị trấn và các ngành chức năng.
34
Căn cứ bộ tiêu chí xây dựng NTM của Trung ương, của tỉnh, Ban Thường vụ
Huyện ủy, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện đã vận dụng, cụ thể hóa ban
hành bộ tiêu chí xây dựng xóm, tổ dân phố NTM sát thực tế, cụ thể ở địa
phương với 12 tiêu chí xây dựng xóm NTM, 8 tiêu chí xây dựng gia đình
NTM, công khai ở tất cả các xóm, tổ dân phố trong toàn Huyện; từ đó xác
định được đối tượng hướng đến và cũng là người thực hiện xây dựng NTM
chính là người dân để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, qua đó hướng dẫn
người dân thực hiện các nội dung xây dựng các tiêu chí NTM.
Hiện nay, Hải Hậu đã có 100% số xã đều hoàn thành tiêu chí quy
hoạch: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp. Đã ban hành quy chế quản lý,
cắm mốc quy hoạch ngoài thực địa, cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng
theo quy hoạch được duyệt và phổ biến rộng rãi đến người dân. Bên cạnh đó,
xác định việc dồn điền đổi thửa là bước đột phá để xây dựng nông thôn mới.
Do đó, Huyện đã tập trung chỉ đạo ngay từ đầu năm 2011 và đến cuối năm
2011 hoàn thành trên phạm vi toàn Huyện. Từ phong trào hiến đất, góp đất
làm đường giao thông nội đồng và hưởng ứng phong trào giải phóng mặt
bằng theo cơ chế nông thôn mới do UBND tỉnh phát động; tại huyện Hải Hậu
các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và các tuyến đường trục xã, liên xã, giao
thông trong xóm đều do nhân dân hiến đất và tự di chuyển tường rào, cây cối,
hoa màu, bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công đúng tiến độ.
Nhìn chung, an ninh nông thôn trong Huyện được giữ vững, không có
đột xuất, bất ngờ, không có khiếu kiện đông người, đặc biệt không có khiếu
kiện phức tạp liên quan đến dồn điền đổi thửa và xây dựng nông thôn mới...
Hàng năm, có trên 90% số xóm, tổ dân phố của các xã, thị trấn được công
nhận đạt tiêu chu n an toàn về an ninh trật tự. Trong các kinh nghiệm rút ra
được từ xây dựng NTM, Hải Hậu rất thấm bài học về phát huy sức dân. Nhờ
35
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giúp người dân nhận thức rõ xây
dựng NTM không phải là một dự án đầu tư của nhà nước, người dân chỉ việc
hưởng lợi, mà là việc của chính mình, cho mình nên các xã, thị trấn trong
Huyện đã hơi dậy, phát huy được trí tuệ, công sức của người dân tham gia
thực hiện xây dựng NTM.
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện, thị của tỉnh Bình
Dương
* Thị xã Tân Uyên: Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương và
tỉnh Bình Dương về việc triển khai tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, Huyện ủy Tân Uyên (nay là Thị ủy Tân
Uyên) đã ban hành Chương trình hành động số 35-Ctr/HU ngày 01/12/2011
về “Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Tân Uyên giai đoạn 2011-
2015” để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai, quán triệt nội dung Chương
trình đến các cấp ủy đảng, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể Thị xã; đồng
thời chỉ đạo tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân; chỉ đạo
UBND thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện. Trên
cơ sở Chương trình số 35-Ctr/HU của Huyện ủy Tân uyên, UBND huyện Tân
Uyên (nay là thị xã Tân Uyên) đã ban hành Kế hoạch số 2560/QĐ-UBND
ngày 09/4/2012 về việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011-2015 và quán triệt đến các ban, ngành, đoàn thể của Thị
xã và UBND các xã; đồng thời hàng năm đều xây dựng kế hoạch và sơ ết
việc thực hiện Chương trình nhằm đánh giá ết quả đạt được mục tiêu, nhiệm
vụ, đề ra giải pháp thực hiện hoàn thành các mục tiêu mà Chương trình đã đề
ra. Qua triển khai, cấp ủy các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, các xã đều xác
định được mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện Chương trình. Từ
đó, xây dựng kế hoạch cụ thể của từng ngành, từng địa phương, vận động các
thành phần kinh tế và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới; tập trung
36
tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu cụ thể của
Chương trình.
Bên cạnh đó, thị xã Tân Uyên đã thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình
xây dựng nông thôn mới thị xã theo Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày
12/5/2014 của UBND thị xã Tân Uyên và được củng cố, kiện toàn tại Quyết
định số 1160/QĐ-UBND ngày 01/4/2015 với 28 thành viên; Ban Chỉ đạo đã
ban hành quy chế và phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên; thành
viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Đồng thời, thành lập Văn
phòng Điều phối thực hiện Chương trình nông thôn mới thị xã tại Quyết định
số 1025/QĐ-UBND ngày 20/3/2015, gồm 10 thành viên, do Phó Chủ tịch
UBND thị xã (Phụ trách khối kinh tế) làm Chánh Văn phòng. Đối với cấp xã:
đã thành lập và bổ sung kiện toàn Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới 6 xã;
thành lập 30 Ban Phát triển ấp với 293 thành viên và các tổ khảo sát phục vụ
cho công tác xây dựng nông thôn mới tại xã; hàng năm Đảng ủy xã đã ban
hành nghị quyết lãnh đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới để
UBND xã tổ chức thực hiện.
Không những vậy, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới thị xã còn phối hợp Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh tổ chức các
lớp tập huấn về nông thôn mới, cấp phát tài liệu, các văn bản có liên quan về
Chương trình xây dựng nông thôn mới cho Ban Quản lý xã và Ban Phát triển
ấp của 6/6 xã trên địa bàn Thị xã. Từ khi triển khai thực hiện đến nay đã tổ
chức được 15 lớp tập huấn cho các đối tượng là thành viên Ban Chỉ đạo, Ban
Quản lý, cán bộ nghiệp vụ của xã, thành viên Ban Phát triển ấp của các xã,
với nội dung thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn 06
xã điểm và tại Thị xã với hơn 1.000 lượt người tham dự. Đồng thời, cơ quan
thường trực còn phối hợp với Chi cục Thống kê tổ chức tập huấn hướng dẫn
tạm thời cách tính thu nhập bình quân đầu người/năm của xã (tiêu chí số 10 –
37
thu nhập thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới) cho các thành viên Tổ
giúp việc Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và công chức văn phòng
thống ê, Trưởng các ấp của 06 xã xây dựng nông thôn mới. Qua các lớp tập
huấn, cán bộ Thị xã và các xã, ấp đã nhận thức rõ hơn về nội dung xây dựng
nông thôn mới; xác định được trách nhiệm của mình trong quản l , điều hành,
tổ chức thực hiện và công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới.
Nhìn chung, Thị ủy, UBND thị xã và Ban Chỉ đạo thị xã đã ịp thời
ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các xã đ y
nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đề
ra. Ban Chỉ đạo nông thôn mới, các ngành chuyên môn Thị xã đã tham mưu
UBND thị xã cân đối bố trí ngân sách để từng bước đầu tư các tiêu chí chưa
đạt; cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể cấp xã ra sức phát huy nội lực,
huy động nguồn lực từ xã hội hóa để đầu tư thực hiện một số tiêu chí trong
Chương trình; vận động nhân dân cùng tham gia xây dựng và chung sức giữ
vững các tiêu chí đã đạt. Các nội dung xây dựng nông thôn mới đã được đưa
vào Nghị quyết Đảng bộ, văn bản chỉ đạo, quản lý của chính quyền từ thị xã
đến các xã; đã tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Toàn thị xã chung tay
xây dựng nông thôn mới” và được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nhờ đó đã
có sự chuyển biến tốt về nhận thức, quyết tâm của cấp ủy, chính quyền, sự
đồng thuận của người dân trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới, là cơ sở để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình trong thời gian
tới. Hệ thống quản l , điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới được thành lập kịp thời, đúng quy định từ thị xã đến xã, ấp và
thường xuyên được củng cố, kiện toàn ở các cấp; Đảng ủy các xã đã ban hành
Nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới ở địa phương; công tác tập
huấn tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân chung tay xây dựng nông
38
thôn mới được thực hiện thường xuyên bằng nhiều hình thức phong phú, đa
dạng từ tỉnh đến thị xã, xã. Qua đó, nghĩa, tầm quan trọng và nội dung của
Chương trình xây dựng nông thôn mới từng bước được người dân nắm bắt,
góp phần nâng cao nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới. Qua
gần 06 năm thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông
thôn trên địa bàn thị xã Tân Uyên đã có nhiều thay đổi tích cực. Hạ tầng giao
thông nông thôn phát triển, hệ thống thủy lợi được nâng cấp, tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất; công tác an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao; môi trường nông thôn được cải
thiện; an ninh trật tự xã hội được ổn định…
* Thị xã Bến Cát: Chương trình xây dựng nông thôn mới của thị xã
Bến Cát được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Thị ủy, UBND thị xã trong
việc định hướng các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện các nội dung
của đề án NTM. Qua gần 6 năm thực hiện Chương trình, thị xã Bến Cát đã đạt
được một số kết quả khả quan về cơ sở hạ tầng ở nông thôn; các ban, ngành
và địa phương đã tích cực triển khai thực hiện đồng bộ gắn với thực hiện quy
hoạch, kế hoạch của ngành và địa phương; các chương trình mục tiêu quốc
gia tiếp tục được các địa phương đầu tư theo các tiêu chí nông thôn mới. Các
nội dung xây dựng nông thôn mới đã được Đảng bộ, chính quyền các cấp tổ
chức thực hiện và được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nhờ đó đã có sự
chuyển biển tốt về nhận thức, tạo ra sự quyết tâm của cấp ủy, chính quyền, sự
đồng thuận của người dân và thực hiện đạt được một số kết quả bước đầu
đáng hích lệ, là cơ sở để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình trong
thời gian tới. Công tác tập huấn, tuyên truyền, vận động và tổ chức hưởng ứng
các cuộc thi đua do Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam phát dộng được Ban Chỉ đạo các cấp tập trung chỉ đạo và triển khai thực
hiện rộng rãi bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, sáng tạo tới các tầng
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương

Contenu connexe

Tendances

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Tendances (20)

Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
 
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc BộLuận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú ThọĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 

Similaire à Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương

Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...luanvantrust
 
Tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu ...
Tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu ...Tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu ...
Tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu ...luanvantrust
 
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 

Similaire à Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương (20)

Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAYCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOTĐề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
 
Tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu ...
Tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu ...Tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu ...
Tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu ...
 
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAYĐề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 

Dernier (20)

22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN QUÝ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN QUÝ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG TIẾN TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân, dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Công Tiến. Các số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, khách quan dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, so sánh và đánh giá từ thực tiễn công tác tại địa phương. Những tài liệu, thông tin tham khảo đảm bảo đã được công bố, chính thống và được bản thân trích dẫn đúng theo quy cách hướng dẫn trình bày luận văn thạc sĩ của Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả Lê Văn Quý
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ các cá nhân và tập thể. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các GS, PGS, TS, các thầy cô giảng viên, các khoa, phòng, ban của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đinh Công Tiến, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn, cảm ơn Thầy đã hỗ trợ về mặt chuyên môn và động viên tinh thần để tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, công chức, nhân viên của Văn phòng HĐND – UBND huyện, Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê và UBND các xã của huyện Dầu Tiếng đã cung cấp cho tôi các thông tin và số liệu thực tế để tôi có thể thực hiện luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất nhưng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo, học viên nghiên cứu và bạn bè đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Văn Quý
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do virus HIV gây ra ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BCĐ: Ban Chỉ đạo HĐND: Hội đồng nhân dân HIV: Virus gây suy giảm miễn dịch ở người MTQG: Mục tiêu quốc gia MTV: Một thành viên NTM: Nông thôn mới THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông TNHH: Trách nhiệm hữu hạn UBMTTQVN: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND: Ủy ban nhân dân WTO: Tổ chức thương mại thế giới
  • 6. DANH MỤC HÌNH BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 2.1: Bản đồ huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới huyện Dầu Tiếng Hình 2.3. Sơ đồ quy trình lập, th m định và phê duyệt đề án, đồ án nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng
  • 7. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục hình bản đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 6 6. Ý nghĩa l luận và thực tiễn của đề tài............................................................ 7 7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 8 NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở khoa học của quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới............ 9 1.1.1. Các khái niệm có liên quan................................................................... 9 1.1.2. Cơ sở lý luận của quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới...................................................... 16 1.1.3. Nội dung quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới..................................................................... 18 1.2. Bài học kinh nghiệm trong quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện ....................................................................................................... 26
  • 8. 1.2.1. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện, thị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam............................................................... 26 1.2.2. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện, thị của tỉnh Bình Dương 35 1.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................................................................................................... 46 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 48 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương....................................................................................................... 50 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .......................................................... 50 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ............................................................... 52 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.................................................................. 54 2.2.1. Thành tựu xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng.................. 54 2.2.2. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................ 55 2.2.3. Thực trạng công tác thành lập tổ chức bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................ 56 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý quy hoạch, đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới ................................................................................................... 60 2.2.5. Thực trạng công tác phê duyệt dự án, chương trình xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................ 64 2.2.6. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới..................................................................................................................... 65 2.2.7. Thực trạng công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới67
  • 9. 2.2.8. Thực trạng công tác đào tạo, tập huấn cán bộ, công chức làm công tác quản lý xây dựng nông thôn mới................................................................. 69 2.2.9. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, công nhận xây dựng nông thôn mới .......................................................................................... 70 2.3. Đánh giá chung .......................................................................................... 73 2.3.1. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................................................................................... 73 2.3.2. Một số vấn đề đặt ra trong quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020................. 81 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 84 Chƣơng 3: MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 3.1. Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.. ........................................................................................................................... 86 3.2. Dự đoán bối cảnh thế giới và trong nước tác động đến quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới ..................................................... 87 3.2.1. Dự đoán bối cảnh thế giới................................................................... 87 3.2.2. Dự đoán bối cảnh trong nước.............................................................. 89 3.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng đến năm 2020... 91 3.4. Giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới ....................................................................................................... 91 3.4.1. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành .................................................. 91 3.4.2. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tuyên truyền, vận động................................................................................................................... 94 3.4.3. Hoàn thiện công tác đào tạo, tập huấn cán bộ, công chức làm công tác xây dựng nông thôn mới.............................................................................. 96
  • 10. 3.4.4. Rà soát, điều chỉnh hoàn thiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới..................................................................................................................... 98 3.4.5. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý và bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .......................................................................................... 99 3.4.6. Quy định trách nhiệm cụ thể trong việc quản lý thực hiện các tiêu chí mềm và các tiêu chí cứng trong xây dựng nông thôn mới.............................. 100 3.4.7. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân...................... 102 3.4.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành và nhân dân trong xây dựng nông thôn mới ........................................................ 104 3.4.9. Hoàn thiện và triển khai kịp thời cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới ................................................................................................. 105 3.4.10. Xây dựng hệ thống chính trị tự quản cơ sở vững mạnh.................. 107 3.4.11. Thực hiện thực chất, đúng quy trình về công tác đánh giá, công nhận, công nhận lại xã, huyện đạt chu n nông thôn mới................................ 107 Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 108 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 112 PHỤ LỤC
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu chung mà cả hệ thống chính trị nước ta đang thực hiện. Về thực chất, xây dựng nông thôn mới là một quá trình cải biến kinh tế, văn hoá - xã hội, môi trường nhằm tạo ra những giá trị mới phù hợp với nhu cầu xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để công tác xây dựng nông thôn mới đạt được hiệu quả cao thì cần có sự chung tay góp sức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội; trong đó, công tác quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của Chương trình. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được huyện Dầu Tiếng triển khai bắt đầu từ năm 2011. Qua 6 năm triển khai thực hiện, đến nay toàn huyện đã có 09/11 xã được công nhân “xã nông thôn mới”. Với vị trí là một huyện nông nghiệp, có 11 xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (huyện Dầu Tiếng có 12 xã, thị trấn), cộng với việc các nguồn vốn thực hiện xây dựng nông thôn mới hạn chế nên công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới đến với mọi người dân để người dân nắm bắt,
  • 12. 2 thấu hiểu và cùng với Nhà nước chung sức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND và UBMTTQVN huyện Dầu Tiếng rất quan tâm và chú trọng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần được giải quyết như: nhu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ cho xây dựng nông thôn mới là rất lớn, nhất là nhu cầu vốn xây dựng trường học có cơ sở vật chất đạt chu n nhưng nguồn vốn của Huyện hông đáp ứng được; qu đất của Huyện tương đối rộng, ết cấu hạ tầng được đầu tư cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển inh tế - xã hội nhưng trong những năm qua thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng khoa học k thuật, công nghệ cao vào các vùng đã quy hoạch còn chậm, do đó inh tế của Huyện vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng; có một số tiêu chí khi áp dụng vào thực tế địa phương hông phát huy tối đa hiệu quả của việc đầu tư mang lại; việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, chưa phát huy được hết các nguồn lực tiềm năng trong xã hội; các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển sản xuất hàng hóa. Không những vậy mà công tác tuyên truyền, vận động chưa linh hoạt, một số xã chỉ tập trung vào hình thức tuyên truyền truyền thống như: thông qua đài truyền thanh, giao ban, hội nghị, chưa lồng ghép công tác tuyên truyền với các hoạt động, phong trào hác. Phương thức tuyên truyền chưa thật sự thể hiện hết quan điểm, nguyên tắc, phương châm thực hiện Chương trình nên còn tồn tại tâm lý trông chờ ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ, chưa huy động tối đa cũng như thống ê đầy đủ nguồn lực xã hội phục vụ xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, một số Ban Quản lý cấp xã chưa
  • 13. 3 thực sự chủ động tổ chức lấy ý kiến nhân dân khi tiến hành lập quy hoạch; sau khi quy hoạch đã được huyện phê duyệt, công tác tổ chức công hai ra người dân theo quy định còn chậm… Xuất phát từ thực tế trên mà tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp lớp Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thời gian qua cũng đã được học giả của nhiều nước trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu: - Tác giả Frans Ellits: Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp 1994. Tác ph m đã nêu lên những vấn đề cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, những mô hình thành công và thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân ở các nước đang phát triển Châu Á, Châu Phi và Châu M La tinh. Đây là những nước có nền nông nghiệp đang trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với thương mại nông sản thế giới [5]. - GS. Phạm Xuân Nam chủ biên: Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Khoa học xã hội 1997. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về nông thôn, tác ph m đã phân tích há sâu các vấn đề về dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, xóa đói giảm nghèo… qua đó tác giả đã chỉ ra các yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động phát triển của nông thôn [5]. - PGS, TSKH Lê Đình Thắng chủ biên: Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 1998. Trong tác ph m này, tác giả đã tập trung nghiên cứu quá trình phát triển
  • 14. 4 nông nghiệp Việt Nam dưới tác động của các chính sách về đất đai, phân phối trong phát triển nông nghiệp, nông thôn [5]. - TS.Nguyễn Từ: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2008. Tác ph m bàn về các mối liên kết quốc tế về thương mại, đầu tư trong nông nghiệp, chính sách phát triển nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp nước ta trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia ký kết các hiệp định thương mại; đồng thời nêu lên quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế [5]. - TS. Đặng Kim Sơn: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2008. Tác ph m đề cập đến thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu và hó hăn; đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp,nông dân, nông thôn ngày càng phát triển [5]. Các tác ph m trên đã cung cấp những luận cứ, dữ liệu, cơ sở thực tiễn quan trọng giúp cho việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, riêng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai từ năm 2011, tới thời điểm hiện nay mới có hơn 5 năm thực hiện, do đó, thời gian trước năm 2011 chưa có công trình nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; một, hai năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về công tác xây dựng nông thôn mới nhưng những công trình nghiên cứu đó chưa đánh giá được đầy đủ thực trạng của quá trình triển khai vì chưa ết thúc giai đoạn triển khai 2011 - 2015. Để đánh giá chính xác, đầy đủ quá trình thực hiện của giai đoạn 2011 – 2015, các địa phương phải có sự tổng kết. Riêng ở
  • 15. 5 Trung ương đã có các hội nghị sơ ết 01 năm, 02 năm, 03 năm, 04 năm và tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015. Quá trình tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình nông thôn mới ở các địa phương thường phải giữa năm 2016 thì đại đa số các địa phương mới thực hiện. Bên cạnh đó, thực tiễn ở các địa phương, cơ sở khác nhau là khác nhau, các công trình đã nghiên cứu trước thường tập trung nghiên cứu những vấn đề ở địa phương của chính tác giả. Ở tỉnh Bình Dương mới chỉ có một đề tài “Quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Bình Dương” do ông Trần Anh Chương thực hiện năm 2015, nghiên cứu trong giai đoạn 2011 – 2014. Đây là công trình nghiên cứu toàn tỉnh, chưa đi sâu nghiên cứu những vấn đề quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng. Do đó, hiện nay chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu đầy đủ và chính thức về thực trạng quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả muốn nêu rõ thực trạng công tác quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng giai đoạn 2011– 2016 và đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trên trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đưa ra các giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận của quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
  • 16. 6 - Đánh giá được thực trạng quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi - Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. - Thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2011 – 2016 và định hướng thực hiện đến năm 2020. - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu cơ chế, chính sách và công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Tiếp cận nghiên cứu Tiếp cận nghiên cứu định tính, nghiên cứu tình huống điển hình. 5.2. Phương pháp thu thập thông tin - Thông tin thứ cấp: + Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu; + Các báo cáo tổng kết của tỉnh, huyện; số liệu của các cơ quan thống kê liên quan về tình hình xây dựng nông thôn mới;
  • 17. 7 + Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan; + Các luận văn của các học viên hác ( hóa trước) trong trường. - Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn. 5.3. Phương pháp xử lý thông tin và biện luận - Phương pháp thống kê mô tả. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp mô tả. - Phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Cơ sở lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có tác dụng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Nếu Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được thực hiện tốt thì sẽ giúp diện mạo nhiều vùng nông thôn được đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời sống đa số nông dân được cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét đẹp văn hóa được phát huy, tình làng, nghĩa xóm được vun đắp, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý, thừa hành trong xây dựng nông thôn mới sẽ được trưởng thành một bước,… Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cho các nhà quản lý công tác xây dựng nông thôn mới làm cơ sở hoàn thiện quản l nhà nước trên lĩnh vực xây dựng nông thôn mới và làm tư liệu giảng dạy, nghiên cứu cho học viên, cán bộ, công chức làm chuyên trách công tác xây dựng nông thôn mới.
  • 18. 8 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học của quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2. Thực trạng quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Chương 3. Một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.
  • 19. 9 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1.1. Nông thôn Đã có nhiều học giả nghiên cứu về vấn đề nông thôn và để hiểu vùng nông thôn là gì họ đã so sánh vùng nông thôn và vùng thành thị theo các tiêu chí sau: - Theo tiêu chí mật độ dân số: Nông thôn là vùng có mật độ dân số thấp hơn nhiều so với thành thị. - Theo chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa: Sự phát triển sản xuất hàng hóa ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển này còn tùy thuộc vào chính sách, cơ chế của mỗi nước. - Nông thôn thường là nơi có phần lớn những người sống bằng nghề nông nghiệp. Nếu so sánh nông thôn và thành thị bằng một trong những tiêu chí này thì chỉ có thể nói lên một khía cạnh nào đó của vùng nông thôn. Đó mới chỉ là cách nhìn đơn lẻ, chưa toàn diện, chưa thể hiện hết được bản chất của vùng nông thôn. Hiện nay, theo quan điểm chung được nhiều học giả chấp nhận thì nông thôn là vùng sinh sống, làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân, là nơi có mật độ dân cư thấp, môi trường chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ tầng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp. Nhìn chung, hi đưa khái niệm về nông thôn cần phải được đặt trong điều kiện thời gian, không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên
  • 20. 10 cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn. Ở Việt Nam, theo từng giai đoạn mà có cách hiểu về khái niệm nông thôn khác nhau: Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có đưa ra hái niệm như sau: “Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra hái niệm như sau: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. Nhìn chung cả hai khái niệm trên có hạn chế là mới chỉ dựa vào hình thức mà không dựa vào bản chất để định nghĩa. Khái niệm nông thôn phải được định nghĩa trên các nội dung sau: - Xã hội - dân cư: Là vùng sinh sống làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân, là nơi có mật độ dân cư thấp. - Kinh tế: Kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế. - Môi trường: Chủ yếu là thiên nhiên. - Cơ sở hạ tầng: Chưa được đầu tư bài bản, kém phát triển. 1.1.1.2. Nông thôn mới Nông thôn mới là mô hình với tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho nông thôn trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, là kiểu nông thôn được xây dựng khác so với mô hình nông thôn truyền thống ở tính tiên tiến và phát triển về nhiều mặt. Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
  • 21. 11 nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ k thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định nông thôn mới là khu vực có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó, nông thôn mới có 05 đặc trưng và 19 tiêu chí: - Các đặc trưng của nông thôn mới: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lương hệ thống chính trị được nâng cao... [8].
  • 22. 12 - 19 tiêu chí xã nông thôn mới: 1 quy hoạch, 2 giao thông, 3 thủy lợi, 4 điện, 5 trường học, 6 cơ sở vật chất văn hóa, 7 chợ, 8 bưu điện, 9 nhà ở dân cư, 10 thu nhập, 11 tỷ lệ hộ nghèo, 12 cơ cấu lao động, 13 hình thức tổ chức sản xuất, 14 giáo dục, 15 y tế, 16 văn hóa, 17 môi trường, 18 hệ thông chính trị xã hội vững mạnh, 19 an ninh trật tự xã hội [10]. Riêng đối với huyện nông thôn mới có 9 tiêu chí: 1 quy hoạch, 2 giao thông, 3 thủy lợi, 4 điện, 5 y tế - văn hóa – giáo dục, 6 sản xuất, 7 môi trường, 8 an ninh, trật tự xã hội, 9 chỉ đạo xây dựng nông thôn mới [13]. Trong mỗi nội dung và tiêu chí trên đều có xác định cụ thể những công việc phải làm và mức độ đạt được các tiêu chí để được công nhận là xã, huyện nông thôn mới. Một số điểm khác biệt có thể nhận thấy giữa xây dựng nông thôn trước đây (nông thôn truyền thống) và xây dựng nông thôn mới là: Mô hình nông thôn mới hiện nay ra đời trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế với tổng thể những đặc điểm, cấu trúc theo các tiêu chí mới, thể hiện được tính tiến tiến về mọi mặt so với mô hình nông thôn cũ trước đây. Xây dựng nông thôn trước đây chủ yếu chỉ tập trung ở cấp huyện, thôn và thường thông qua các chương trình hay dự án; trong hi đó nội dung xây dựng nông thôn mới hiện nay mang tính toàn diện hơn theo “Tiêu chí” chung của cả nước, trong đó có những tiêu chí áp dụng chung và có một số tiêu chí các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế địa phương để xây dựng các “Chỉ tiêu” phù hợp. Xây dựng nông thôn mới được triển khai ở cấp xã và trong phạm vi cả nước dựa vào nguồn nội lực là chính và do cộng đồng dân cư làm chủ, không phải do các hộ, người nông dân tự xây dựng như trước đây. Đây là một hệ thống chương trình hung bao gồm các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình có tính chất mục tiêu được diễn ra tại khu vực nông thôn nhằm xây dựng thành công mô hình nông thôn mới xã hội chủ nghĩa.
  • 23. 13 1.1.1.3. Chương trình mục tiêu quốc gia Ở mỗi quốc gia khác nhau thì sẽ có Chương trình mục tiêu quốc gia khác nhau. Tùy theo chế độ, mục tiêu chính trị, quan điểm của đảng cầm quyền hay vì xu hướng phát triển khách quan hoặc nguyện vọng của nhân dân mà các nước đưa ra một triết lý, khái niệm về Chương trình mục tiêu quốc gia riêng cho minh. Ở Việt Nam, theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ có đưa ra hái niệm như sau: “Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định”. 1.1.1.4. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Trước đây, ở Việt Nam có rất nhiều Chương trình mục tiêu quốc gia như: việc làm và dạy nghề; giảm nghèo bền vững; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; y tế; dân số và kế hoạch hóa gia đình; vệ sinh an toàn thực ph m; văn hóa; giáo dục và đào tạo; phòng, chống ma túy; phòng, chống tội phạm; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng nông thôn mới; phòng, chống HIV/AIDS; đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường [12]. Nhưng hiện nay, ở nước ta chỉ còn 02 chương trình mục tiêu quốc gia là xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ: “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng”, gồm 11 nội dung sau: - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
  • 24. 14 - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; - Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; - Giảm nghèo và an sinh xã hội; - Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; - Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; - Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; - Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; - Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; - Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; - Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục tiêu chung của chương trình được Đảng, Nhà nước ta xác định là: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
  • 25. 15 1.1.1.5. Quản lý và quản lý nhà nước - Quản lý: Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần có sự quản l và có người quản l để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản l đã được đưa ra như: + Theo F.W. Taylor, “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người hác làm và sau đó biết được rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất”. + Theo Henry Fayol, “Quản lý là một tiến trình bao gồm cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định trước”. + Theo Mary Parker Follett, “Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người”. Theo Giáo trình Quản lý học đại cương “Quản lý sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước”. - Quản l nhà nước: Theo Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước “Quản l nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. 1.1.1.6. Quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một dạng của hoạt động quản l nhà nước, có đối
  • 26. 16 tượng là hoạt động xây dựng nông thôn mới, chủ thể thực thi là hệ thống các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao quyền tác động quản lý thông qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nông thôn mới theo quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1.1.2. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới: h nhất, nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, xây dựng tự phát, iến trúc cảnh quan làng quê lộn xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống bị hủy hoại hoặc mai một. h hai, ết cấu hạ tầng inh tế - xã hội lạc hậu, hông đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài. h ba, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Th tư, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện, hài hòa và bền vững giữa kinh tế và xã hội, hông để vùng nông thôn bị tụt hậu trong sự phát triển chung, thúc đ y quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông qua xây dựng nông thôn mới sẽ giúp đ y nhanh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội ở vùng nông thôn, thu hẹp hoảng cách chênh lệch giàu nghèo
  • 27. 17 giữa thành thị và nông thôn, có lợi cho bảo vệ quyền lợi hợp pháp và sự công bằng của đông đảo người nông dân, giải quyết các mâu thuẫn xã hội ở nông thôn, giảm thiểu nhân tố bất ổn, tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa trong tương lai. Có thể nói xây dựng nông thôn mới là một chương trình nhằm cụ thể hóa một nội dung rất cơ bản, có nghĩa đặc biệt quan trọng là nông nghiệp, nông dân và xây dựng nông thôn mới. Đây hông phải là một dự án đầu tư xây dựng hạ tầng mà là một chương trình phát triển tổng hợp, cả về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, là chương trình mà cả Đảng và Nhà nước cùng chăm lo phát triển đời sống của đại bộ phận nhân dân trên địa bàn nông thôn trong nước. 1.1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới - Xây dựng nông thôn mới là vấn đề rộng lớn, phức tạp và mang tính lâu dài liên quan đến nhiều bộ ngành và các địa phương, đòi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và người dân, do vậy nhà nước giữ vai trò điều phối, phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình tổ chức triển hai thực hiện nhằm đạt hiệu quả và các mục tiêu đề ra. - Định hướng trong đầu tư công, thực hiện các chính sách đảm bảo về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao các mặt đời sống của người dân vùng nông thôn thông qua thực lực kinh tế nhà nước, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các thành phần inh tế hác cùng tham gia. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu tài sản quốc gia sẽ có chức năng quản l , phân bổ nguồn lực của đất nước, cung cấp những dịch vụ hàng hóa công mà thị trường tự do hông đảm trách được, thông qua đó xóa bỏ chênh lệch giữa khu vực
  • 28. 18 thành thị với nông thôn, kiểm soát và hai thác hiệu quả tài nguyên cho sản xuất nông nghiệp, phát triển inh tế khu vực nông thôn. - Nhà nước can thiệp để kiểm soát xã hội nông thôn thông qua hoạch định ban hành những cơ chế, chính sách, tạo hành lang hung pháp l nhằm tối đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc ích thích tăng trưởng kinh tế vùng nông thôn, qua đó chuyển đổi nền tảng sản xuất của xã hội nông thôn, chăm lo thực hiện các chính sách về văn hoá, giáo dục, môi trường, y tế cho người dân vùng nông thôn. 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh. Để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Chính phủ, Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành ở Trung ương đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, làm cơ sở để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Theo đó, nội dung hoạt động quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tập trung chủ yếu vào 11 công việc sau [11]: - Một là, quy hoạch xây dựng nông thôn mới: + Mục tiêu quy hoạch xây dựng nông thôn mới: đạt yêu cầu tiêu chí 1 - Quy hoạch của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ ín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. + Nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới gồm: (1) Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
  • 29. 19 (2) Quy hoạch phát triển hạ tầng inh tế - xã hội - môi trường; phát triển các hu dân cư mới và chỉnh trang các hu dân cư hiện có trên địa bàn xã. Việc định hướng, xây dựng quy hoạch, đồ án quy hoạch có nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở triển hai thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được liên tục, thống nhất, đúng với mục đích và yêu cầu đặt ra. Quy hoạch là hâu đầu tiên trong quy trình xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở nghiên cứu vị trí địa lý thế mạnh của từng địa phương để xây dựng quy hoạch cho phát triển sản xuất, đ y mạnh trao đổi hàng hóa inh doanh thương mại, xác định nhu cầu đối với sản ph m nông nghiệp, đồng thời tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Theo đó, quy hoạch nông thôn mới là việc các cơ quan nhà nước căn cứ các nội dung quy định về việc lập, th m định, phê duyệt quy hoạch xã nông thôn mới của Trung ương để hướng dẫn các địa phương bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các hu chức năng trên địa bàn xã; khu phát triển dân cư; hạ tầng kinh tế - xã hội; các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ theo chu n nông thôn mới. Để quy hoạch có hiệu quả cần khai thác các tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời thực hiện lồng ghép giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương với các quy hoạch ngành liên quan trong quá trình thực hiện, trong đó xác định những lĩnh vực, các công trình, dự án cần ưu tiên đầu tư để việc xây dựng nông thôn mới theo đúng định hướng chỉ đạo và thống nhất trong cả nước. - Hai là, phát triển hạ tầng inh tế - xã hội: + Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. + Nội dung:
  • 30. 20 (1) Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chu n (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chu n (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa). (2) Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chu n. (3) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chu n, đến 2020 có 75% số xã đạt chu n. (4) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chu n hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chu n và đến 2020 có 75% số xã đạt chu n. (5) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chu n hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chu n. (6) Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chu n. (7) Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chu n (có 50% ênh cấp 3 trở lên được iên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chu n (cơ bản cứng hóa hệ thống ênh mương nội đồng theo quy hoạch). Việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đ y quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời thúc đ y phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương nói riêng và cả nước nói chung. - Ba là, chuyển dịch cơ cấu, phát triển inh tế, nâng cao thu nhập:
  • 31. 21 + Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt chu n. + Nội dung: (1) Chuyển dịch cơ cấu inh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả inh tế cao. (2) Tăng cường công tác huyến nông; đ y nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ hoa học thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. (3) Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. (4) Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản ph m”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. (5) Đ y mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đ y đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. Để nâng cao thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế, vấn đề đặt ra là phải tăng cường hỗ trợ phát triển sản xuất cho người dân, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ở khu vực nông thôn thông qua công tác khuyến nông, khuyến công; đ y mạnh việc cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch; thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa ở những vùng sản xuất, trồng trọt tập trung, đ y mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông thôn; xây dựng thương hiệu cho các sản ph m nông nghiệp có giá trị kinh tế… Phải làm sao để phát triển nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản ph m nông nghiệp, tập trung, có chất lượng, có thị trường tiêu thụ ổn định để giải quyết việc làm thường xuyên cho
  • 32. 22 lao động nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội, tăng thu nhập dân cư, từ đó sẽ góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình xây dựng nông thôn mới. - Bốn là, giảm nghèo và an sinh xã hội: + Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. + Nội dung: (1) Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. (2) Tiếp tục triển hai Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. (3) Thực hiện các chương trình an sinh xã hội. Để thực hiện tốt việc giảm nghèo và an sinh xã hội thì các cấp, các ngành cần tiếp tục tăng đầu tư hợp lý cho phát triển xã hội, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; phải bảo đảm công bằng xã hội vì mục tiêu phát triển con người, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, ưu đãi người có công, giảm nghèo và trợ giúp xã hội. An sinh xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, là nền tảng của sự công bằng và ổn định xã hội. - Năm là, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn: + Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chu n và đến 2020 có 75% số xã đạt chu n. + Nội dung: (1) Phát triển inh tế hộ, trang trại, hợp tác xã. (2) Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
  • 33. 23 (3) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đ y liên ết inh tế giữa các loại hình inh tế ở nông thôn. Muốn theo kịp với quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng thì phải đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, chuyển dần từ mô hình kinh tế hộ sang mô hình liên kết hộ, phải có sự liên kết giữa 05 nhà: nhà nước, nhà đầu tư, nhà nông, nhà hoa học và nhà doanh nghiệp. - Sáu là, phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn: + Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chu n và đến 2020 có 80% số xã đạt chu n. + Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã biến tri thức thành yếu tố quan trọng bên trong quá trình sản xuất và quyết định sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy mà phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn sẽ giúp nâng cao dân trí, đ y nhanh được việc ứng dụng hoa học thuật vào cuộc sống; cải thiện cuộc sống người dân. Muốn có nông thôn mới thì phải phải có con người của nông thôn mới. - Bảy là, phát triển y tế, chăm sóc sức hỏe cư dân nông thôn + Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chu n và đến 2020 có 75% số xã đạt chu n. + Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Phát triển y tế, chăm sóc sức hỏe cư dân nông thôn nhằm bảo đảm mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần;
  • 34. 24 giảm tỷ lệ mắc bệnh tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số nông thôn. - Tám là, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: + Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt chu n. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chu n. + Nội dung: (1) Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. (2) Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Thực hiện tốt việc xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn sẽ góp phần thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh nhằm giúp cho mỗi người dân có điều kiện phát triển kinh tế, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. - Chín là, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: + Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các hu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chu n và đến 2020 có 80% số xã đạt chu n. + Nội dung:
  • 35. 25 (1) Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. (2) Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử l rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong hu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng…. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho con người. Bảo vệ môi trường sống để phát triển bền vững phải luôn được thực hiện bằng việc bảo đảm nguồn nước sạch và làm tốt vệ sinh môi trường ở mỗi địa phương. - Mười là, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn: + Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chu n và năm 2020 là 95% số xã đạt chu n. + Nội dung: (1) Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chu n theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. (2) Ban hành chính sách huyến hích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chu n về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt hó hăn để nhanh chóng chu n hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. (3) Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Muốn xây dựng nông thôn mới thành công tại các địa phương thì phải có được tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch,
  • 36. 26 vững mạnh. Các tổ chức cần phải được quan tâm tạo điều kiện để xây dựng, cả về đội ngũ tổ chức, cơ chế làm việc và những quy định liên quan cần thiết cho việc thực hiện vị trí, vai trò của mỗi tổ chức đó; có như vậy mới thực hiện được hiệu quả chức trách nhiệm vụ được giao với những nguồn lực hạn chế. - Mười một là, giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: + Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chu n và năm 2020 là 95% số xã đạt chu n. + Nội dung: (1) Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. (2) Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều iện cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Trước ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra với tốc độ nhanh chóng, những tác động không mong muốn của lối sống hiện đại tới an ninh khu vực nông thôn là điều khó tránh khỏi. Chính vì vậy, công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong giai đoạn mới càng cần phải được các cấp, các ngành chuyên môn coi trọng thường xuyên. 1.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện 1.2.1. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện, thị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam * Huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Khi Chương trình xây dựng nông thôn mới bước đầu được triển khai; nhằm kịp thời thực hiện công tác chỉ đạo điều hành xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Long Điền, UBND huyện đã ban hành Quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 02/4/2010 về
  • 37. 27 việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Long Điền do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch huyện phụ trách lĩnh vực nông nghiệp và Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện làm Phó Trưởng ban; thành viên là thủ trưởng các phòng, ban thuộc huyện, thực hiện chức năng tham mưu UBND huyện, hỗ trợ các xã trong việc xây dựng nông thôn mới. UBND các xã xây dựng nông thôn mới thành lập Ban Tuyên truyền vận động, Ban Giám sát, Ban Phát triển ấp để thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Đến nay, các ban đều được kiện toàn, củng cố theo quy định. Ngay khi bắt đầu triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới, huyện Long Điền đã xác định phải tập trung đầu tư cho công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu đúng, hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phát huy tinh thần, ý thức tự tham gia đóng góp ( ể cả ý thức cộng đồng làm chủ, cộng đồng giám sát và quản lý công trình đường giao thông, ênh mương thủy lợi,... sau khi việc xây dựng hoàn thành). Tất cả các nội dung có liên quan đến xây dựng nông thôn mới đều được Huyện đưa ra bàn bạc công khai, dân chủ trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng dân cư, đặc biệt là các đối tượng chịu ảnh hưởng từ các chương trình, dự án có liên quan đến xây dựng nông thôn mới. Không những vậy mà Huyện còn tạo điều kiện để cộng đồng dân cư tham gia giám sát tốt các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, kịp thời ghi nhận và phản ánh các ý kiến của người dân. Đồng thời, Huyện còn phát huy vai trò của các ban, ngành, đoàn thể trong việc vận động, kêu gọi huy động tổng hợp các nguồn lực (doanh nghiệp, hợp tác xã,...) tham gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương; chú trọng tổ chức phát động phong trào thi đua giữa các ấp, các xã trong xây dựng nông thôn mới thông qua các cuộc vận động “Toàn dân đoàn
  • 38. 28 kết xây dựng đời sống văn hóa hu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” và phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới của địa phương. Giai đoạn 2011-2015, huyện Long Điền triển khai xây dựng nông thôn mới 03 xã: An Ngãi, An Nhứt, Tam Phước. Sau những nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân huyện Long Điền, tính đến cuối năm 2015, huyện Long Điền đã có 1/3 xã đạt chu n nông thôn mới trong giai đoạn 2011-2015. Bằng sự phấn đấu, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, diện mạo nông thôn của 03 xã: An Ngãi, An Nhứt, Tam Phước đã có những thay đổi rõ nét hơn, tích cực hơn, các tuyến đường giao thông, các tuyến kênh mương thủy lợi, các công trình: chợ, trạm y tế, trường học,...được đầu tư đã góp phần phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương và cải thiện đời sống người dân. * Huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông: Trong điều kiện còn gặp nhiều hó hăn trên nhiều lĩnh vực, nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thường vụ Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện, các phòng, ban, ngành, đoàn thể, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân huyện Tuy Đức đã chung sức xây dựng nông thôn mới và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong hơn 5 năm thực hiện. Các tiêu chí đạt được đều tăng, các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tăng, sản xuất được duy trì và phát triển, môi trường được cải thiện, đời sống của nhân dân được nâng cao, trật tự an ninh xã hội được đảm bảo và ổn định. Người dân ngày càng hiểu rõ hơn mục đích, nghĩa của việc thực hiện Chương trình cũng như phát huy vai trò chủ thể của mình trong xây dựng nông thôn mới. Để thực hiện có kết quả tốt công tác xây dựng nông thôn mới thì toàn thể hệ thống chính trị huyện Tuy Đức luôn có quyết tâm cao, có kế hoạch chỉ
  • 39. 29 đạo cụ thể, chủ động, sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là có vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp và của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý để huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc cùng với sự quan tâm của toàn xã hội. Đồng thời, Huyện còn khẳng định và tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm chủ thể, phát huy vai trò tích cực của các thôn, bon, bản trong xây dựng nông thôn mới; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhằm phát huy tính chủ động và sáng tạo của người dân, quan tâm tới lợi ích thiết thực của người dân trong việc quyết định lựa chọn nội dung, quản l , giám sát và đánh giá ết quả thực hiện Chương trình nông thôn mới ở địa phương. Huyện đã nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí nông thôn mới để từ đó có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng địa phương; phát huy cao các nguồn lực tại chỗ; lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn, tập trung hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện rộng, tạo niềm tin vào Chương trình. Trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, huyện Tuy Đức đã có kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đề ra để có sự điều chỉnh và có giải pháp phù hợp tháo gỡ hó hăn, vướng mắc; làm tốt công tác thi đua, hen thưởng để động viên kịp thời các địa phương làm tốt, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho Chương trình. Ngoài ra, Huyện còn quan tâm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho nhân dân. Mỗi xã đã xây dựng được đề án phát triển sản xuất theo lộ trình cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Phát triển các cây, con có thế mạnh tại địa phương, gắn với thị trường tiêu thụ. * Huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long: Năm 2011, Huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, các tiểu ban, tổ giúp việc Ban Chỉ đạo; kịp thời bổ sung, kiện toàn Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc khi có biến động nhân sự. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện gồm 43 thành viên, do Bí thư
  • 40. 30 Huyện ủy làm Trưởng ban, Chủ tịch UBND huyện làm Phó Trưởng ban, Thủ trưởng các phòng, ban, ngành chuyên môn, đoàn thể huyện và Bí thư các xã làm thành viên. Huyện đã phân công thành viên Ban Chỉ đạo, các phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện tham gia hỗ trợ các xã trong công tác xây dựng nông thôn mới; đồng thời Ban Thường vụ Huyện ủy phân công các ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành phụ trách chỉ đạo từng xã. Chỉ đạo các xã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới do Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Chủ tịch UBND làm Trưởng ban. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện bám sát các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành và các văn bản hướng dẫn của tỉnh để ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý các xã xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện đạt các tiêu chí nông thôn mới, duy trì và nâng cao chất lượng những tiêu chí đã đạt. Hàng năm, tổ chức sơ ết, tổng kết; triển khai kế hoạch thực hiện năm tiếp theo; theo dõi chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các xã tăng cường công tác triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới để đạt kết quả theo Nghị quyết đã đề ra. Nhìn chung, công tác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Ôn đã đạt được kết quả quan trọng, cơ sở hạ tầng thiết yếu nông thôn được quan tâm đầu tư há đồng bộ, góp phần thúc đ y phát triển kinh tế - xã hội; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Kinh tế nông thôn của Huyện chuyển dịch đúng hướng, tích cực, các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả như inh tế hộ, kinh tế trang trại tiếp tục phát triển; sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện, trong đó lĩnh vực trồng trọt đầu tư theo hướng sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả. Quá trình triển khai thực hiện được lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu, nhất là chương trình giảm nghèo, giáo dục - đào tạo, y tế, giải
  • 41. 31 quyết việc làm, hỗ trợ nhà ở, nước sạch… Đại bộ phận nông dân được thụ hưởng nhiều chính sách từ các chương trình mang lại, từ đó đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được cải thiện, nâng lên. Công tác đào tạo nguồn nhân lực, đào tào nghề cho lao động nông thôn được quan tâm và đạt kết quả tốt. Tỷ lệ hộ nghèo được kéo giảm đáng ể; lĩnh vực giáo dục đào tạo, nước sạch, mạng lưới chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được đầu tư phát triển mạnh, góp phần nâng cao dân trí cho người dân nông thôn. Hệ thống chính trị được củng cố; vai trò tự chủ của nông dân ngày càng được thể hiện rõ nét hơn; dân chủ ở cơ sở được phát huy, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được đảm bảo. * Huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh: Ngày từ đầu Chương trình, Huyện ủy Củ Chi đã có Quyết định số 2310-QĐ/HU ngày 12/6/2009 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện do đồng chí Bí thư Huyện ủy làm Trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách kinh tế làm Phó Trưởng ban thường trực, cùng 17 thành viên là thủ trưởng các phòng, ban, ngành chuyên môn, ban Đảng và hội, đoàn thể huyện. Ban Chỉ đạo huyện đã tổ chức hội nghị quán triệt và giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, ngành, đoàn thể cùng các đơn vị có liên quan phối hợp với các xã để triển hai đề án. Định kỳ họp tổ chức giao ban, kiểm tra tiến độ thực hiện và giải quyết các nội dung phát sinh thuộc th m quyền và đề xuất Ban Chỉ đạo thành phố xem xét giải quyết trong quá trình thực hiện các tiêu chí. Ngoài ra, Ban Chỉ đạo còn xây dựng chương trình, ế hoạch, văn bản chỉ đạo đến từng xã yêu cầu thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, phổ biến quán triệt 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành trực thuộc Trung ương về xây dựng nông thôn mới. Không những vậy, Ban Chỉ đạo huyện còn tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy và
  • 42. 32 thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách các xã; thường xuyên chỉ đạo kiễm tra đôn đốc các xã tiếp tục tăng cường tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân xây dựng nông thôn mới. Huyện thường xuyên phát động phong trào thi đua, thực hiện các chương trình đang triển hai trên địa bàn Huyện của các ban Đảng và các hội, đoàn thể như: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống văn hóa ở hu dân cư” của Mặt trận Tổ quốc, “Cựu Chiến binh gương mẫu” của Hội Cựu chiến binh, “Mô hình 5 giúp thanh niên” của Huyện đoàn, “Phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” của Hội Nông dân, “Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình” của Hội Liên hiệp Phụ nữ... Qua các phong trào, kịp thời biểu dương, hen thưởng nhân rộng các gương tập thể và các cá nhân tiên tiến. Qua gần 6 năm triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi, có thể nói những nhân tố nông thôn mới của huyện ven đô thị đã hình thành, bắt đầu phát huy tác dụng: cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng được nhu cầu sản xuất và dân sinh; sản xuất phát triển, góp phần đưa thu nhập hộ tăng cao, bền vững; đời sống vật chất, tinh thần không quá cách biệt so với nội thành, nhân dân ngày một hưởng thụ nhiều hơn về nét đẹp văn hóa làng quê với môi trường xanh, sạch; quy chế dân chủ cơ sở ngày một mở rộng. Đã hoàn thành gần hết các nội dung theo như các đề án đã được UBND thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt. Các tiêu chí chính như thu nhập, chuyển dịch lao động, quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông … đã hoàn thành. Không những vậy mà trong giải pháp thực hiện, nếu như những năm đầu Chương trình chủ yếu tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng, thì năm 2013 trở về sau, Huyện đã phối hợp với các cơ quan chức năng và Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố đã tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo để thực hiện các dự án phát triển sản xuất, chuyển dịch lao động, góp phần nâng cao thu nhập hộ bền vững. Tạo điều kiện thuận lợi cho
  • 43. 33 các hộ gia đình tổ chức lại sản xuất; tạo điều kiện và thu hút các doanh nghiệp về Huyện liên kết phát triển sản xuất và tiêu thụ sản ph m. Bên cạnh đó, thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức từ huyện đến xã trực tiếp tham gia, cán bộ ấp được nâng lên một bước. Vai trò hạt nhân Đảng lãnh đạo, đảng viên gương mẫu, tiên phong, nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị và địa phương với mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới được phát huy. Nhận thức trong nhân dân đã có sự chuyển biến tích cực, người dân tin tưởng, tự tin và chủ động tham gia vào từng việc trong xây dựng nông thôn mới. Trong công tác chỉ đạo, điều hành, Ban Chỉ đạo huyện có phân công nhiệm vụ từng tập thể, cá nhân trực tiếp giúp xã xây dựng kế hoạch phù hợp với nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Thường xuyên cử cán bộ, chuyên viên theo dõi địa bàn và kịp thời báo cáo, giúp xã tháo gỡ hó hăn. Đã huy động thành công được sức mạnh của cộng đồng và cả hệ thống chính trị trong xây dựng nông thôn mới. Việc hoàn thành tiêu chí do từng đơn vị phụ trách cũng xem như hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Qua Chương trình xây dựng nông thôn mới đã ghi nhận các điển hình tập thể và cá nhân trong hiến đất làm đường, trong phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, vượt hó vươn lên làm giàu, hiếu học ... làm cơ sở hen thưởng và nhân rộng. Kết quả đạt được của từng mô hình cho phép xác định rõ hơn nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế và chính sách cần thay đổi để xây dựng nông thôn mới cho huyện ven đô có hiệu quả hơn trong giai đoạn nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt. * Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định: Để triển khai thực hiện Chương trình, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị chuyên đề về xây dựng NTM, lựa chọn các nội dung đột phá trong xây dựng NTM; mở các hội nghị quán triệt, triển hai các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về xây dựng NTM tới các xã, thị trấn và các ngành chức năng.
  • 44. 34 Căn cứ bộ tiêu chí xây dựng NTM của Trung ương, của tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện đã vận dụng, cụ thể hóa ban hành bộ tiêu chí xây dựng xóm, tổ dân phố NTM sát thực tế, cụ thể ở địa phương với 12 tiêu chí xây dựng xóm NTM, 8 tiêu chí xây dựng gia đình NTM, công khai ở tất cả các xóm, tổ dân phố trong toàn Huyện; từ đó xác định được đối tượng hướng đến và cũng là người thực hiện xây dựng NTM chính là người dân để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, qua đó hướng dẫn người dân thực hiện các nội dung xây dựng các tiêu chí NTM. Hiện nay, Hải Hậu đã có 100% số xã đều hoàn thành tiêu chí quy hoạch: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp. Đã ban hành quy chế quản lý, cắm mốc quy hoạch ngoài thực địa, cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt và phổ biến rộng rãi đến người dân. Bên cạnh đó, xác định việc dồn điền đổi thửa là bước đột phá để xây dựng nông thôn mới. Do đó, Huyện đã tập trung chỉ đạo ngay từ đầu năm 2011 và đến cuối năm 2011 hoàn thành trên phạm vi toàn Huyện. Từ phong trào hiến đất, góp đất làm đường giao thông nội đồng và hưởng ứng phong trào giải phóng mặt bằng theo cơ chế nông thôn mới do UBND tỉnh phát động; tại huyện Hải Hậu các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và các tuyến đường trục xã, liên xã, giao thông trong xóm đều do nhân dân hiến đất và tự di chuyển tường rào, cây cối, hoa màu, bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công đúng tiến độ. Nhìn chung, an ninh nông thôn trong Huyện được giữ vững, không có đột xuất, bất ngờ, không có khiếu kiện đông người, đặc biệt không có khiếu kiện phức tạp liên quan đến dồn điền đổi thửa và xây dựng nông thôn mới... Hàng năm, có trên 90% số xóm, tổ dân phố của các xã, thị trấn được công nhận đạt tiêu chu n an toàn về an ninh trật tự. Trong các kinh nghiệm rút ra được từ xây dựng NTM, Hải Hậu rất thấm bài học về phát huy sức dân. Nhờ
  • 45. 35 làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giúp người dân nhận thức rõ xây dựng NTM không phải là một dự án đầu tư của nhà nước, người dân chỉ việc hưởng lợi, mà là việc của chính mình, cho mình nên các xã, thị trấn trong Huyện đã hơi dậy, phát huy được trí tuệ, công sức của người dân tham gia thực hiện xây dựng NTM. 1.2.2. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện, thị của tỉnh Bình Dương * Thị xã Tân Uyên: Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương và tỉnh Bình Dương về việc triển khai tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Huyện ủy Tân Uyên (nay là Thị ủy Tân Uyên) đã ban hành Chương trình hành động số 35-Ctr/HU ngày 01/12/2011 về “Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Tân Uyên giai đoạn 2011- 2015” để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai, quán triệt nội dung Chương trình đến các cấp ủy đảng, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể Thị xã; đồng thời chỉ đạo tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân; chỉ đạo UBND thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện. Trên cơ sở Chương trình số 35-Ctr/HU của Huyện ủy Tân uyên, UBND huyện Tân Uyên (nay là thị xã Tân Uyên) đã ban hành Kế hoạch số 2560/QĐ-UBND ngày 09/4/2012 về việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và quán triệt đến các ban, ngành, đoàn thể của Thị xã và UBND các xã; đồng thời hàng năm đều xây dựng kế hoạch và sơ ết việc thực hiện Chương trình nhằm đánh giá ết quả đạt được mục tiêu, nhiệm vụ, đề ra giải pháp thực hiện hoàn thành các mục tiêu mà Chương trình đã đề ra. Qua triển khai, cấp ủy các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, các xã đều xác định được mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện Chương trình. Từ đó, xây dựng kế hoạch cụ thể của từng ngành, từng địa phương, vận động các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới; tập trung
  • 46. 36 tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu cụ thể của Chương trình. Bên cạnh đó, thị xã Tân Uyên đã thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thị xã theo Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 12/5/2014 của UBND thị xã Tân Uyên và được củng cố, kiện toàn tại Quyết định số 1160/QĐ-UBND ngày 01/4/2015 với 28 thành viên; Ban Chỉ đạo đã ban hành quy chế và phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên; thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Đồng thời, thành lập Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình nông thôn mới thị xã tại Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 20/3/2015, gồm 10 thành viên, do Phó Chủ tịch UBND thị xã (Phụ trách khối kinh tế) làm Chánh Văn phòng. Đối với cấp xã: đã thành lập và bổ sung kiện toàn Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới 6 xã; thành lập 30 Ban Phát triển ấp với 293 thành viên và các tổ khảo sát phục vụ cho công tác xây dựng nông thôn mới tại xã; hàng năm Đảng ủy xã đã ban hành nghị quyết lãnh đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới để UBND xã tổ chức thực hiện. Không những vậy, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thị xã còn phối hợp Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh tổ chức các lớp tập huấn về nông thôn mới, cấp phát tài liệu, các văn bản có liên quan về Chương trình xây dựng nông thôn mới cho Ban Quản lý xã và Ban Phát triển ấp của 6/6 xã trên địa bàn Thị xã. Từ khi triển khai thực hiện đến nay đã tổ chức được 15 lớp tập huấn cho các đối tượng là thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý, cán bộ nghiệp vụ của xã, thành viên Ban Phát triển ấp của các xã, với nội dung thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn 06 xã điểm và tại Thị xã với hơn 1.000 lượt người tham dự. Đồng thời, cơ quan thường trực còn phối hợp với Chi cục Thống kê tổ chức tập huấn hướng dẫn tạm thời cách tính thu nhập bình quân đầu người/năm của xã (tiêu chí số 10 –
  • 47. 37 thu nhập thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới) cho các thành viên Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và công chức văn phòng thống ê, Trưởng các ấp của 06 xã xây dựng nông thôn mới. Qua các lớp tập huấn, cán bộ Thị xã và các xã, ấp đã nhận thức rõ hơn về nội dung xây dựng nông thôn mới; xác định được trách nhiệm của mình trong quản l , điều hành, tổ chức thực hiện và công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới. Nhìn chung, Thị ủy, UBND thị xã và Ban Chỉ đạo thị xã đã ịp thời ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các xã đ y nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đề ra. Ban Chỉ đạo nông thôn mới, các ngành chuyên môn Thị xã đã tham mưu UBND thị xã cân đối bố trí ngân sách để từng bước đầu tư các tiêu chí chưa đạt; cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể cấp xã ra sức phát huy nội lực, huy động nguồn lực từ xã hội hóa để đầu tư thực hiện một số tiêu chí trong Chương trình; vận động nhân dân cùng tham gia xây dựng và chung sức giữ vững các tiêu chí đã đạt. Các nội dung xây dựng nông thôn mới đã được đưa vào Nghị quyết Đảng bộ, văn bản chỉ đạo, quản lý của chính quyền từ thị xã đến các xã; đã tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Toàn thị xã chung tay xây dựng nông thôn mới” và được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nhờ đó đã có sự chuyển biến tốt về nhận thức, quyết tâm của cấp ủy, chính quyền, sự đồng thuận của người dân trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, là cơ sở để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình trong thời gian tới. Hệ thống quản l , điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới được thành lập kịp thời, đúng quy định từ thị xã đến xã, ấp và thường xuyên được củng cố, kiện toàn ở các cấp; Đảng ủy các xã đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới ở địa phương; công tác tập huấn tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân chung tay xây dựng nông
  • 48. 38 thôn mới được thực hiện thường xuyên bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng từ tỉnh đến thị xã, xã. Qua đó, nghĩa, tầm quan trọng và nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới từng bước được người dân nắm bắt, góp phần nâng cao nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới. Qua gần 06 năm thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn trên địa bàn thị xã Tân Uyên đã có nhiều thay đổi tích cực. Hạ tầng giao thông nông thôn phát triển, hệ thống thủy lợi được nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất; công tác an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; môi trường nông thôn được cải thiện; an ninh trật tự xã hội được ổn định… * Thị xã Bến Cát: Chương trình xây dựng nông thôn mới của thị xã Bến Cát được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Thị ủy, UBND thị xã trong việc định hướng các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện các nội dung của đề án NTM. Qua gần 6 năm thực hiện Chương trình, thị xã Bến Cát đã đạt được một số kết quả khả quan về cơ sở hạ tầng ở nông thôn; các ban, ngành và địa phương đã tích cực triển khai thực hiện đồng bộ gắn với thực hiện quy hoạch, kế hoạch của ngành và địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia tiếp tục được các địa phương đầu tư theo các tiêu chí nông thôn mới. Các nội dung xây dựng nông thôn mới đã được Đảng bộ, chính quyền các cấp tổ chức thực hiện và được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nhờ đó đã có sự chuyển biển tốt về nhận thức, tạo ra sự quyết tâm của cấp ủy, chính quyền, sự đồng thuận của người dân và thực hiện đạt được một số kết quả bước đầu đáng hích lệ, là cơ sở để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình trong thời gian tới. Công tác tập huấn, tuyên truyền, vận động và tổ chức hưởng ứng các cuộc thi đua do Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát dộng được Ban Chỉ đạo các cấp tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện rộng rãi bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, sáng tạo tới các tầng