SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  125
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN SỸ THÀNH
xÐt xö s¬ thÈm theo luËt tè tông h×nh sù viÖt nam
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN SỸ THÀNH
xÐt xö s¬ thÈm theo luËt tè tông h×nh sù viÖt nam
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG QUANG PHƯƠNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn ghi trong luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tác giả luận văn
Nguyễn Sỹ Thành
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM........................7
1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự...............7
1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.....................................................7
1.1.2. Vai trò của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự....................................................8
1.1.3. Ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự..................................................9
1.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2003 ...............................9
1.2.1. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự từ năm 1945 đến năm 1988............................................................9
1.2.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo qui định của Bộ luật tố tụng hình
sự 1988 ....................................................................................................10
1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự.................................................................................11
1.3.1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ...............................................11
1.3.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.....................................................18
1.3.3. Quy định chung về xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự...........................28
1.3.4. Trình tự xét xử vụ án hình sự tại phiên toà sơ thẩm..................................34
1.3.5. Một số thủ tục tố tụng sau phiên tòa sơ thẩm............................................45
Chương 2: THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM TẠI TỈNH
ĐẮK LẮK...........................................................................................................47
2.1. Đánh giá chung về tình hình xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa án
nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk.............................................................47
2.2. Thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp
tỉnh Đắk Lắk ..........................................................................................52
2.3. Những vi phạm, sai lầm trong thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự
tại tỉnh Đắk Lắk .....................................................................................54
2.3.1. Những vi phạm, sai lầm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.............54
2.3.2. Những vi phạm, sai lầm về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm..............61
2.3.3. Những vi phạm, sai lầm về các thủ tục sau phiên tòa sơ thẩm ..................70
2.3.4. Nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm ................................................71
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ SƠ THẨM
HÌNH SỰ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK.....................................................................75
3.1. Những đòi hỏi nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự ...................75
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh
Đắk Lắk..................................................................................................77
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm ............77
3.2.2. Giải pháp hướng dẫn thi hành pháp luật và xây dựng án lệ.....................100
3.2.3. Giải pháp về tăng cường năng lực người tiến hành tố tụng.....................102
3.2.4. Các giải pháp khác.................................................................................103
KẾT LUẬN........................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................111
PHỤ LỤC...........................................................................................................116
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCA: Bộ Công an
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT: Cơ quan điều tra
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
HĐTP: Hội đồng Thẩm phán
HĐXX: Hội đồng xét xử
HSST: Hình sự sơ thẩm
HTND: Hội thẩm nhân dân
KSV: Kiểm sát viên
NQ: Nghị quyết
TAND: Tòa án nhân dân
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
TAQS: Tòa án quân sự
TTHS: Tố tụng hình sự
TTLT: Thông tư liên tịch
TW: Trung ương
VKS: Viện kiểm sát
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG Ở PHỤ LỤC
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số liệu các phiên tòa hình sự sơ thẩm tổ chức rút kinh nghiệm
về chất lượng xét xử của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk 116
Bảng 2.2: Số liệu bản án hình sự sơ thẩm bị hủy, cải sửa nghiêm
trọng của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk 116
Bảng 2.3: Số liệu vụ án hình sự sơ thẩm TAND hai cấp tỉnh Đắk
Lắk trả hồ sơ để điều tra bổ sung 117
Bảng 2.4: Số liệu hội thẩm tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk 117
Bảng 2.5: Số liệu vụ án hình sự sơ thẩm có luật sư tham gia bào
chữa cho bị cáo tại các phiên tòa hình sự sơ thẩm của
TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk 117
Bảng 2.6: Số liệu văn phòng luật sư và số lượng luật sư trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk 118
Bảng 2.7: Số liệu vụ án hình sự sơ thẩm có trợ giúp viên pháp lý của
trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Đắk Lắk tham gia bào chữa 118
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết vụ án hình sự là một quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau từ
giai đoạn khởi tố vụ án, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành bản án và do nhiều cơ
quan tố tụng tiến hành. Các giai đoạn này đều có vai trò, ý nghĩa nhất định trong
việc tìm ra sự thật của vụ án. Trong đó, hoạt động xét xử sơ thẩm của Tòa án có vị
trí rất quan trọng, được coi là trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tất
cả các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố đều nhằm phục vụ cho việc xét xử của
Tòa án và đều được thể hiện một cách công khai tại phiên tòa hình sự sơ thẩm.
Xét xử sơ thẩm được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng
hình sự quy định sẽ bảo đảm cho công tác xét xử được khách quan, chính xác, thể
hiện được vai trò, vị thế nhân danh Nhà nước của Tòa án trong việc thực hiện chức
năng xét xử, nhằm bảo vệ pháp chế Xã hội chủ nghĩa, xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
Thực tiễn xét xử trong một số năm vừa qua trên địa bàn cả nước nói chung
và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng cho thấy mặc dù số lượng án hình sự hàng
năm đều tăng, nhưng nhìn chung Tòa án các cấp đã thực hiện tốt các quy định của
pháp luật tố tụng hình sự trong xét xử hình sự nói chung và xét xử sơ thẩm nói
riêng.Tuy nhiên, hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự vẫn chưa thực sự được nâng cao,
chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. Thực tiễn xét xử của
Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk vẫn xảy ra tình trạng án để quá hạn, án xử sai
và còn có trường hợp án sơ thẩm xử oan người không có tội, bỏ lọt tội phạm mà
điển hình là vụ án Trần Thọ Đức bị TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk xét xử
sơ thẩm về tội “Vi phạm qui định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”,
án sơ thẩm lần một tuyên Trần Thọ Đức phạm tội, án phúc thẩm hủy án sơ thẩm để
điều tra lại. Kết quả điều tra lại, Cơ quan điều tra đã ra quyết định đình chỉ bị can
đối với Trần Thọ Đức và khởi tố bị can đối với Trần Thanh Sang. Bởi vì, kết quả
điều tra lại vụ án đã có căn cứ xác định Trần Thanh Sang là người điều khiển xe mô
2
tô gây tai nạn chứ không phải là Trần Thọ Đức. Vụ án này xảy ra từ năm 2010
nhưng đến cuối năm 2014 mới xét xử sơ thẩm lần hai, kết quả xét xử sơ thẩm hai
lần hoàn toàn khác nhau, gây bất bình trong nhân dân, bức xúc trong dư luận, làm
giảm uy tín của các cơ quan tư pháp, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả giáo dục ý
thức pháp luật và đấu tranh phòng chống tội phạm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại nói trên, trong đó có nguyên
nhân rất quan trọng là những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng
hình sự cụ thể là quy định chưa đồng bộ, chưa đẩy đủ, chưa rõ ràng, gây khó khăn
trong việc áp dụng. Bên cạnh đó, Đắk Lắk là tỉnh miền núi, trình độ dân trí thấp,
công tác cán bộ ngành tư pháp vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất của Tòa án các
cấp còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay.
Trong giai đoạn hiện tại, cùng với việc tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách
kinh tế và cải cách nền hành chính Quốc gia, công cuộc cải cách tư pháp cũng đang
được Đảng và Nhà nước ta đẩy mạnh, coi đây là khâu đột phá quan trọng, thúc đẩy
quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Một trong những nhiệm vụ của cải cách tư pháp hiện nay theo tinh thần của Nghị
quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020” là phải “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn
vị trí, quyền hạn, nhiệm vụ của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo
hướng đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng tranh
tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp” [3].
Xuất phát từ những đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay và thực
tiễn xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, việc nghiên cứu đề tài: “Xét
xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa
bàn tỉnh Đắk Lắk)”, là yêu cầu khách quan, cần thiết cả về phương diện lý luận
cũng như thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự, đảm
bảo quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xét xử sơ thẩm hình sự đã được các nhà khoa học pháp lý và cán bộ thực
tiễn nghiên cứu ở nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau.
3
Công trình nghiên cứu mang tính đại cương có: 1. TS Nguyễn Ngọc Chí chủ
biên (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. PGS-TS Hoàng Thị Minh Sơn chủ
biên (2008), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam (tái bản lần thứ 4, có sửa đổi,
bổ sung), Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân. 3. TS Nguyễn Sơn
(2004), phần 5 chương 2, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Giáo trình kỹ
năng giải quyết vụ án hình sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu chuyên sâu có: 1. TS. Hoàng Thị Minh Sơn chủ
nhiệm đề tài (2009), Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả
xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, đề tài cấp trường, Đại học Luật Hà Nội. 2.
Tống Thị Thanh Thanh (2004), Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Luận văn
thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Nguyễn Quỳnh Trang
(2008), Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, Luận văn thạc sỹ Luật học,
Khoa luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Các bài viết có: 1. TS Hoàng Thị Minh Sơn: “Một số qui định của Bộ luật tố
tụng hình sự về quyết định của Tòa án trong hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm và
thực tiễn áp dụng”, tạp chí Luật học số 7/2009; 2. Nguyễn Quốc Việt: “Tranh tụng
trong hoạt động tố tụng hình sự và vấn đề hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự”, tạp
chí Dân chủ và pháp luật số 6/2010; 3. Đinh Văn Quế: “Phương hướng hoàn thiện
các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự”, tạp
chí Tòa án nhân dân (số 17/T9 - 2011); 4. Vũ Gia Lâm: “Hoàn thiện một số quy
định về xét xử sơ thẩm hình sự nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc hai cấp xét
xử”, tạp chí Tòa án nhân dân (số 21/T11 - 2011).
Các công trình khoa học và bài viết nêu trên đều có giá trị rất lớn về lý luận
và thực tiễn, nhưng chỉ mới nghiên cứu những vấn đề chung hoặc về từng giai đoạn
của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự mà chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và toàn diện về xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ
thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ lý luận và nội dung cơ bản của hoạt động xét xử sơ
thẩm hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, làm sáng tỏ
những thiếu sót bất cập theo quy định của BHTTHS 2003 về xét xử sơ thẩm trước
yêu cầu đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay, việc áp dụng các qui định pháp luật tố
tụng hình sự trong thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk cũng như xác
định một số vi phạm, sai lầm và nguyên nhân của nó, tác giả đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
Mặt lý luận: Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm cơ bản, vai trò, ý nghĩa
của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, đồng thời phân tích và đánh giá những
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đối về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự từ thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk. Thông qua đó phân tích những khiếm khuyết bất
cập các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và những sai lầm, vi phạm
trong việc áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 từ thực tiễn của
TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk, tìm ra nguyên nhân vi phạm, sai lầm và đề ra
phương hướng nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự trong mối quan hệ với
yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay cũng như nhiệm vụ bảo vệ quyền con người,
quyền công dân theo Hiến định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, các vấn đề lý luận cơ bản về xét xử sơ thẩm hình sự.
Thứ hai, quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự và thực tiễn áp dụng của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử, tại phiên tòa sơ thẩm và một số hoạt động tố tụng khác sau phiên tòa sơ thẩm.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn không nghiên cứu sâu về vấn đề lý luận mà tập trung nghiên cứu
những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự và thực tiễn áp dụng của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó đề xuất
hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và một số
giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Triết
học Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt
Nam về Nhà nước và pháp luật, về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa. Để hoàn thiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp
phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phương pháp khảo sát thực tiễn.
6. Ý nghĩa của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành Luật tố tụng hình sự
tương đối có hệ thống và đầy đủ các vấn đề lý luận và thực tiễn đối với hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở cấp độ một luận văn thạc sĩ. Trong công trình
nghiên cứu của mình, tác giả đã làm sáng tỏ một số vấn đề sau: Phân tích một cách
có hệ thống và tương đối toàn diện vấn đề lý luận về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự:
Khái niệm, bản chất, vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Luận văn chỉ ra được nhiều bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng hình
sự hiện hành về thẩm quyền xét xử, giới hạn xét xử, thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ
thẩm... Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng
hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp.
Đánh giá được thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố tụng hình sự
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk. Qua đó đề
xuất một số giải pháp cho từng nhóm vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả xét xử sơ
thẩm hình sự để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay.
Về mặt lý luận, Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học tương đối toàn
6
diện những vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động xét xử sơ thẩm theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Luận văn góp phần làm sáng tỏ và bổ
sung vào khoa học pháp lý tố tụng hình sự, là tài liệu tham khảo trong quá trình
giảng dạy môn Luật tố tụng hình sự ở các cơ sở đào tạo pháp luật ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, Luận văn nhằm đóng góp cho việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật
tố tụng hình sự sắp tới theo hướng bảo vệ quyền con người, quyền công dân được
quy định trong Hiến pháp năm 2013. Là tài liệu tham khảo cho những người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong việc nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm
hình sự theo tinh thần đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
3 chương:
- Chương 1. Những vấn đề chung và Quy định của pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam về xét xử sơ thẩm.
- Chương 2. Thực tiễn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 về xét xử sơ thẩm tại tỉnh Đắk Lắk.
- Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh
Đắk Lắk.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM
1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Các bản Hiến pháp của nước ta, đặc biệt là Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013
đều quy định Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa
Quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Như vậy, xét xử là chức năng
của Tòa án, không có cơ quan nào ngoài Tòa án có thể thực hiện chức năng xét xử.
Trong việc thực hiện chức năng xét xử, Tòa án xét xử về hình sự, xét xử về dân sự,
kinh tế, lao động, hành chính và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Hoạt động xét xử của Tòa án hiểu theo nghĩa chung nhất là “hoạt động của
các cơ quan và cá nhân được quyền căn cứ vào pháp luật để xem xét những vấn đề
pháp lý và đưa ra những phán quyết có tính bắt buộc” cụ thể hơn ta có thể hiểu hoạt
động xét xử là “hoạt động nhân danh Nhà nước đánh giá và ra phán quyết về tính
hợp pháp, tính đúng đắn pháp luật hay quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp và
mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau” [7. tr.253].
Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành, xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự là một công đoạn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nhưng
là một công đoạn đặc biệt quan trọng. Việc xét xử sơ thẩm chỉ được tiến hành sau khi
Cơ quan điều tra đã có bản kết luận điều tra vụ án và Viện kiểm sát đã truy tố bị can
ra trước Tòa án bằng bản cáo trạng. Trên cơ sở hồ sơ vụ án và quyết định truy tố của
Viện kiểm sát chuyển sang, Tòa án lần đầu tiên sẽ nghiên cứu để quyết định đưa vụ
án ra xét xử hay không. Nếu Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì vụ án hình
sự lần đầu tiên sẽ được đưa ra xem xét công khai tại phiên tòa và xét xử sơ thẩm được
xác định như là một giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự.
Mọi tài liệu, chứng cứ của vụ án do Cơ quan điều tra, truy tố thu thập trong quá trình
8
điều tra vụ án được xem xét một cách công khai tại phiên tòa, những người tiến hành
tố tụng và người tham gia tố tụng được nghe trực tiếp lời nói của nhau, được tranh
luận chất vấn những điều mà tại Cơ quan điều tra họ không có điều kiện thực hiện.
Xét xử sơ thẩm được coi như là đỉnh cao của quyền tư pháp bởi vì, tại phiên tòa
quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng được thực
hiện công khai đầy đủ nhất, nếu như bản kết luận điều tra của Cơ quan điều tra và bản
cáo trạng của Viện kiểm sát chỉ là những kết luận sơ bộ về vụ án thì bản án của Tòa
án mới là kết luận chính thức và công khai về việc bị cáo có tội hay không có tội, nếu
có tội thì bị cáo phạm tội gì, theo qui định tại điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình
sự và mức hình phạt cụ thể được áp dụng đối với bị cáo [7, tr.175].
Từ những phân tích như trên có thể đưa ra khái niệm: Xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự là giai đoạn tiếp theo của quá trình tố tụng hình sự mà Tòa án được giao
thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, lần đầu tiên đưa vụ án hình sự ra xem
xét công khai tại phiên tòa, nhằm xác định có hay không có tội phạm xảy ra, một
người có phải là người phạm tội hay không để từ đó đưa ra bản án, quyết định phù
hợp với tính chất của vụ án mà Viện kiểm sát đã truy tố.
1.1.2. Vai trò của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Với vị trí là trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự, xét xử sơ thẩm
có vai trò đặc biệt quan trọng mang tính quyết định trong việc giải quyết đúng đắn,
khách quan vụ án hình sự, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà bước, bảo vệ quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
các quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng trước pháp luật của công dân. Bởi vì,
tại phiên tòa sơ thẩm, những người tham gia tố tụng được bình đẳng với nhau và
bình đẳng cả với đại diện Viện kiểm sát trong việc xuất trình chứng cứ, tranh luận
và đưa ra các yêu cầu, đề nghị thay đổi những người tiến hành tố tụng, yêu cầu
triệu tập thêm người làm chứng. Người tham gia tố tụng được trực tiếp nghe lời
khai, lời trình bày của những người tham gia tố tụng khác, được đối chất và tự
mình hoặc nhờ người khác đưa ra những lý lẽ để bảo vệ mình. Bởi vậy có thể nói,
9
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là nơi thể hiện đầy đủ nhất quyền dân chủ
của cá nhân, công dân [32, tr.16].
1.1.3. Ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bằng việc xét hỏi và tranh luận công khai và việc áp dụng hình phạt công
bằng, nghiêm minh đối với người phạm tội, người phạm tội và những người tham
gia phiên tòa sẽ hiểu rõ các quy định của pháp luật cũng như quan điểm xử lý và
chính sách của Nhà nước đối với người phạm tội để tránh vi phạm pháp luật. Điều
này góp phần nâng cao ý thức pháp luật của người dân trong cuộc đấu tranh phòng
chống tội phạm.
Xét xử sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng mà ở đó đòi hỏi những người tiến
hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải tập trung một cách cao nhất trí tuệ, xử
lý tình huống một cách nhanh chóng nhưng phải đúng quy định của pháp luật, các
lý lẽ đưa ra không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà phải mang tính thuyết phục nhưng
đồng thời phải tuân theo những quy định của pháp luật. Vì vậy, thông qua xét xử
sơ thẩm có thể đánh giá được trình độ nghiệp vụ của Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm
sát viên, của Luật sư và những người tham gia tố tụng khác. Cũng thông qua xét
xử sơ thẩm mà Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm, Luật sư nâng cao được trình
độ nghiệp vụ, năng lực công tác và kỹ năng nghề nghiệp, những người dự phiên
tòa hiểu biết thêm về pháp luật, củng cố lòng tin vào Công lý, niềm tin vào Tòa
án. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự với kết quả bằng bản
án, quyết định khách quan, chính xác, toàn diện có tác dụng to lớn không chỉ đối
với một vụ án cụ thể mà còn tạo được lòng tin trong nhân dân, làm giảm tỷ lệ án
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm, góp phần tiết kiệm được thời gian, tiền bạc của Nhà nước và nhân dân, nâng
cao uy tín của ngành Tòa án.
1.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2003
1.2.1. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự từ năm 1945 đến năm 1988
Trong giai đoạn từ ngày thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hòa (1945)
10
cho đến trước khi ban hành Hiến pháp năm 1959, các quy phạm pháp luật tố tụng
hình sự về xét xử nói chung và xét xử sơ thẩm hình sự nói riêng chưa được hệ thống
hóa trong một văn bản nhất định mà nằm rải rác trong các Sắc lệnh của Chủ tịch
nước, Luật, Thông tư. Nhìn chung, các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự ở giai
đoạn này chịu ảnh hưởng của pháp luật tố tụng hình sự của Pháp và còn đơn giản,
chung chung, chưa cụ thể nên còn được áp dụng tùy tiện, sai lầm điển hình là trong
cải cách ruộng đất 1953 - 1956.
Trong giai đoạn từ năm 1959 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự
năm 1988: Hiến pháp năm 1959 và luật tổ chức Tòa án năm 1960, luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 1960 ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch
sử lập pháp của nước ta. Lần đầu tiên, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tiến
hành tố tụng được xác định rõ trong các văn bản pháp luật, chức năng xét xử hình
sự được tách khỏi chức năng buộc tội, cơ quan Công tố tách khỏi Chính phủ. Có thể
nói đây là cơ sở pháp lý để hoàn thiện một bước pháp luật tố tụng hình sự nói chung
và pháp luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm nói riêng.
Như vậy, trong giai đoạn từ năm 1959 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng
hình sự năm 1988, chúng ta vẫn chưa có một Bộ luật tố tụng hình sự thống nhất.
Tuy vậy, các quy phạm của pháp luật tố tụng hình sự ở giai đoạn này tuy chưa đầy
đủ, cụ thể, rõ ràng nhưng đã góp phần bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hình sự
chính xác, đảm bảo nhiệm vụ bảo vệ chế độ, bảo vệ Nhà nước, bảo đảm quyền lợi
ích hợp pháp của công dân. Đặc biệt với việc ban hành hướng dẫn về trình tự, thủ
tục tố tụng hình sự sơ thẩm đã làm cơ sở nền tảng cho việc xây dựng Bộ luật tố tụng
hình sự năm 1988.
1.2.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo qui định của Bộ luật tố tụng hình
sự 1988
Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được Quốc hội nước ta thông qua vào ngày 28/6/1988 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1989. Bộ luật này là sự kế thừa của các quy định về pháp luật tố tụng
hình sự trước đó và chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của Bộ luật tố tụng hình sự Liên Xô.
11
Xét xử sơ thẩm được quy định tại phần thứ ba của Bộ luật tố tụng hình sự này.
Có thể thấy, đây là bộ luật quy định tương đối đầy đủ và rõ ràng về trình tự, thủ tục
giải quyết vụ án hình sự nói chung và xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng. Sau khi
ban hành bộ luật này một thời gian, nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ chế độ Xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đáp ứng yêu cầu đấu tranh
chống và phòng ngừa tội phạm trong tình hình mới đồng thời để phù hợp với quy
định của Hiến pháp năm 1992, Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều vào các năm 1990, 1992 và năm 1999. Sau các lần sửa đổi, bổ sung
đó, các quy định về xét xử sơ thẩm được sửa đổi theo hướng “dựa trên nguyên tắc
không hạn chế quyền của bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác, đồng
thời bảo đảm hoạt động có hiệu quả của các cơ quan bảo vệ pháp luật trước yêu cầu
đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới”.
1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự
BLTTHS năm 2003 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2004. Xét xử sơ thẩm được quy định tại phần thứ ba từ chương XVI đến
chương XXII của bộ luật này gồm: Chương XVI quy định về thẩm quyền xét xử;
Chương XVII quy định về chuẩn bị xét xử; Chương XVIII quy định chung về thủ
tục tố tụng tại phiên tòa; Chương XIX quy định về thủ tục bắt đầu phiên tòa;
Chương XX quy định về thủ tục hỏi tại phiên tòa; Chương XXI quy định về tranh
luận tại phiên tòa; Chương XXII quy định về nghị án và tuyên án.
1.3.1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là việc phân định thẩm quyền giữa
các cấp Tòa án căn cứ vào sự việc phạm tội, đối tượng phạm tội và nơi tội phạm
được thực hiện.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 dựa vào một số dấu hiệu nhất định của vụ
án hình sự để phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của các cấp Tòa án. Đó là các
dấu hiệu về tính chất nghiêm trọng, phức tạp của tội phạm (loại tội phạm), nơi tội
12
phạm thực hiện và người thực hiện tội phạm, cá biệt còn căn cứ vào hành vi phạm
tội gây thiệt hại cho lĩnh vực quản lý nhà nước nào để xác định thẩm quyền xét xử
sơ thẩm giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự trong một số trường hợp nhất
định. Dựa trên ba tiêu chí được xác định ở trên, pháp luật tố tụng hình sự hiện hành
phân định các loại thẩm quyền như sau:
Thứ nhất là thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo sự việc: Là loại thẩm quyền
được phân định giữa các cấp Tòa án với nhau căn cứ vào tính chất của tội phạm.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của từng tội phạm cụ thể mà giữa các
Tòa án có sự phân định thẩm quyền xét xử theo sự việc.
Trong hệ thống TAND và TAQS nước ta hiện nay, TAND cấp huyện và
TAQS khu vực là Tòa án cấp thấp nhất.Việc quy định đúng đắn về thẩm quyền xét
xử của TAND cấp huyện và TAQS khu vực có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện nhiệm vụ tố tụng hình sự. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam cho thấy thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện và TAQS
khu vực ngày càng được mở rộng một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội cũng như yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm, cụ thể là: Trước năm
1960 pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định TAND cấp huyện và cấp tương
đương chỉ được xử phạt vi cảnh.
Luật tổ chức TAND năm 1960 quy định TAND cấp huyện được phân xử
những việc hình sự nhưng không phải mở phiên tòa.
Pháp lệnh ngày 23/6/1961 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức của
TANDTC và TAND địa phương quy định: “Tòa án nhân dân địa phương thuộc
tỉnh, thành phố, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương có thẩm quyền
sơ thẩm những vụ án hình sự có thể phạt tù từ hai năm trở xuống” [39].
Tại Điều 36 Luật tổ chức TAND năm 1981 quy định: Các Tòa án nhân dân
huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án hình
sự có mức phạt tù từ 5 năm trở xuống, trừ những loại việc sau đây:
+ Những tội xâm phạm an ninh Quốc gia
+ Những tội phạm hình sự khác có tính chất nghiêm trọng, phức tạp hoặc gây
hậu quả lớn.
13
Như vậy, theo quy định của điều luật này thì TAND cấp huyện và tương
đương có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà luật quy định mức hình phạt
từ 5 năm tù trở xuống.
Tại thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 26/7/1986 hướng dẫn: Các Tòa án
huyện cũng được xét xử một số tội mà pháp luật quy định hình phạt từ 7 năm tù trở
xuống nhưng có tình tiết giảm nhẹ cho phép xử 5 năm tù trở xuống.
Tại khoản 1 Điều 145 BLTTHS 1988 quy định: TAND cấp huyện và TAQS
khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những tội phạm mà BLHS quy định hình
phạt 7 năm tù trở xuống, trừ những tội sau:
+ Các tội xâm phạm an ninh Quốc gia
+ Các tội quy định ở các Điều 95, 96, khoản 1 Điều 172 và các điều 222,
223, 263, 294, 295 Bộ luật hình sự (BLHS năm 1985)
Khoản 1 Điều 170 BLTTHS năm 2003 quy định: Tòa án nhân dân cấp huyện
và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm
ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ các tội
phạm sau đây:
a) Các tội phạm xâm phạm an ninh Quốc gia
b) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh
c) Các tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221,
222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự
(BLHS năm 1999).
Như vậy, theo quy định của BLTTHS năm 2003, thẩm quyền xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự của TAND cấp huyện, TAQS khu vực đã tăng lên đáng kể. Việc quy
định thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAQS khu vực về sự việc đã căn cứ vào
việc phân loại tội phạm trong BLHS năm 1999 tạo ra tính nhất quán trong các quy
định khác của BLTTHS như thời hạn điều tra, truy tố, xét xử...Tuy nhiên việc tăng
thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cho TAND cấp huyện còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác như trình độ năng lực của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm
phán cấp huyện, số lượng đội ngũ những người tiến hành tố tụng, cơ sở vật chất của
14
TAND cấp huyện vì vậy Nghị quyết số 24/2003/QH11 về việc thi hành BLTTHS
năm 2003 đã quy định lộ trình áp dụng thẩm quyền, chậm nhất ngày 01/7/2009 thì
tất cả TAND cấp huyện, TAQS khu vực thực hiện thống nhất thẩm quyền xét xử
quy định tại khoản 1 Điều 170 BLTTHS năm 2003.
Có thể thấy, căn cứ để xác định thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của
TAND cấp huyện, TAQS khu vực dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt đối
với tội phạm trong vụ án hình sự được đưa ra xét xử sơ thẩm không vượt quá 15
năm tù. Mức hình phạt từ 15 năm tù trở xuống là do Bộ luật hình sự 1999 quy định
đối với từng tội phạm mà Viện kiểm sát truy tố trước Tòa án cấp huyện.Trong
trường hợp tội phạm được đưa ra xét xử có mức hình phạt cao nhất của khung hình
phạt mà Bộ luật hình sự quy định trên 15 năm tù thì không thuộc thẩm quyền xét xử
sơ thẩm của TAND cấp huyện và TAQS khu vực.
Trong phần các tội phạm có nhiều điều luật mà ở mỗi điều luật đó có nhiều
khung với nhiều mức hình phạt khác nhau, trong đó có khung có mức hình phạt từ
15 năm tù trở xuống và có khung có mức hình phạt trên 15 năm tù. Trong trường
hợp này những khung nào của điều luật quy định từ 15 năm tù trở xuống thì thuộc
thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, TAQS khu vực; những khung nào của
điều luật quy định mức hình phạt trên 15 năm tù trở lên thì vụ án đó không thuộc
thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp huyện, TAQS khu vực.
Nếu một người phạm nhiều tội, mà mỗi tội có mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy từ 15 năm tù trở xuống thì vẫn thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm
của TAND cấp huyện, TAQS khu vực. Trong trường hợp này khi tổng hợp hình
phạt có thể ấn định hình phạt chung trên 15 năm tù nhưng không vượt quá mức hình
phạt tù (30 năm).
Nếu bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND cấp huyện, TAQS khu vực, có tội thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh,
TAQS cấp quân khu thì Tòa án cấp trên xét xử sơ thẩm vụ án đó.
Trong trường hợp TAND cấp huyện, TAQS khu vực xét xử tội phạm được
quy định trong BLHS có mức hình phạt từ 15 năm tù trở xuống, nhưng qua xét xử
15
mà thấy rằng tội phạm này có mức hình phạt trên 15 năm tù (khung hình phạt nặng
hơn) thì Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để VKS chuyển hồ sơ lên cho VKS cấp
trên để truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án theo đúng thẩm quyền.
Xuất phát từ tính chất của tội phạm cũng như các phức tạp trong cấu thành
tội phạm của một số tội phạm cụ thể và trình độ năng lực của đội ngũ Thẩm phán
TAND cấp huyện, TAQS khu vực, các tội xâm phạm an ninh Quốc gia quy định tại
chương XI và các tội phạm quy định tại các Điều 93, 95, 96 khoản 1 Điều 172 và
các Điều 22, 223, 263, 294, 295, 296 BLHS thì mặc dù mức cao nhất của khung
hình phạt đối với các tội phạm này từ 15 năm tù trở xuống nhưng không thuộc thẩm
quyền xét xử của TAND cấp huyện, TAQS khu vực. Những vụ án này thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án cấp trên.
Khoản 2 Điều 170 BLTTHS quy định thẩm quyền xét xử của TAND cấp
tỉnh, TAQS cấp quân khu: “Tòa án nhân dân cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND
cấp huyện, TAQS khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới
mà mình lấy lên để xét xử”.
Theo quy định của điều luật thì TAND cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự đối với hai loại tội phạm:
Một là những tội phạm được quy định trong BLHS có mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội phạm ấy trên 15 năm tù trở lên và những tội xâm phạm
an ninh Quốc gia quy định tại chương XI và các tội phạm quy định tại Điều 93, 95,
96, khoản 1 Điều 172 và các Điều 22, 223, 263, 294, 295, 296 BLHS.
Hai là những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện,
TAQS khu vực nhưng TAND cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu lấy lên để tự mình xét
xử khi thấy cần thiết. Thông thường đó là những vụ án hình sự có nhiều tình tiết
phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, những vụ án mà bị cáo là Thẩm
phán, Kiểm sát viên, Sỹ quan Công an, Cán bộ chủ chốt cấp huyện, người nước
ngoài, người có chức sắc trong dân tộc, tôn giáo... Những vụ án này, đúng ra thuộc
thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp huyện, TAQS khu vực nhưng nếu để
16
Tòa án cấp này xét xử thì không có lợi về chính trị - xã hội, cho nên Tòa án cấp trên
lấy những vụ án này lên để tự mình xét xử.
Thứ hai là thẩm quyền xét xử sơ thẩm hình sự theo đối tượng: Là sự phân
định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa TAND và TAQS, cũng như giữa các TAQS
các cấp căn cứ vào đối tượng phạm tội.
Đối tượng phạm tội ở đây có những đặc điểm nhân thân nhất định là căn cứ
để phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa các TAQS.
Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002 và
hướng dẫn tại phần III Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC - VKSNDTC
-BCA - BQP ngày 18/4/2005: “Các Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ
án hình sự mà bị cáo là:
1. Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị
trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân
quân tự vệ phối hợp với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người
được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị Quân đội trực tiếp quản lý.
2. Những người không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội.
+ Bí mật quân sự là bí mật của Quân đội, bí mật về an ninh quốc phòng được
xác định là bí mật quân sự và được quy định trong các văn bản do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
+ Gây thiệt hại cho Quân đội là gây thiệt hại đến tính mạng sức khỏe, tự do,
danh dự nhân phẩm của những người quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh tổ chức
Tòa án quân sự hoặc tài sản của những người này được Quân đội cấp phát để thực
hiện nhiệm vụ quân sự, gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội.
+ Tài sản của Quân đội là tài sản do Quân đội quản lý, sử dụng kể cả tài sản
Quân đội giao cho người khác quản lý sử dụng để chiến đấu hoặc phục vụ Quân đội.
Những thành phần khác do TAND xét xử, nếu có tranh chấp về thẩm quyền
xét xử giữa TAND và TAQS thì Chánh án TANDTC xem xét và quyết định.
Điều 4, 5 của Pháp lệnh này quy định: Trường hợp vụ án vừa có bị cáo hoặc
17
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS vừa có tội phạm hoặc bị cáo thuộc
thẩm quyền xét xử của TAND thì TAQS xét xử toàn bộ vụ án. Nếu vụ án có thể
tách ra để xét xử riêng thì TAQS xét xử những bị cáo thuộc thẩm quyền của mình.
Những người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ
được thực hiện trong thời gian phục vụ Quân đội; hoặc những người bị phát hiện là
phạm tội trước khi nhập ngũ thì thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS về những tội
phạm liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội. Những tội
phạm khác do TAND xét xử.
Thứ ba là thẩm quyền theo lãnh thổ: Là sự phân định thẩm quyền xét xử sơ
thẩm giữa các Tòa án với nhau (cùng cấp) căn cứ vào nơi tội phạm thực hiện hoặc
nơi kết thúc điều tra tội phạm.
Khoản 1 Điều 171 BLHS quy định: “Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án
hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện, trong trường hợp tội phạm được
thực hiện ở nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm
thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra” [44].
Thông thường tội phạm xảy ra ở đâu thì Tòa án nơi đó có thẩm quyền xét xử
người phạm tội không kể người phạm tội đó cư trú ở nơi đâu. Nếu không xác định nơi
tội phạm xẩy ra thì Tòa án nơi kết thúc điều tra có thẩm quyền xét xử tội phạm đó.
Trường hợp bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu được đưa về xét xử trong
nước thì khoản 2 Điều 171 BLHS quy định:
Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì do Tòa án
cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử, nếu không xác
định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử.
Bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án quân sự thì do Tòa án quân sự cấp Quân khu trở lên xét xử theo
quyết định của Chánh án Tòa án quân sự Trung ương [44, Điều 171].
Đối với những tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước CHXHCNVN
18
đang hoạt động ở ngoài không phận hoặc lãnh hải của Việt Nam, theo quy định tại
Điều 172 BLTTHS năm 2003 thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có
sân bay, bến cảng mà tàu bay, tàu biển đó trở về đầu tiên trên lãnh thổ Việt nam
hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký.
Thứ tư là chuyển vụ án và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử sơ thẩm.
Trước khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải căn cứ vào các Điều 170, 171,
172, 173 BLTTHS để xác định vụ án đó có thuộc thẩm quyền xét xử của mình hay
không, nếu không thuộc thẩm quyền thì theo quy định của Điều 174 BLTTHS Tòa
án đó phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xét xử. Việc chuyển vụ án trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu do Chánh án Tòa án quyết định;
việc chuyển vụ án cho Tòa án ngoài phạm vi tỉnh, quân khu do Tòa án nhân dân cấp
tỉnh,Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định.
Chỉ được chuyển vụ án cho Tòa án khác khi vụ án chưa được xét xử, trong
trường hợp này, việc chuyển vụ án do Chánh án Tòa án quyết định. Nếu vụ án thuộc
thẩm quyền của TAQS hoặc Tòa án cấp trên thì vụ án được đưa ra xét xử vẫn phải
chuyển cho Tòa án có thẩm quyền. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do
Hội đồng xét xử quyết định.
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử: Theo quy định tại Điều 175
BLTTHS, việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các TAND hoặc
TAQS do Chánh án Tòa án cấp trên quyết định. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm
quyền xét xử vụ án giữa các TAND cấp huyện thuộc tỉnh, Thành phố trung ương
khác nhau do Chánh án Tòa án nơi kết thúc việc điều tra quyết định. Việc giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
1.3.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Theo quy định của BLTTHS năm 2003, xét xử sơ thẩm hình sự do TAND
cấp huyện, TAND cấp tỉnh, TAQS khu vực và TAQS cấp quân khu thực hiện.
BLTTHS năm 2003 không chia xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thành những giai đoạn
riêng biệt, bởi lẽ, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là hoạt động tố tụng khép kín.
Nhưng từ góc độ nghiên cứu khoa học, tác giả chia hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án
19
hình sự thành ba giai đoạn gồm: Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hình sự, giai đoạn
xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự và các thủ tục tố tụng sau phiên tòa sơ thẩm.
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của xét xử sơ
thẩm được tính kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án hình sự sơ thẩm.
Về phương diện ngôn ngữ học thì “Chuẩn bị là làm cho có sẵn cái cần thiết
để làm việc” [27, tr.175], “Xét xử là xem xét và xử các vụ án” [27, tr.1108], “Sơ
thẩm là xét xử vụ án lần thứ nhất” [27, tr.868].
Trong khoa học luật TTHS Việt Nam, khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự chưa được quan tâm một cách đầy đủ, các sách, giáo trình, bài viết và
các công trình nghiên cứu chuyên sâu chỉ mới phân tích quy định của pháp luật
TTHS và đưa ra một số khái niệm cơ bản về chuẩn bị xét xử vụ án hình sự. Hơn
nữa trong BLTTHS năm 2003 cũng không có một quy định nào định nghĩa thế nào
là chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự mà chỉ quy định nội dung của hoạt động
này. Theo đó, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một quá trình do Tòa án tiến
hành các công việc để chuẩn bị giải quyết vụ án hình sự, ra các quyết định tố tụng
theo quy định của pháp luật. Từ khi VKS chuyển hồ sơ vụ án hình sự kèm bản cáo
trạng truy tố bị can sang Tòa án, cán bộ của Tòa án tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra
toàn diện hồ sơ, đối chiếu bản kê tài liệu với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và
kiểm tra việc giao bản cáo trạng cho bị can đã thực hiện theo quy định của pháp luật
hay chưa. Nếu đã đầy đủ thì Tòa án nhận hồ sơ và tiến hành thụ lý vụ án [45]. Trên
cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án, Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn theo quy định tại Điều 177 BLTTHS, đồng thời Thẩm phán được phân công
chủ tọa phiên tòa có thể ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án nếu thuộc
trường hợp quy định tại Điều 180 BLTTHS, ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung
nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 179 BLTTHS, ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử sơ thẩm nếu không thuộc các trường hợp nêu trên. Trong trường hợp này,
công việc chuẩn bị cho phiên tòa sơ thẩm được tiến hành bao gồm: Lập lịch xét xử
hình sự, ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo đúng quy định tại Điều 178
BLTTHS, giao quyết định đưa vụ án ra xét xử, giao giấy triệu tập cho những người
20
tham gia tố tụng, mời người bào chữa, người phiên dịch và chuẩn bị những điều
kiện cần thiết khác cho phiên tòa sơ thẩm.
Toàn bộ những công việc nêu trên được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Xét về góc độ pháp luật, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một chế
định của luật TTHS được quy định trong BLTTHS nên đây là hoạt động mang tính
chất bắt buộc của trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Vì vậy, tác giả đưa ra khái niệm về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự:
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là bước đầu tiên của giai đoạn xét xử sơ
thẩm, trong đó, Tòa án có thẩm quyền phải tiến hành các việc làm cần thiết để đảm
bảo cho việc giải quyết vụ án hình sự đúng quy định của pháp luật, kể từ khi Tòa án
thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa sơ thẩm.
Hay nói cách khác: Chuẩn bị xét xử là một khâu, một phần của xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự, gồm các hoạt động tố tụng khác nhau, có mối liên hệ và cùng
hướng tới việc làm “tiền đề” cho hoạt động xét xử sơ thẩm, đảm bảo việc xét xử vụ
án hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Như vậy, chuẩn bị xét xử tuy chỉ là một khâu của giai đoạn xét xử sơ thẩm
nhưng nó bao gồm một hệ thống các hoạt động phức tạp, phối hợp với nhau để cùng
hướng tới mục đích chung là đảm bảo hiệu quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Đó là
hoạt động thụ lý vụ án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và ra các quyết định tố tụng và thực
hiện các hoạt động cần thiết đối với việc giải quyết sơ thẩm vụ án hình sự.
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự độc
lập trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, bởi vì hoạt động này thỏa mãn
đầy đủ các yếu tố như chủ thể và mục đích hoạt động.
Chủ thể chịu trách nhiệm chính trước pháp luật của hoạt động chuẩn bị xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự là Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa.
Mục đích của hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là: Ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử hoặc là ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc là
ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án.
21
Có thể nói giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Bởi lẽ, nếu không có việc chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự thì không thể có hoạt động xét xử sơ thẩm tại phiên tòa. Vì vậy,
có thể gọi đây là hoạt động tố tụng hình sự bắt buộc phải có trong xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự, thời điểm bắt đầu của giai đoạn chuẩn bị xét xử được tính từ khi Tòa án
cấp sơ thẩm thụ lý vụ án hình sự. Thời điểm kết thúc của giai đoạn chuẩn bị xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự được tính đến ngày mở phiên tòa sơ thẩm nếu vụ án được đua
ra xét xử; là ngày Thẩm phán ra quyết định trong trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình
chỉ vụ án; là ngày Thẩm phán ra quyết định và giao trả hồ sơ cho Viện kiểm sát nếu
thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng bao gồm
các hoạt động chủ yếu của Tòa án, do vậy những chủ thể được pháp luật tố tụng
hình sự quy định bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Tòa án.
Chuẩn bị xét xử vụ án hình sự được xác định với điểm mốc đầu tiên kể từ khi
Tòa án cấp sơ thẩm nhận hồ sơ vụ án hình sự do VKS chuyển đến và thụ lý vụ án.
Khi tiến hành tiếp nhận hồ sơ, cán bộ Tòa án (thường là Thư ký Tòa án được giao
nhiệm vụ thụ lý án hình sự) nhận hồ sơ phải kiểm tra toàn diện hồ sơ như đối chiếu
các tài liệu trong hồ sơ với bản kê tài liệu của Cơ quan điều tra, VKS, kiểm tra việc
giao bản cáo trạng cho bị can đã thực hiện hay chưa, kiểm tra tang vật, vật chứng
(nếu có) của vụ án được giao cùng hồ sơ có đúng như biên bản giao và biên bản thu
giữ tang vật, vật chứng hay không, trong trường hợp tang vật, vật chứng không kèm
theo hồ sơ thì cần kiểm tra xem đã có biên bản giao nhận tang vật, vật chứng giữa
Cơ quan điều tra và Cơ quan thi hành án dân sự hay chưa hoặc đã có các giấy tờ tài
liệu liên quan đến tang vật, vật chứng không. Trường hợp chưa đủ các điều kiện nói
trên thì không nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ đã đầy đủ thì nhận hồ sơ và thụ lý vụ
án [33]. Hồ sơ sau khi thụ lý phải chuyển ngay cho Chánh án (hoặc Phó Chánh án
được Chánh án phân công phụ trách) để phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên
tòa. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên
22
tòa có thể xem xét áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn đối với bị can (trừ
biện pháp tạm giam). Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Thẩm phán phải ra
một trong các quyết định như: Đưa vụ án ra xét xử, trả hồ sơ điều tra bổ sung, đình
chỉ, tạm đình chỉ vụ án. Trong giai đoạn này, Thẩm phán được phân công chủ tọa
phiên tòa còn có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, yêu cầu của người tham gia tố tụng.
Cũng trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có
thể đề nghị Chánh án Tòa án ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm
giam, gia hạn thời hạn xét xử, thay đổi người tiến hành tố tụng, chuyển vụ án.
Trong trường hợp Thẩm phán quyết định đưa vụ án ra xét xử thì căn cứ
vào tính chất, đặc điểm cụ thể của từng vụ án, Thẩm phán đề xuất với Chánh án
phân công Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử, khi được phân công tham gia Hội
đồng xét xử thì HTND là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó và phải nghiên
cứu hồ sơ vụ án và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của mình theo quy
định của pháp luật.
Chuẩn bị xét xử được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động xét xử của Tòa án, là cơ sở điều kiện cần thiết để giải quyết vụ án có hiệu quả
và đạt được mục đích trong xét xử là góp phần vào việc đấu tranh phòng chống tội
phạm, giáo dục pháp luật trong nhân dân.
Chuẩn bị xét xử giúp cho việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại phiên tòa đạt
hiệu quả cao bởi vì, do có sự xem xét các điều kiện pháp lý trước khi mở phiên tòa
nên có thể hạn chế được những sai lầm, thiếu sót trong xét xử sơ thẩm, hạn chế
được những biểu hiện bị động, lúng túng của HĐXX tại phiên tòa sơ thẩm, góp
phần nâng cao uy tín của ngành Tòa án.
Thông qua các hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa nắm vững bản chất, sự thực khách quan của vụ án để có định hướng
giải quyết vụ án đạt hiệu quả cao.
Thời hạn chuẩn bị xét xử là khoảng thời gian theo quy định của pháp luật để
Tòa án thực hiện các hoạt động tố tụng và các công việc cần thiết khác đảm bảo cho
việc xét xử vụ án tại phiên tòa sơ thẩm đạt chất lượng và hiệu quả cao.
23
Việc xác định một thời gian nhất định phải dựa vào cơ sở khoa học cụ thể,
thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nhằm đạt được các mục đích cơ
bản như sau:
Thứ nhất là đảm bảo đủ thời gian để Tòa án (chủ yếu là Thẩm phán được
phân công chủ tọa phiên tòa) thực hiện hàng loạt những hoạt động cần thiết cho việc
xét xử sơ thẩm vụ án và để những người tham gia tố tụng thực hiện quyền của mình
theo luật định.
Thứ hai là để đảm bảo cả đối với các thời hạn khác của quy trình tố tụng
hình sự phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật của đất nước và tâm lý xã hội.
Thứ ba là có sự phân biệt đối với các loại tội phạm cụ thể phụ thuộc vào tính
phức tạp, nghiêm trọng của tội phạm.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 176 BLTTHS, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự được tính từ ngày Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa
nhận được hồ sơ vụ án, cụ thể như sau:
+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 30 ngày;
+ Đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 45 ngày;
+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá hai tháng;
+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, không quá ba tháng.
Như vậy thời hạn để Thẩm phán ra các quyết định tố tụng phụ thuộc vào loại
tội phạm mà VKS truy tố đối với bị can. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
176 BLTTHS, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các
quyết định sau: Đưa vụ án ra xét xử; Trả hồ sơ điều tra bổ sung; Tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ vụ án.
Tuy nhiên, đối với những vụ án phức tạp, có thể được gia hạn thời hạn chuẩn
bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm
nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với thủ tục rút gọn áp dụng theo quy định tại các Điều 318, 319, 320
BLTTHS thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 324 BLTTHS có tính
24
cá biệt là: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Thẩm phán
được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định: Đưa vụ án ra
xét xử; Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Tạm đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án.
Các biện pháp ngăn chặn là một trong những biện pháp cưỡng chế tố tụng
hình sự được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự, do người có thẩm quyền ở
các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc các cơ quan khác được giao một số hoạt động tố
tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo… nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội,
không để họ cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như
nhằm đảm bảo việc thi hành án.
Điều 79 BLTTHS năm 2003 quy định các biện pháp ngăn chặn gồm 6 biện
pháp là: Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm.
Tại Điều 177 BLTTHS năm 2003 quy định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm hình sự
như sau: Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tòa phiên tòa có
quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, trừ việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án hoặc Phó Chánh án quyết
định. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét
xử theo quy định tại Điều 176 của Bộ luật này. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà
đến ngày mở phiên tòa, thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm
giam để hoàn thành việc xét xử, thì Tòa án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc
phiên tòa sơ thẩm.
Theo quy định tại điều luật này, Tòa án áp dụng biện pháp ngăn chặn trong
trường hợp bị can chưa bị CQĐT, VKS áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc đã bị áp
dụng nhưng đến thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì biện pháp đó đã bị hủy bỏ.
Tòa án thay đổi biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng đối với bị can là
buộc bị can phải chịu một trong các biện pháp ngăn chặn quy định tại Điều 79
BLTTHS thay cho biện pháp ngăn chặn mà bị can đang bị áp dụng.
Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là trường hợp khi thụ lý vụ án, bị can
25
đang bị áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn quy định tại Điều 79 BLTTHS
nhưng thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp ngăn chặn nữa.Trong trường
hợp này Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, không buộc bị can phải
chịu bất kỳ một biện pháp ngăn chặn nào. Đối với bị can chưa thành niên hạn chế
áp dụng biện pháp bắt, tạm giam đối với họ.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tòa án ra một trong
các quyết định:
Thứ nhất là quyết định đưa vụ án ra xét xử
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, nếu thấy đủ điều kiện để đưa vụ án ra xét xử
sơ thẩm hoặc trong trường hợp đã điều tra bổ sung và chuyển hồ sơ cho Tòa án, nếu
thấy không cần thiết phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung lần thứ hai, hoặc trường hợp
VKS không điều tra bổ sung theo yêu cầu của Tòa án và giữ nguyên quan điểm truy
tố thì Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Theo quy định tại Điều 178 BLTTHS, Quyết định đưa vụ án ra xét xử
phải ghi rõ:
1. Họ tên, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo.
2. Tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát
áp dụng đối với hành vi của bị cáo.
3. Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa.
4. Xét xử công khai hay xử kín.
5. Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm
phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết (nếu có).
6. Họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, họ tên Kiểm sát viên
dự khuyết (nếu có).
7. Họ tên người bào chữa (nếu có).
8. Họ tên người phiên dịch (nếu có).
9. Họ tên những người được triệu tập để xét hỏi tại phiên tòa.
10. Vật chứng đưa ra xem xét tại phiên tòa [45].
Như vậy, việc quy định nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử là cơ sở để
26
bị cáo, đại diện hợp pháp của bị cáo, người bào chữa, người bị hại có thể đề xuất
thêm những người cần triệu tập để xét hỏi tại phiên tòa hoặc vật chứng cần đưa ra
xem xét tại phiên tòa. Đồng thời đó là cơ sở để họ thực hiện quyền đề nghị thay đổi
những người tiến hành tố tụng đảm bảo cho việc xét xử vụ án được khách quan.
Theo quy định tại Điều 182 BLTTHS, quyết định này phải gửi ngay cho
VKS cùng cấp và phải được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ và
người bào chữa chậm nhất là mười ngày trước khi mở phiên tòa sơ thẩm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Tòa án có thể mở phiên
tòa trong thời hạn 30 ngày. Trong trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn thì trong thời
hạn 7 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa
xét xử sơ thẩm vụ án.
Thứ hai là quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung
Điều 179 BLTTHS năm 2003 quy định Thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ
cho VKS để điều tra bổ sung trong những trường hợp sau:
- Khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không
thể bổ sung tại phiên tòa được: Là trường hợp được hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch số 01/2010/TTLT ngày 27/8/2010 của BCA -VKSNDTC– TANDTC, các
chứng cứ đó gồm: Chứng cứ để chứng minh có hành vi phạm tội xảy ra hay không,
là chứng cứ để xác định hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể được quy
định trong BLHS hay thuộc các trường hợp không phải là hành vi phạm tội như:
Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, quan hệ dân sự, kinh tế, vi
phạm hành chính; Chứng cứ chứng minh thời gian, địa điểm và những tình tiết khác
của hành vi phạm tội, xác định nếu có hành vi phạm tội thì hành vi đó xảy ra ở đâu,
phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện thực hiện hành vi phạm tội như thế
nào; Chứng cứ để chứng minh ai là người thực hiện hành vi phạm tội, có lỗi hay
không có lỗi; Chứng cứ để xác định năng lực trách nhiệm hình sự, động cơ mục
đích phạm tội, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; Đặc điểm nhân
thân và lý lịch tư pháp; Đánh giá tính chất, hậu quả của hành vi phạm tội trong việc
27
xác định tội phạm và quyết định hình phạt, xác định độ tuổi của bị can, người bị hại;
Vai trò của bị can trong vụ án đồng phạm.
- Khi có căn cứ để cho rằng bị can phạm một tội khác hoặc có đồng phạm
khác: Đó là việc định tội chưa đúng hoặc bỏ loạt tội phạm, cụ thể, nếu chứng cứ
trong hồ sơ vụ án cho thấy ngoài bị can đã bị truy tố còn có đồng phạm khác trong
vụ án chưa bị khởi tố, chưa bị truy tố hoặc bị đình chỉ vụ án đối với bị can trái quy
định của pháp luật. Không được trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp việc
điều tra đã đầy đủ, chứng cứ rõ ràng cấu thành một hay nhiều tội khác với tội danh
mà VKS đã truy tố nhưng Tòa án có thể xét xử tương ứng bằng hoặc nhẹ hơn hoặc
ít tội hơn so với tội mà VKS truy tố; Không trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong
trường hợp đã có quyết định tách vụ án.
- Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng: Theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT, ngày 27/8/2010 của BCA- VKSNDTC -
TANDTC là thuộc các trường hợp: Không tuân thủ quy định của pháp luật tố tụng
hình sự trong quá trình giải quyết vụ án dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng hoặc là cho việc giải quyết vụ
án thiếu khách quan, toàn diện.
Trong ba trường hợp này, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa ra
quyết trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung. Theo quy định tại Điều 121 BLTTHS,
Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần và chỉ ra quyết định trả hồ sơ
để điều tra bổ sung lần thứ hai trong trường hợp những vấn đề yêu cầu điều tra bổ
sung lần thứ nhất chưa được thực hiện hoặc tuy đã điều tra bổ sung nhưng chưa đạt
yêu cầu hoặc từ kết quả điều tra bổ sung xét thấy cần điều tra bổ sung.
Thứ ba là quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án
Điều 180 BLTTHS quy định: Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ vụ án
khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 160 của bộ luật này, cụ thể như
sau: Khi bị can, bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác có chứng
nhận của hội đồng giám định pháp y mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; Trong
trường hợp chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu mà đã
28
hết thời hạn chuẩn bị xét xử; Trường hợp đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết
quả giám định mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử.
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều 105 và các điểm 3, 4, 5, 6, 7 Điều 107 BLTTHS hoặc khi
VKS rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.
Khoản 2 Điều 105 BLTTHS quy định: Trong trường hợp người đã yêu cầu
khởi tố rút yêu cầu này trước ngày mở phiên tòa thì vụ án phải được đình chỉ.
Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào cũng phải đình chỉ mà trong
trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái ý
muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu
thì Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ thời gian ra quyết định, lý do và căn cứ
đình chỉ vụ án và những vấn đề khác có liên quan như hủy bỏ biện pháp ngăn chặn,
trả lại đồ vật, tài liệu đã bị tạm giữ (nếu có).
1.3.3. Quy định chung về xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự
Trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tòa án không chỉ tuân theo
các nguyên tắc cơ bản của việc xét xử như xét xử công khai, xét xử tập thể, xét xử
có Hội thẩm nhân dân tham gia, xét xử độc lập mà còn tuân theo những quy định
chung khác về xét xử sơ thẩm tại phiên tòa, bao gồm:
- Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục (Điều 184 BLTTHS)
Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục là việc xét xử mà trong đó, Tòa án
trực tiếp xem xét, kiểm tra, đánh giá chứng cứ công khai ngay tại phiên tòa sơ thẩm
bằng cách hỏi, trả lời và được tiến hành liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc
phiên tòa sơ thẩm.
Xét xử trực tiếp là việc Tòa án trực tiếp xem xét chứng cứ vụ án ngay tại
phiên tòa mà không chỉ căn cứ vào hồ sơ vụ án. Ngay tại phiên tòa, HĐXX kiểm tra
đánh giá chứng cứ đã thu thập được trong quá trình điều tra, đồng thời HĐXX trực
tiếp xem xét những chứng cứ mới được đưa ra ngay tại phiên tòa để xác định sự thật
khách quan của vụ án hình sự, làm cơ sở cho việc ra bản án.
29
Xét xử bằng lời nói là việc HĐXX phải hỏi những người tham gia tố tụng và
việc trả lời bằng lời nói của những người tham gia tố tụng đối với những câu hỏi
của HĐXX để từ đó HĐXX xác định sự thật của vụ án. Nếu có người tham gia tố
tụng vắng mặt thì HĐXX công bố lời khai của họ tại Cơ quan điều tra.
Xét xử liên tục là việc xét xử được tiến hành từ khi bắt đầu phiên tòa cho đến
khi kết thúc phiên tòa trừ thời gian nghỉ cần thiết như nghỉ trưa, nghỉ tối, nghỉ ngày
lễ... Trong thời gian xét xử, HĐXX phải có mặt liên tục tại phiên tòa, khi chưa kết
thúc phiên tòa thì những người tiến hành tố tụng không được tiến hành tố tụng đối
với vụ án khác.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm (Điều 185 BLTTHS)
Thành phần HĐXX sơ thẩm được quy định tại Điều 185 BLTTHS năm 2003
đáp ứng nguyên tắc của tố tụng hình sự là việc xét xử của Tòa án có Hội thẩm tham
gia, nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Đây là sự kết hợp
giữa tính chuyên nghiệp của Thẩm phán và tính đại diện cho quần chúng của Hội
thẩm; đảm bảo cho các bản án, quyết định của Tòa án đúng pháp luật đồng thời thể
hiện lợi ích chung của xã hội. Tùy theo tính chất của vụ án mà thành phần HĐXX
được quy định khác nhau để đảm bảo việc thực hiện nguyên tắc trên và giải quyết
vụ án đúng đắn khách quan.
HĐXX sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trong trường hợp vụ
án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì HĐXX có thể gồm hai Thẩm phán và ba
Hội thẩm. Đối với vụ án mà bị cáo bị xét xử về tội theo khung hình phạt cao nhất là
tử hình thì HĐXX gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. BLTTHS năm 2003 không
có quy định cụ thể trường hợp nào được xem là vụ án có tính chất nghiêm trọng,
phức tạp, tuy nhiên thực tiễn xét xử thường coi vụ án có tính chất nghiêm trọng,
phức tạp là vụ án có nhiều bị cáo; Có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, địa
phương khác nhau; Vụ án có liên quan đến chính sách tôn giáo, dân tộc…
Theo quy định tại Điều 307 BLTTHS năm 2003, đối với vụ án mà bị cáo là
người chưa thành niên thì thành phần HĐXX sơ thẩm phải có một Hội thẩm là Giáo
viên hoặc là cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
30
Các thành viên của HĐXX sơ thẩm phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến
khi kết thúc phiên tòa. Trong quá trình xét xử, nếu có Thẩm phán, Hội thẩm không
tiếp tục tham gia xét xử được thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thẩm phán,
Hội thẩm dự khuyết và những người này phải có mặt tại phiên tòa từ đầu thì mới
được tham gia xét xử. Trong trường hợp HĐXX có hai Thẩm phán mà Thẩm phán
chủ tọa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên HĐXX làm
chủ tọa phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên HĐXX.
Trong trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế
hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán khác để thay thế theo
quy định trên thì phải hoãn phiên tòa và vụ án được xét xử lại từ đầu.
- Những người cần có mặt tại phiên tòa sơ thẩm
Về nguyên tắc, tất cả những người tham gia tố tụng theo triệu tập của Tòa án
phải có mặt tại phiên tòa. Vì vậy những người cần có mặt tại phiên tòa sơ thẩm là:
Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc những người đại diện hợp
pháp của họ, người làm chứng, người giám định.
Theo quy định tại Điều 189 BLTTHS, Kiểm sát viên VKS cùng cấp phải có
mặt tại phiên tòa là bắt buộc. Đối với vụ án phức tạp, nghiêm trọng thì có thể hai
KSV tham gia. Nếu KSV vắng mặt, bị thay đổi mà không có KSV dự khuyết để
thay thế thì HĐXX quyết định hoãn phiên tòa và báo ngay cho VKS cùng cấp.
Theo quy định tại Điều 187 BLTTHS, bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo
giấy triệu tập của Tòa án nếu vắng mặt không có lý do chính đáng thì bị áp giải
trong trường hợp này, Tòa án có thể áp dụng biện pháp tạm giam để phục vụ cho
việc xét xử; nếu bị cáo vắng mặt có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác thì HĐXX tạm
đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. Nếu bị cáo trốn thì HĐXX tạm đình
chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.
Với quy định trên cho thấy Tòa án phải đảm bảo sự có mặt của bị cáo tại
phiên tòa. Tuy nhiên, Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp: Bị
31
cáo trốn tránh mà việc truy nã bị cáo không có kết quả; bị cáo đang ở nước ngoài và
không thể triệu tập đến phiên tòa; bị cáo vắng mặt nhưng sự vắng mặt của bị cáo
không trở ngại cho việc xét xử và họ đã được giao giấy triệu tập hợp lệ.
Điều 190 BLTTHS quy định: Người bào chữa có nghĩa vụ tham gia phiên
tòa. Người bào chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Nếu người bào chữa
vắng mặt, Tòa án vẫn phải mở phiên tòa xét xử.
Trong trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định tại khoản 2
Điều 57 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải
hoãn phiên tòa.
Những trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định tại khoản
2 Điều 57 BLTTHS năm 2003 bao gồm: Bị cáo phạm tội có khung hình phạt đến tử
hình; bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tinh thần.
Tuy nhiên, trong hai trường hợp trên bị cáo và người đại diện hợp pháp của
bị cáo vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. BLTTHS năm
2003 chưa quy định cụ thể về vấn đề này, do vậy NQ số 03/HĐTP - TANDTC ngày
02/10/2004 đã hướng dẫn như sau:
“+ Trước khi mở phiên tòa bị can, bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ có
yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa thì người có yêu cầu phải làm văn bản
trong đó cần ghi rõ lý do yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa; Trường hợp
họ trực tiếp đến Tòa yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa thì người có yêu
cầu phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản. Văn bản về yêu cầu thay đổi hoặc từ
chối người bào chữa phải được lưu vào hồ sơ vụ án. Tại phiên tòa, bị cáo, người đại
diện hợp pháp của họ có yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa thì phải ghi
vào biên bản phiên tòa. Trong trường hợp này, Hội đồng xét xử thảo luận và thông
qua tại phòng xử án, Hội đồng xét xử có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu
cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Nếu chấp nhận thì phải hoãn phiên tòa và
Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử yêu
cầu Đoàn luật sư phân công văn phòng luật sư cử người khác bào chữa cho bị cáo.
Nếu không chấp nhận thì thông báo cho người yêu cầu biết và nói rõ căn cứ của
32
việc không chấp nhận. Quyết định của Hội đồng xét xử về việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận yêu cầu thay đổi người bào chữa không phải lập thành văn bản
nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
+ Trường hợp yêu cầu từ chối người bào chữa trước khi mở phiên tòa và tại
phiên tòa thì Hội đồng xét xử cần phải giải thích cho họ biết người bào chữa giúp bị
cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị cáo và chi phí
cho người bào chữa do Tòa án thanh toán.
+ Trong trường hợp bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm
về thể chất tinh thần mà cả bị cáo và người đại diện hợp pháp của bị cáo vẫn giữ
nguyên ý kiến từ chối người bào chữa thì cần ghi vào biên bản phiên tòa và tiến
hành xét xử vụ án theo thủ tục chung mà không có sự tham gia của người bào chữa
được cử.
+ Nếu chỉ có bị cáo từ chối người bào chữa còn người đại diện hợp pháp của
bị cáo không từ chối người bào chữa hoặc chỉ có người đại diện hợp pháp của bị
cáo từ chối còn bị cáo không từ chối người bào chữa thì tiến hành xét xử vụ án theo
thủ tục chung có sự tham gia của người bào chữa được cử”.
Điều 191 BLTTHS quy định: Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp
của họ vắng mặt thì tùy từng trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn hoặc vẫn
tiến hành xét xử, nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì hoãn
phiên tòa. Trong trường hợp họ vắng mặt nhưng lời khai của họ tại Cơ quan điều tra
đã rõ và chứng cứ của vụ án đã cụ thể, đồng thời sự vắng mặt của họ không gây trở
ngại cho việc xét xử thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt họ.
Trong trường hợp sự vắng mặt của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự chỉ gây trở ngại cho việc giải quyết vấn đề bồi thường thì Hội đồng xét xử có
thể tách việc bồi thường dân sự để xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự.
Theo quy định tại Điều 192 BLTTHS năm 2003, người làm chứng tham gia
phiên tòa là nghĩa vụ, mặc dù họ đã có lời khai tại Cơ quan điều tra. Người làm
chứng vắng mặt tại phiên tòa khi lời khai của họ là quan trọng mà sự vắng mặt của
33
họ không đảm bảo cho việc xét xử chính xác thì phải hoãn phiên tòa và thực hiện
việc dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa. Tuy nhiên, phiên tòa vẫn có thể được
mở khi lời khai của người làm chứng đã đầy đủ, rõ ràng tại Cơ quan điều tra và lời
khai của họ không phải là những vấn đề quan trọng. Trong trường hợp này lời khai
của người làm chứng tại Cơ quan điều tra được công bố tại phiên tòa.
- Người giám định tham gia phiên tòa là bắt buộc khi có giấy triệu tập của
Tòa án. Trong trường hợp Tòa án đã triệu tập nhưng người giám định vắng mặt thì
việc hoãn phiên tòa hay vẫn tiếp tục xét xử do HĐXX quyết định. Thông thường
nếu có người tham gia phiên tòa thắc mắc về kết quả giám định mà người giám định
không có mặt thì phải hoãn phiên tòa.
- Giới hạn của việc xét xử
Điều 196 BLTTHS quy định: “Tòa án chỉ xét xử những bị cáo và những
hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa
ra xét xử” [45].
Như vậy, Tòa án không được xét xử những người và những hành vi mà VKS
không truy tố, nếu qua xét xử mà HĐXX phát hiện còn có người khác phạm tội
hoặc tội phạm khác của bị cáo chưa được truy tố thì HĐXX có thể ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự hoặc yêu cầu VKS khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 104
BLTTHS. Tòa án chỉ xét xử bị cáo theo tội danh mà VKS đã truy tố, tuy nhiên Tòa
án có thể xét xử bị cáo về tội danh bằng hoặc nhẹ hơn tội danh mà VKS đã truy tố.
Tòa án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà VKS đã truy tố
nhưng phải trong cùng một điều luật, khoản khác có thể nhẹ hoặc nặng hơn khoản
mà VKS đã truy tố. Khi thực hiện quyền xét xử bị cáo theo khoản khác nặng hơn
nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án phải ghi rõ trong quyết định đưa vụ
án ra xét xử.
- Việc rút quyết định truy tố của VKS
Trong tố tụng hình sự, Viện kiểm sát có chức năng thực hành quyền công tố
và thực hiện chức năng này bằng cách ra bản cáo trạng truy tố bị cáo ra trước Tòa
án và tham gia phiên tòa sơ thẩm để thực hiện việc buộc tội. Là cơ quan thay mặt
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT

Contenu connexe

Tendances

Tendances (20)

Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đLuận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luậtLuận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Đề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, HOT
Đề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, HOTĐề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, HOT
Đề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng NinhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
 
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOTLuận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt NamLuận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
 
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt NamĐè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 

Similaire à Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT

Similaire à Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT (20)

Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dânLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sựLuận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
 
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựNhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
 
Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Nghệ An.doc
Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Nghệ An.docThực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Nghệ An.doc
Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Nghệ An.doc
 
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAYNguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
 
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sátĐề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án tỉnh Cà Mau, 9đ
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án tỉnh Cà Mau, 9đLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án tỉnh Cà Mau, 9đ
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án tỉnh Cà Mau, 9đ
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
 
Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử, HAY
Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử, HAYChất lượng tranh tụng của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử, HAY
Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử, HAY
 
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 

Dernier (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 

Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN SỸ THÀNH xÐt xö s¬ thÈm theo luËt tè tông h×nh sù viÖt nam (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN SỸ THÀNH xÐt xö s¬ thÈm theo luËt tè tông h×nh sù viÖt nam (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG QUANG PHƯƠNG HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn ghi trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tác giả luận văn Nguyễn Sỹ Thành
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM........................7 1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự...............7 1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.....................................................7 1.1.2. Vai trò của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự....................................................8 1.1.3. Ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự..................................................9 1.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2003 ...............................9 1.2.1. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự từ năm 1945 đến năm 1988............................................................9 1.2.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo qui định của Bộ luật tố tụng hình sự 1988 ....................................................................................................10 1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.................................................................................11 1.3.1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ...............................................11 1.3.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.....................................................18 1.3.3. Quy định chung về xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự...........................28 1.3.4. Trình tự xét xử vụ án hình sự tại phiên toà sơ thẩm..................................34 1.3.5. Một số thủ tục tố tụng sau phiên tòa sơ thẩm............................................45 Chương 2: THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM TẠI TỈNH ĐẮK LẮK...........................................................................................................47
  • 5. 2.1. Đánh giá chung về tình hình xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk.............................................................47 2.2. Thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk ..........................................................................................52 2.3. Những vi phạm, sai lầm trong thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk .....................................................................................54 2.3.1. Những vi phạm, sai lầm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.............54 2.3.2. Những vi phạm, sai lầm về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm..............61 2.3.3. Những vi phạm, sai lầm về các thủ tục sau phiên tòa sơ thẩm ..................70 2.3.4. Nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm ................................................71 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK.....................................................................75 3.1. Những đòi hỏi nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự ...................75 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk..................................................................................................77 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm ............77 3.2.2. Giải pháp hướng dẫn thi hành pháp luật và xây dựng án lệ.....................100 3.2.3. Giải pháp về tăng cường năng lực người tiến hành tố tụng.....................102 3.2.4. Các giải pháp khác.................................................................................103 KẾT LUẬN........................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................111 PHỤ LỤC...........................................................................................................116
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCA: Bộ Công an BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội HĐTP: Hội đồng Thẩm phán HĐXX: Hội đồng xét xử HSST: Hình sự sơ thẩm HTND: Hội thẩm nhân dân KSV: Kiểm sát viên NQ: Nghị quyết TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TAQS: Tòa án quân sự TTHS: Tố tụng hình sự TTLT: Thông tư liên tịch TW: Trung ương VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Ở PHỤ LỤC Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số liệu các phiên tòa hình sự sơ thẩm tổ chức rút kinh nghiệm về chất lượng xét xử của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk 116 Bảng 2.2: Số liệu bản án hình sự sơ thẩm bị hủy, cải sửa nghiêm trọng của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk 116 Bảng 2.3: Số liệu vụ án hình sự sơ thẩm TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk trả hồ sơ để điều tra bổ sung 117 Bảng 2.4: Số liệu hội thẩm tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk 117 Bảng 2.5: Số liệu vụ án hình sự sơ thẩm có luật sư tham gia bào chữa cho bị cáo tại các phiên tòa hình sự sơ thẩm của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk 117 Bảng 2.6: Số liệu văn phòng luật sư và số lượng luật sư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 118 Bảng 2.7: Số liệu vụ án hình sự sơ thẩm có trợ giúp viên pháp lý của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Đắk Lắk tham gia bào chữa 118
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giải quyết vụ án hình sự là một quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau từ giai đoạn khởi tố vụ án, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành bản án và do nhiều cơ quan tố tụng tiến hành. Các giai đoạn này đều có vai trò, ý nghĩa nhất định trong việc tìm ra sự thật của vụ án. Trong đó, hoạt động xét xử sơ thẩm của Tòa án có vị trí rất quan trọng, được coi là trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tất cả các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố đều nhằm phục vụ cho việc xét xử của Tòa án và đều được thể hiện một cách công khai tại phiên tòa hình sự sơ thẩm. Xét xử sơ thẩm được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng hình sự quy định sẽ bảo đảm cho công tác xét xử được khách quan, chính xác, thể hiện được vai trò, vị thế nhân danh Nhà nước của Tòa án trong việc thực hiện chức năng xét xử, nhằm bảo vệ pháp chế Xã hội chủ nghĩa, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Thực tiễn xét xử trong một số năm vừa qua trên địa bàn cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng cho thấy mặc dù số lượng án hình sự hàng năm đều tăng, nhưng nhìn chung Tòa án các cấp đã thực hiện tốt các quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong xét xử hình sự nói chung và xét xử sơ thẩm nói riêng.Tuy nhiên, hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự vẫn chưa thực sự được nâng cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. Thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk vẫn xảy ra tình trạng án để quá hạn, án xử sai và còn có trường hợp án sơ thẩm xử oan người không có tội, bỏ lọt tội phạm mà điển hình là vụ án Trần Thọ Đức bị TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm về tội “Vi phạm qui định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”, án sơ thẩm lần một tuyên Trần Thọ Đức phạm tội, án phúc thẩm hủy án sơ thẩm để điều tra lại. Kết quả điều tra lại, Cơ quan điều tra đã ra quyết định đình chỉ bị can đối với Trần Thọ Đức và khởi tố bị can đối với Trần Thanh Sang. Bởi vì, kết quả điều tra lại vụ án đã có căn cứ xác định Trần Thanh Sang là người điều khiển xe mô
  • 9. 2 tô gây tai nạn chứ không phải là Trần Thọ Đức. Vụ án này xảy ra từ năm 2010 nhưng đến cuối năm 2014 mới xét xử sơ thẩm lần hai, kết quả xét xử sơ thẩm hai lần hoàn toàn khác nhau, gây bất bình trong nhân dân, bức xúc trong dư luận, làm giảm uy tín của các cơ quan tư pháp, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả giáo dục ý thức pháp luật và đấu tranh phòng chống tội phạm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại nói trên, trong đó có nguyên nhân rất quan trọng là những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng hình sự cụ thể là quy định chưa đồng bộ, chưa đẩy đủ, chưa rõ ràng, gây khó khăn trong việc áp dụng. Bên cạnh đó, Đắk Lắk là tỉnh miền núi, trình độ dân trí thấp, công tác cán bộ ngành tư pháp vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất của Tòa án các cấp còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. Trong giai đoạn hiện tại, cùng với việc tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế và cải cách nền hành chính Quốc gia, công cuộc cải cách tư pháp cũng đang được Đảng và Nhà nước ta đẩy mạnh, coi đây là khâu đột phá quan trọng, thúc đẩy quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Một trong những nhiệm vụ của cải cách tư pháp hiện nay theo tinh thần của Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” là phải “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, nhiệm vụ của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp” [3]. Xuất phát từ những đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay và thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, việc nghiên cứu đề tài: “Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”, là yêu cầu khách quan, cần thiết cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự, đảm bảo quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xét xử sơ thẩm hình sự đã được các nhà khoa học pháp lý và cán bộ thực tiễn nghiên cứu ở nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau.
  • 10. 3 Công trình nghiên cứu mang tính đại cương có: 1. TS Nguyễn Ngọc Chí chủ biên (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. PGS-TS Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên (2008), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam (tái bản lần thứ 4, có sửa đổi, bổ sung), Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân. 3. TS Nguyễn Sơn (2004), phần 5 chương 2, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Giáo trình kỹ năng giải quyết vụ án hình sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu có: 1. TS. Hoàng Thị Minh Sơn chủ nhiệm đề tài (2009), Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, đề tài cấp trường, Đại học Luật Hà Nội. 2. Tống Thị Thanh Thanh (2004), Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Nguyễn Quỳnh Trang (2008), Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Các bài viết có: 1. TS Hoàng Thị Minh Sơn: “Một số qui định của Bộ luật tố tụng hình sự về quyết định của Tòa án trong hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thực tiễn áp dụng”, tạp chí Luật học số 7/2009; 2. Nguyễn Quốc Việt: “Tranh tụng trong hoạt động tố tụng hình sự và vấn đề hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự”, tạp chí Dân chủ và pháp luật số 6/2010; 3. Đinh Văn Quế: “Phương hướng hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự”, tạp chí Tòa án nhân dân (số 17/T9 - 2011); 4. Vũ Gia Lâm: “Hoàn thiện một số quy định về xét xử sơ thẩm hình sự nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc hai cấp xét xử”, tạp chí Tòa án nhân dân (số 21/T11 - 2011). Các công trình khoa học và bài viết nêu trên đều có giá trị rất lớn về lý luận và thực tiễn, nhưng chỉ mới nghiên cứu những vấn đề chung hoặc về từng giai đoạn của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự mà chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
  • 11. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ lý luận và nội dung cơ bản của hoạt động xét xử sơ thẩm hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, làm sáng tỏ những thiếu sót bất cập theo quy định của BHTTHS 2003 về xét xử sơ thẩm trước yêu cầu đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay, việc áp dụng các qui định pháp luật tố tụng hình sự trong thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk cũng như xác định một số vi phạm, sai lầm và nguyên nhân của nó, tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: Mặt lý luận: Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm cơ bản, vai trò, ý nghĩa của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, đồng thời phân tích và đánh giá những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đối về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk. Thông qua đó phân tích những khiếm khuyết bất cập các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và những sai lầm, vi phạm trong việc áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 từ thực tiễn của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk, tìm ra nguyên nhân vi phạm, sai lầm và đề ra phương hướng nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự trong mối quan hệ với yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay cũng như nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến định. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thứ nhất, các vấn đề lý luận cơ bản về xét xử sơ thẩm hình sự. Thứ hai, quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn áp dụng của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa sơ thẩm và một số hoạt động tố tụng khác sau phiên tòa sơ thẩm.
  • 12. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn không nghiên cứu sâu về vấn đề lý luận mà tập trung nghiên cứu những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn áp dụng của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và một số giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Triết học Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa. Để hoàn thiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tiễn. 6. Ý nghĩa của luận văn Đây là công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành Luật tố tụng hình sự tương đối có hệ thống và đầy đủ các vấn đề lý luận và thực tiễn đối với hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở cấp độ một luận văn thạc sĩ. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã làm sáng tỏ một số vấn đề sau: Phân tích một cách có hệ thống và tương đối toàn diện vấn đề lý luận về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Khái niệm, bản chất, vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Luận văn chỉ ra được nhiều bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về thẩm quyền xét xử, giới hạn xét xử, thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm... Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp. Đánh giá được thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk. Qua đó đề xuất một số giải pháp cho từng nhóm vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay. Về mặt lý luận, Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học tương đối toàn
  • 13. 6 diện những vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Luận văn góp phần làm sáng tỏ và bổ sung vào khoa học pháp lý tố tụng hình sự, là tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy môn Luật tố tụng hình sự ở các cơ sở đào tạo pháp luật ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn, Luận văn nhằm đóng góp cho việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng hình sự sắp tới theo hướng bảo vệ quyền con người, quyền công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Là tài liệu tham khảo cho những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong việc nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự theo tinh thần đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương: - Chương 1. Những vấn đề chung và Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về xét xử sơ thẩm. - Chương 2. Thực tiễn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm tại tỉnh Đắk Lắk. - Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk.
  • 14. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM 1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Các bản Hiến pháp của nước ta, đặc biệt là Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 đều quy định Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa Quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Như vậy, xét xử là chức năng của Tòa án, không có cơ quan nào ngoài Tòa án có thể thực hiện chức năng xét xử. Trong việc thực hiện chức năng xét xử, Tòa án xét xử về hình sự, xét xử về dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Hoạt động xét xử của Tòa án hiểu theo nghĩa chung nhất là “hoạt động của các cơ quan và cá nhân được quyền căn cứ vào pháp luật để xem xét những vấn đề pháp lý và đưa ra những phán quyết có tính bắt buộc” cụ thể hơn ta có thể hiểu hoạt động xét xử là “hoạt động nhân danh Nhà nước đánh giá và ra phán quyết về tính hợp pháp, tính đúng đắn pháp luật hay quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp và mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau” [7. tr.253]. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một công đoạn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nhưng là một công đoạn đặc biệt quan trọng. Việc xét xử sơ thẩm chỉ được tiến hành sau khi Cơ quan điều tra đã có bản kết luận điều tra vụ án và Viện kiểm sát đã truy tố bị can ra trước Tòa án bằng bản cáo trạng. Trên cơ sở hồ sơ vụ án và quyết định truy tố của Viện kiểm sát chuyển sang, Tòa án lần đầu tiên sẽ nghiên cứu để quyết định đưa vụ án ra xét xử hay không. Nếu Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì vụ án hình sự lần đầu tiên sẽ được đưa ra xem xét công khai tại phiên tòa và xét xử sơ thẩm được xác định như là một giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Mọi tài liệu, chứng cứ của vụ án do Cơ quan điều tra, truy tố thu thập trong quá trình
  • 15. 8 điều tra vụ án được xem xét một cách công khai tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng được nghe trực tiếp lời nói của nhau, được tranh luận chất vấn những điều mà tại Cơ quan điều tra họ không có điều kiện thực hiện. Xét xử sơ thẩm được coi như là đỉnh cao của quyền tư pháp bởi vì, tại phiên tòa quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng được thực hiện công khai đầy đủ nhất, nếu như bản kết luận điều tra của Cơ quan điều tra và bản cáo trạng của Viện kiểm sát chỉ là những kết luận sơ bộ về vụ án thì bản án của Tòa án mới là kết luận chính thức và công khai về việc bị cáo có tội hay không có tội, nếu có tội thì bị cáo phạm tội gì, theo qui định tại điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự và mức hình phạt cụ thể được áp dụng đối với bị cáo [7, tr.175]. Từ những phân tích như trên có thể đưa ra khái niệm: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn tiếp theo của quá trình tố tụng hình sự mà Tòa án được giao thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, lần đầu tiên đưa vụ án hình sự ra xem xét công khai tại phiên tòa, nhằm xác định có hay không có tội phạm xảy ra, một người có phải là người phạm tội hay không để từ đó đưa ra bản án, quyết định phù hợp với tính chất của vụ án mà Viện kiểm sát đã truy tố. 1.1.2. Vai trò của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Với vị trí là trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự, xét xử sơ thẩm có vai trò đặc biệt quan trọng mang tính quyết định trong việc giải quyết đúng đắn, khách quan vụ án hình sự, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà bước, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng trước pháp luật của công dân. Bởi vì, tại phiên tòa sơ thẩm, những người tham gia tố tụng được bình đẳng với nhau và bình đẳng cả với đại diện Viện kiểm sát trong việc xuất trình chứng cứ, tranh luận và đưa ra các yêu cầu, đề nghị thay đổi những người tiến hành tố tụng, yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng. Người tham gia tố tụng được trực tiếp nghe lời khai, lời trình bày của những người tham gia tố tụng khác, được đối chất và tự mình hoặc nhờ người khác đưa ra những lý lẽ để bảo vệ mình. Bởi vậy có thể nói,
  • 16. 9 phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là nơi thể hiện đầy đủ nhất quyền dân chủ của cá nhân, công dân [32, tr.16]. 1.1.3. Ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Bằng việc xét hỏi và tranh luận công khai và việc áp dụng hình phạt công bằng, nghiêm minh đối với người phạm tội, người phạm tội và những người tham gia phiên tòa sẽ hiểu rõ các quy định của pháp luật cũng như quan điểm xử lý và chính sách của Nhà nước đối với người phạm tội để tránh vi phạm pháp luật. Điều này góp phần nâng cao ý thức pháp luật của người dân trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Xét xử sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng mà ở đó đòi hỏi những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải tập trung một cách cao nhất trí tuệ, xử lý tình huống một cách nhanh chóng nhưng phải đúng quy định của pháp luật, các lý lẽ đưa ra không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà phải mang tính thuyết phục nhưng đồng thời phải tuân theo những quy định của pháp luật. Vì vậy, thông qua xét xử sơ thẩm có thể đánh giá được trình độ nghiệp vụ của Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, của Luật sư và những người tham gia tố tụng khác. Cũng thông qua xét xử sơ thẩm mà Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm, Luật sư nâng cao được trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác và kỹ năng nghề nghiệp, những người dự phiên tòa hiểu biết thêm về pháp luật, củng cố lòng tin vào Công lý, niềm tin vào Tòa án. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự với kết quả bằng bản án, quyết định khách quan, chính xác, toàn diện có tác dụng to lớn không chỉ đối với một vụ án cụ thể mà còn tạo được lòng tin trong nhân dân, làm giảm tỷ lệ án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, góp phần tiết kiệm được thời gian, tiền bạc của Nhà nước và nhân dân, nâng cao uy tín của ngành Tòa án. 1.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2003 1.2.1. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự từ năm 1945 đến năm 1988 Trong giai đoạn từ ngày thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hòa (1945)
  • 17. 10 cho đến trước khi ban hành Hiến pháp năm 1959, các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự về xét xử nói chung và xét xử sơ thẩm hình sự nói riêng chưa được hệ thống hóa trong một văn bản nhất định mà nằm rải rác trong các Sắc lệnh của Chủ tịch nước, Luật, Thông tư. Nhìn chung, các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự ở giai đoạn này chịu ảnh hưởng của pháp luật tố tụng hình sự của Pháp và còn đơn giản, chung chung, chưa cụ thể nên còn được áp dụng tùy tiện, sai lầm điển hình là trong cải cách ruộng đất 1953 - 1956. Trong giai đoạn từ năm 1959 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988: Hiến pháp năm 1959 và luật tổ chức Tòa án năm 1960, luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960 ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử lập pháp của nước ta. Lần đầu tiên, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng được xác định rõ trong các văn bản pháp luật, chức năng xét xử hình sự được tách khỏi chức năng buộc tội, cơ quan Công tố tách khỏi Chính phủ. Có thể nói đây là cơ sở pháp lý để hoàn thiện một bước pháp luật tố tụng hình sự nói chung và pháp luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm nói riêng. Như vậy, trong giai đoạn từ năm 1959 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, chúng ta vẫn chưa có một Bộ luật tố tụng hình sự thống nhất. Tuy vậy, các quy phạm của pháp luật tố tụng hình sự ở giai đoạn này tuy chưa đầy đủ, cụ thể, rõ ràng nhưng đã góp phần bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hình sự chính xác, đảm bảo nhiệm vụ bảo vệ chế độ, bảo vệ Nhà nước, bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của công dân. Đặc biệt với việc ban hành hướng dẫn về trình tự, thủ tục tố tụng hình sự sơ thẩm đã làm cơ sở nền tảng cho việc xây dựng Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988. 1.2.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo qui định của Bộ luật tố tụng hình sự 1988 Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội nước ta thông qua vào ngày 28/6/1988 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1989. Bộ luật này là sự kế thừa của các quy định về pháp luật tố tụng hình sự trước đó và chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của Bộ luật tố tụng hình sự Liên Xô.
  • 18. 11 Xét xử sơ thẩm được quy định tại phần thứ ba của Bộ luật tố tụng hình sự này. Có thể thấy, đây là bộ luật quy định tương đối đầy đủ và rõ ràng về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự nói chung và xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng. Sau khi ban hành bộ luật này một thời gian, nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ chế độ Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đáp ứng yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong tình hình mới đồng thời để phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 1992, Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào các năm 1990, 1992 và năm 1999. Sau các lần sửa đổi, bổ sung đó, các quy định về xét xử sơ thẩm được sửa đổi theo hướng “dựa trên nguyên tắc không hạn chế quyền của bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác, đồng thời bảo đảm hoạt động có hiệu quả của các cơ quan bảo vệ pháp luật trước yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới”. 1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự BLTTHS năm 2003 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Xét xử sơ thẩm được quy định tại phần thứ ba từ chương XVI đến chương XXII của bộ luật này gồm: Chương XVI quy định về thẩm quyền xét xử; Chương XVII quy định về chuẩn bị xét xử; Chương XVIII quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa; Chương XIX quy định về thủ tục bắt đầu phiên tòa; Chương XX quy định về thủ tục hỏi tại phiên tòa; Chương XXI quy định về tranh luận tại phiên tòa; Chương XXII quy định về nghị án và tuyên án. 1.3.1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là việc phân định thẩm quyền giữa các cấp Tòa án căn cứ vào sự việc phạm tội, đối tượng phạm tội và nơi tội phạm được thực hiện. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 dựa vào một số dấu hiệu nhất định của vụ án hình sự để phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của các cấp Tòa án. Đó là các dấu hiệu về tính chất nghiêm trọng, phức tạp của tội phạm (loại tội phạm), nơi tội
  • 19. 12 phạm thực hiện và người thực hiện tội phạm, cá biệt còn căn cứ vào hành vi phạm tội gây thiệt hại cho lĩnh vực quản lý nhà nước nào để xác định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự trong một số trường hợp nhất định. Dựa trên ba tiêu chí được xác định ở trên, pháp luật tố tụng hình sự hiện hành phân định các loại thẩm quyền như sau: Thứ nhất là thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo sự việc: Là loại thẩm quyền được phân định giữa các cấp Tòa án với nhau căn cứ vào tính chất của tội phạm. Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của từng tội phạm cụ thể mà giữa các Tòa án có sự phân định thẩm quyền xét xử theo sự việc. Trong hệ thống TAND và TAQS nước ta hiện nay, TAND cấp huyện và TAQS khu vực là Tòa án cấp thấp nhất.Việc quy định đúng đắn về thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện và TAQS khu vực có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ tố tụng hình sự. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam cho thấy thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện và TAQS khu vực ngày càng được mở rộng một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội cũng như yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm, cụ thể là: Trước năm 1960 pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định TAND cấp huyện và cấp tương đương chỉ được xử phạt vi cảnh. Luật tổ chức TAND năm 1960 quy định TAND cấp huyện được phân xử những việc hình sự nhưng không phải mở phiên tòa. Pháp lệnh ngày 23/6/1961 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức của TANDTC và TAND địa phương quy định: “Tòa án nhân dân địa phương thuộc tỉnh, thành phố, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án hình sự có thể phạt tù từ hai năm trở xuống” [39]. Tại Điều 36 Luật tổ chức TAND năm 1981 quy định: Các Tòa án nhân dân huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án hình sự có mức phạt tù từ 5 năm trở xuống, trừ những loại việc sau đây: + Những tội xâm phạm an ninh Quốc gia + Những tội phạm hình sự khác có tính chất nghiêm trọng, phức tạp hoặc gây hậu quả lớn.
  • 20. 13 Như vậy, theo quy định của điều luật này thì TAND cấp huyện và tương đương có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà luật quy định mức hình phạt từ 5 năm tù trở xuống. Tại thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 26/7/1986 hướng dẫn: Các Tòa án huyện cũng được xét xử một số tội mà pháp luật quy định hình phạt từ 7 năm tù trở xuống nhưng có tình tiết giảm nhẹ cho phép xử 5 năm tù trở xuống. Tại khoản 1 Điều 145 BLTTHS 1988 quy định: TAND cấp huyện và TAQS khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những tội phạm mà BLHS quy định hình phạt 7 năm tù trở xuống, trừ những tội sau: + Các tội xâm phạm an ninh Quốc gia + Các tội quy định ở các Điều 95, 96, khoản 1 Điều 172 và các điều 222, 223, 263, 294, 295 Bộ luật hình sự (BLHS năm 1985) Khoản 1 Điều 170 BLTTHS năm 2003 quy định: Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ các tội phạm sau đây: a) Các tội phạm xâm phạm an ninh Quốc gia b) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh c) Các tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự (BLHS năm 1999). Như vậy, theo quy định của BLTTHS năm 2003, thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp huyện, TAQS khu vực đã tăng lên đáng kể. Việc quy định thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAQS khu vực về sự việc đã căn cứ vào việc phân loại tội phạm trong BLHS năm 1999 tạo ra tính nhất quán trong các quy định khác của BLTTHS như thời hạn điều tra, truy tố, xét xử...Tuy nhiên việc tăng thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cho TAND cấp huyện còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như trình độ năng lực của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán cấp huyện, số lượng đội ngũ những người tiến hành tố tụng, cơ sở vật chất của
  • 21. 14 TAND cấp huyện vì vậy Nghị quyết số 24/2003/QH11 về việc thi hành BLTTHS năm 2003 đã quy định lộ trình áp dụng thẩm quyền, chậm nhất ngày 01/7/2009 thì tất cả TAND cấp huyện, TAQS khu vực thực hiện thống nhất thẩm quyền xét xử quy định tại khoản 1 Điều 170 BLTTHS năm 2003. Có thể thấy, căn cứ để xác định thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp huyện, TAQS khu vực dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm trong vụ án hình sự được đưa ra xét xử sơ thẩm không vượt quá 15 năm tù. Mức hình phạt từ 15 năm tù trở xuống là do Bộ luật hình sự 1999 quy định đối với từng tội phạm mà Viện kiểm sát truy tố trước Tòa án cấp huyện.Trong trường hợp tội phạm được đưa ra xét xử có mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt mà Bộ luật hình sự quy định trên 15 năm tù thì không thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp huyện và TAQS khu vực. Trong phần các tội phạm có nhiều điều luật mà ở mỗi điều luật đó có nhiều khung với nhiều mức hình phạt khác nhau, trong đó có khung có mức hình phạt từ 15 năm tù trở xuống và có khung có mức hình phạt trên 15 năm tù. Trong trường hợp này những khung nào của điều luật quy định từ 15 năm tù trở xuống thì thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, TAQS khu vực; những khung nào của điều luật quy định mức hình phạt trên 15 năm tù trở lên thì vụ án đó không thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp huyện, TAQS khu vực. Nếu một người phạm nhiều tội, mà mỗi tội có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy từ 15 năm tù trở xuống thì vẫn thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp huyện, TAQS khu vực. Trong trường hợp này khi tổng hợp hình phạt có thể ấn định hình phạt chung trên 15 năm tù nhưng không vượt quá mức hình phạt tù (30 năm). Nếu bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, TAQS khu vực, có tội thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu thì Tòa án cấp trên xét xử sơ thẩm vụ án đó. Trong trường hợp TAND cấp huyện, TAQS khu vực xét xử tội phạm được quy định trong BLHS có mức hình phạt từ 15 năm tù trở xuống, nhưng qua xét xử
  • 22. 15 mà thấy rằng tội phạm này có mức hình phạt trên 15 năm tù (khung hình phạt nặng hơn) thì Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để VKS chuyển hồ sơ lên cho VKS cấp trên để truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án theo đúng thẩm quyền. Xuất phát từ tính chất của tội phạm cũng như các phức tạp trong cấu thành tội phạm của một số tội phạm cụ thể và trình độ năng lực của đội ngũ Thẩm phán TAND cấp huyện, TAQS khu vực, các tội xâm phạm an ninh Quốc gia quy định tại chương XI và các tội phạm quy định tại các Điều 93, 95, 96 khoản 1 Điều 172 và các Điều 22, 223, 263, 294, 295, 296 BLHS thì mặc dù mức cao nhất của khung hình phạt đối với các tội phạm này từ 15 năm tù trở xuống nhưng không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, TAQS khu vực. Những vụ án này thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên. Khoản 2 Điều 170 BLTTHS quy định thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu: “Tòa án nhân dân cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAQS khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử”. Theo quy định của điều luật thì TAND cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với hai loại tội phạm: Một là những tội phạm được quy định trong BLHS có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy trên 15 năm tù trở lên và những tội xâm phạm an ninh Quốc gia quy định tại chương XI và các tội phạm quy định tại Điều 93, 95, 96, khoản 1 Điều 172 và các Điều 22, 223, 263, 294, 295, 296 BLHS. Hai là những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, TAQS khu vực nhưng TAND cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu lấy lên để tự mình xét xử khi thấy cần thiết. Thông thường đó là những vụ án hình sự có nhiều tình tiết phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, những vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Sỹ quan Công an, Cán bộ chủ chốt cấp huyện, người nước ngoài, người có chức sắc trong dân tộc, tôn giáo... Những vụ án này, đúng ra thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp huyện, TAQS khu vực nhưng nếu để
  • 23. 16 Tòa án cấp này xét xử thì không có lợi về chính trị - xã hội, cho nên Tòa án cấp trên lấy những vụ án này lên để tự mình xét xử. Thứ hai là thẩm quyền xét xử sơ thẩm hình sự theo đối tượng: Là sự phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa TAND và TAQS, cũng như giữa các TAQS các cấp căn cứ vào đối tượng phạm tội. Đối tượng phạm tội ở đây có những đặc điểm nhân thân nhất định là căn cứ để phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa các TAQS. Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002 và hướng dẫn tại phần III Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC - VKSNDTC -BCA - BQP ngày 18/4/2005: “Các Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là: 1. Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối hợp với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị Quân đội trực tiếp quản lý. 2. Những người không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội. + Bí mật quân sự là bí mật của Quân đội, bí mật về an ninh quốc phòng được xác định là bí mật quân sự và được quy định trong các văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Gây thiệt hại cho Quân đội là gây thiệt hại đến tính mạng sức khỏe, tự do, danh dự nhân phẩm của những người quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự hoặc tài sản của những người này được Quân đội cấp phát để thực hiện nhiệm vụ quân sự, gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội. + Tài sản của Quân đội là tài sản do Quân đội quản lý, sử dụng kể cả tài sản Quân đội giao cho người khác quản lý sử dụng để chiến đấu hoặc phục vụ Quân đội. Những thành phần khác do TAND xét xử, nếu có tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa TAND và TAQS thì Chánh án TANDTC xem xét và quyết định. Điều 4, 5 của Pháp lệnh này quy định: Trường hợp vụ án vừa có bị cáo hoặc
  • 24. 17 tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS vừa có tội phạm hoặc bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của TAND thì TAQS xét xử toàn bộ vụ án. Nếu vụ án có thể tách ra để xét xử riêng thì TAQS xét xử những bị cáo thuộc thẩm quyền của mình. Những người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trong thời gian phục vụ Quân đội; hoặc những người bị phát hiện là phạm tội trước khi nhập ngũ thì thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS về những tội phạm liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội. Những tội phạm khác do TAND xét xử. Thứ ba là thẩm quyền theo lãnh thổ: Là sự phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa các Tòa án với nhau (cùng cấp) căn cứ vào nơi tội phạm thực hiện hoặc nơi kết thúc điều tra tội phạm. Khoản 1 Điều 171 BLHS quy định: “Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện, trong trường hợp tội phạm được thực hiện ở nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra” [44]. Thông thường tội phạm xảy ra ở đâu thì Tòa án nơi đó có thẩm quyền xét xử người phạm tội không kể người phạm tội đó cư trú ở nơi đâu. Nếu không xác định nơi tội phạm xẩy ra thì Tòa án nơi kết thúc điều tra có thẩm quyền xét xử tội phạm đó. Trường hợp bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu được đưa về xét xử trong nước thì khoản 2 Điều 171 BLHS quy định: Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì do Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì do Tòa án quân sự cấp Quân khu trở lên xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự Trung ương [44, Điều 171]. Đối với những tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước CHXHCNVN
  • 25. 18 đang hoạt động ở ngoài không phận hoặc lãnh hải của Việt Nam, theo quy định tại Điều 172 BLTTHS năm 2003 thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có sân bay, bến cảng mà tàu bay, tàu biển đó trở về đầu tiên trên lãnh thổ Việt nam hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký. Thứ tư là chuyển vụ án và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Trước khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải căn cứ vào các Điều 170, 171, 172, 173 BLTTHS để xác định vụ án đó có thuộc thẩm quyền xét xử của mình hay không, nếu không thuộc thẩm quyền thì theo quy định của Điều 174 BLTTHS Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xét xử. Việc chuyển vụ án trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu do Chánh án Tòa án quyết định; việc chuyển vụ án cho Tòa án ngoài phạm vi tỉnh, quân khu do Tòa án nhân dân cấp tỉnh,Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định. Chỉ được chuyển vụ án cho Tòa án khác khi vụ án chưa được xét xử, trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Chánh án Tòa án quyết định. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền của TAQS hoặc Tòa án cấp trên thì vụ án được đưa ra xét xử vẫn phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Hội đồng xét xử quyết định. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử: Theo quy định tại Điều 175 BLTTHS, việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các TAND hoặc TAQS do Chánh án Tòa án cấp trên quyết định. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử vụ án giữa các TAND cấp huyện thuộc tỉnh, Thành phố trung ương khác nhau do Chánh án Tòa án nơi kết thúc việc điều tra quyết định. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. 1.3.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Theo quy định của BLTTHS năm 2003, xét xử sơ thẩm hình sự do TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh, TAQS khu vực và TAQS cấp quân khu thực hiện. BLTTHS năm 2003 không chia xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thành những giai đoạn riêng biệt, bởi lẽ, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là hoạt động tố tụng khép kín. Nhưng từ góc độ nghiên cứu khoa học, tác giả chia hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án
  • 26. 19 hình sự thành ba giai đoạn gồm: Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hình sự, giai đoạn xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự và các thủ tục tố tụng sau phiên tòa sơ thẩm. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của xét xử sơ thẩm được tính kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án hình sự sơ thẩm. Về phương diện ngôn ngữ học thì “Chuẩn bị là làm cho có sẵn cái cần thiết để làm việc” [27, tr.175], “Xét xử là xem xét và xử các vụ án” [27, tr.1108], “Sơ thẩm là xét xử vụ án lần thứ nhất” [27, tr.868]. Trong khoa học luật TTHS Việt Nam, khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự chưa được quan tâm một cách đầy đủ, các sách, giáo trình, bài viết và các công trình nghiên cứu chuyên sâu chỉ mới phân tích quy định của pháp luật TTHS và đưa ra một số khái niệm cơ bản về chuẩn bị xét xử vụ án hình sự. Hơn nữa trong BLTTHS năm 2003 cũng không có một quy định nào định nghĩa thế nào là chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự mà chỉ quy định nội dung của hoạt động này. Theo đó, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một quá trình do Tòa án tiến hành các công việc để chuẩn bị giải quyết vụ án hình sự, ra các quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật. Từ khi VKS chuyển hồ sơ vụ án hình sự kèm bản cáo trạng truy tố bị can sang Tòa án, cán bộ của Tòa án tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra toàn diện hồ sơ, đối chiếu bản kê tài liệu với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và kiểm tra việc giao bản cáo trạng cho bị can đã thực hiện theo quy định của pháp luật hay chưa. Nếu đã đầy đủ thì Tòa án nhận hồ sơ và tiến hành thụ lý vụ án [45]. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án, Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Điều 177 BLTTHS, đồng thời Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có thể ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 180 BLTTHS, ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 179 BLTTHS, ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm nếu không thuộc các trường hợp nêu trên. Trong trường hợp này, công việc chuẩn bị cho phiên tòa sơ thẩm được tiến hành bao gồm: Lập lịch xét xử hình sự, ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo đúng quy định tại Điều 178 BLTTHS, giao quyết định đưa vụ án ra xét xử, giao giấy triệu tập cho những người
  • 27. 20 tham gia tố tụng, mời người bào chữa, người phiên dịch và chuẩn bị những điều kiện cần thiết khác cho phiên tòa sơ thẩm. Toàn bộ những công việc nêu trên được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Xét về góc độ pháp luật, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một chế định của luật TTHS được quy định trong BLTTHS nên đây là hoạt động mang tính chất bắt buộc của trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Vì vậy, tác giả đưa ra khái niệm về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là bước đầu tiên của giai đoạn xét xử sơ thẩm, trong đó, Tòa án có thẩm quyền phải tiến hành các việc làm cần thiết để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hình sự đúng quy định của pháp luật, kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa sơ thẩm. Hay nói cách khác: Chuẩn bị xét xử là một khâu, một phần của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, gồm các hoạt động tố tụng khác nhau, có mối liên hệ và cùng hướng tới việc làm “tiền đề” cho hoạt động xét xử sơ thẩm, đảm bảo việc xét xử vụ án hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Như vậy, chuẩn bị xét xử tuy chỉ là một khâu của giai đoạn xét xử sơ thẩm nhưng nó bao gồm một hệ thống các hoạt động phức tạp, phối hợp với nhau để cùng hướng tới mục đích chung là đảm bảo hiệu quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Đó là hoạt động thụ lý vụ án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và ra các quyết định tố tụng và thực hiện các hoạt động cần thiết đối với việc giải quyết sơ thẩm vụ án hình sự. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự độc lập trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, bởi vì hoạt động này thỏa mãn đầy đủ các yếu tố như chủ thể và mục đích hoạt động. Chủ thể chịu trách nhiệm chính trước pháp luật của hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa. Mục đích của hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là: Ra quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc là ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc là ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án.
  • 28. 21 Có thể nói giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Bởi lẽ, nếu không có việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thì không thể có hoạt động xét xử sơ thẩm tại phiên tòa. Vì vậy, có thể gọi đây là hoạt động tố tụng hình sự bắt buộc phải có trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thời điểm bắt đầu của giai đoạn chuẩn bị xét xử được tính từ khi Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý vụ án hình sự. Thời điểm kết thúc của giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được tính đến ngày mở phiên tòa sơ thẩm nếu vụ án được đua ra xét xử; là ngày Thẩm phán ra quyết định trong trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án; là ngày Thẩm phán ra quyết định và giao trả hồ sơ cho Viện kiểm sát nếu thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng bao gồm các hoạt động chủ yếu của Tòa án, do vậy những chủ thể được pháp luật tố tụng hình sự quy định bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án. Chuẩn bị xét xử vụ án hình sự được xác định với điểm mốc đầu tiên kể từ khi Tòa án cấp sơ thẩm nhận hồ sơ vụ án hình sự do VKS chuyển đến và thụ lý vụ án. Khi tiến hành tiếp nhận hồ sơ, cán bộ Tòa án (thường là Thư ký Tòa án được giao nhiệm vụ thụ lý án hình sự) nhận hồ sơ phải kiểm tra toàn diện hồ sơ như đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ với bản kê tài liệu của Cơ quan điều tra, VKS, kiểm tra việc giao bản cáo trạng cho bị can đã thực hiện hay chưa, kiểm tra tang vật, vật chứng (nếu có) của vụ án được giao cùng hồ sơ có đúng như biên bản giao và biên bản thu giữ tang vật, vật chứng hay không, trong trường hợp tang vật, vật chứng không kèm theo hồ sơ thì cần kiểm tra xem đã có biên bản giao nhận tang vật, vật chứng giữa Cơ quan điều tra và Cơ quan thi hành án dân sự hay chưa hoặc đã có các giấy tờ tài liệu liên quan đến tang vật, vật chứng không. Trường hợp chưa đủ các điều kiện nói trên thì không nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ đã đầy đủ thì nhận hồ sơ và thụ lý vụ án [33]. Hồ sơ sau khi thụ lý phải chuyển ngay cho Chánh án (hoặc Phó Chánh án được Chánh án phân công phụ trách) để phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên
  • 29. 22 tòa có thể xem xét áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn đối với bị can (trừ biện pháp tạm giam). Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định như: Đưa vụ án ra xét xử, trả hồ sơ điều tra bổ sung, đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án. Trong giai đoạn này, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa còn có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, yêu cầu của người tham gia tố tụng. Cũng trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có thể đề nghị Chánh án Tòa án ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam, gia hạn thời hạn xét xử, thay đổi người tiến hành tố tụng, chuyển vụ án. Trong trường hợp Thẩm phán quyết định đưa vụ án ra xét xử thì căn cứ vào tính chất, đặc điểm cụ thể của từng vụ án, Thẩm phán đề xuất với Chánh án phân công Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử, khi được phân công tham gia Hội đồng xét xử thì HTND là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó và phải nghiên cứu hồ sơ vụ án và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật. Chuẩn bị xét xử được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động xét xử của Tòa án, là cơ sở điều kiện cần thiết để giải quyết vụ án có hiệu quả và đạt được mục đích trong xét xử là góp phần vào việc đấu tranh phòng chống tội phạm, giáo dục pháp luật trong nhân dân. Chuẩn bị xét xử giúp cho việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại phiên tòa đạt hiệu quả cao bởi vì, do có sự xem xét các điều kiện pháp lý trước khi mở phiên tòa nên có thể hạn chế được những sai lầm, thiếu sót trong xét xử sơ thẩm, hạn chế được những biểu hiện bị động, lúng túng của HĐXX tại phiên tòa sơ thẩm, góp phần nâng cao uy tín của ngành Tòa án. Thông qua các hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa nắm vững bản chất, sự thực khách quan của vụ án để có định hướng giải quyết vụ án đạt hiệu quả cao. Thời hạn chuẩn bị xét xử là khoảng thời gian theo quy định của pháp luật để Tòa án thực hiện các hoạt động tố tụng và các công việc cần thiết khác đảm bảo cho việc xét xử vụ án tại phiên tòa sơ thẩm đạt chất lượng và hiệu quả cao.
  • 30. 23 Việc xác định một thời gian nhất định phải dựa vào cơ sở khoa học cụ thể, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nhằm đạt được các mục đích cơ bản như sau: Thứ nhất là đảm bảo đủ thời gian để Tòa án (chủ yếu là Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa) thực hiện hàng loạt những hoạt động cần thiết cho việc xét xử sơ thẩm vụ án và để những người tham gia tố tụng thực hiện quyền của mình theo luật định. Thứ hai là để đảm bảo cả đối với các thời hạn khác của quy trình tố tụng hình sự phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật của đất nước và tâm lý xã hội. Thứ ba là có sự phân biệt đối với các loại tội phạm cụ thể phụ thuộc vào tính phức tạp, nghiêm trọng của tội phạm. Theo quy định tại khoản 2 Điều 176 BLTTHS, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được tính từ ngày Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa nhận được hồ sơ vụ án, cụ thể như sau: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 30 ngày; + Đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 45 ngày; + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá hai tháng; + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, không quá ba tháng. Như vậy thời hạn để Thẩm phán ra các quyết định tố tụng phụ thuộc vào loại tội phạm mà VKS truy tố đối với bị can. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 176 BLTTHS, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định sau: Đưa vụ án ra xét xử; Trả hồ sơ điều tra bổ sung; Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án. Tuy nhiên, đối với những vụ án phức tạp, có thể được gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Đối với thủ tục rút gọn áp dụng theo quy định tại các Điều 318, 319, 320 BLTTHS thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 324 BLTTHS có tính
  • 31. 24 cá biệt là: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định: Đưa vụ án ra xét xử; Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Tạm đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án. Các biện pháp ngăn chặn là một trong những biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự, do người có thẩm quyền ở các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc các cơ quan khác được giao một số hoạt động tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo… nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội, không để họ cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như nhằm đảm bảo việc thi hành án. Điều 79 BLTTHS năm 2003 quy định các biện pháp ngăn chặn gồm 6 biện pháp là: Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Tại Điều 177 BLTTHS năm 2003 quy định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm hình sự như sau: Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tòa phiên tòa có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, trừ việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án hoặc Phó Chánh án quyết định. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 176 của Bộ luật này. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa, thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì Tòa án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm. Theo quy định tại điều luật này, Tòa án áp dụng biện pháp ngăn chặn trong trường hợp bị can chưa bị CQĐT, VKS áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc đã bị áp dụng nhưng đến thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì biện pháp đó đã bị hủy bỏ. Tòa án thay đổi biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng đối với bị can là buộc bị can phải chịu một trong các biện pháp ngăn chặn quy định tại Điều 79 BLTTHS thay cho biện pháp ngăn chặn mà bị can đang bị áp dụng. Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là trường hợp khi thụ lý vụ án, bị can
  • 32. 25 đang bị áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn quy định tại Điều 79 BLTTHS nhưng thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp ngăn chặn nữa.Trong trường hợp này Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, không buộc bị can phải chịu bất kỳ một biện pháp ngăn chặn nào. Đối với bị can chưa thành niên hạn chế áp dụng biện pháp bắt, tạm giam đối với họ. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tòa án ra một trong các quyết định: Thứ nhất là quyết định đưa vụ án ra xét xử Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, nếu thấy đủ điều kiện để đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm hoặc trong trường hợp đã điều tra bổ sung và chuyển hồ sơ cho Tòa án, nếu thấy không cần thiết phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung lần thứ hai, hoặc trường hợp VKS không điều tra bổ sung theo yêu cầu của Tòa án và giữ nguyên quan điểm truy tố thì Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Theo quy định tại Điều 178 BLTTHS, Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải ghi rõ: 1. Họ tên, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo. 2. Tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát áp dụng đối với hành vi của bị cáo. 3. Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa. 4. Xét xử công khai hay xử kín. 5. Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết (nếu có). 6. Họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có). 7. Họ tên người bào chữa (nếu có). 8. Họ tên người phiên dịch (nếu có). 9. Họ tên những người được triệu tập để xét hỏi tại phiên tòa. 10. Vật chứng đưa ra xem xét tại phiên tòa [45]. Như vậy, việc quy định nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử là cơ sở để
  • 33. 26 bị cáo, đại diện hợp pháp của bị cáo, người bào chữa, người bị hại có thể đề xuất thêm những người cần triệu tập để xét hỏi tại phiên tòa hoặc vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa. Đồng thời đó là cơ sở để họ thực hiện quyền đề nghị thay đổi những người tiến hành tố tụng đảm bảo cho việc xét xử vụ án được khách quan. Theo quy định tại Điều 182 BLTTHS, quyết định này phải gửi ngay cho VKS cùng cấp và phải được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ và người bào chữa chậm nhất là mười ngày trước khi mở phiên tòa sơ thẩm. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày. Trong trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án. Thứ hai là quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung Điều 179 BLTTHS năm 2003 quy định Thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung trong những trường hợp sau: - Khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên tòa được: Là trường hợp được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT ngày 27/8/2010 của BCA -VKSNDTC– TANDTC, các chứng cứ đó gồm: Chứng cứ để chứng minh có hành vi phạm tội xảy ra hay không, là chứng cứ để xác định hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS hay thuộc các trường hợp không phải là hành vi phạm tội như: Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, quan hệ dân sự, kinh tế, vi phạm hành chính; Chứng cứ chứng minh thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội, xác định nếu có hành vi phạm tội thì hành vi đó xảy ra ở đâu, phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện thực hiện hành vi phạm tội như thế nào; Chứng cứ để chứng minh ai là người thực hiện hành vi phạm tội, có lỗi hay không có lỗi; Chứng cứ để xác định năng lực trách nhiệm hình sự, động cơ mục đích phạm tội, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; Đặc điểm nhân thân và lý lịch tư pháp; Đánh giá tính chất, hậu quả của hành vi phạm tội trong việc
  • 34. 27 xác định tội phạm và quyết định hình phạt, xác định độ tuổi của bị can, người bị hại; Vai trò của bị can trong vụ án đồng phạm. - Khi có căn cứ để cho rằng bị can phạm một tội khác hoặc có đồng phạm khác: Đó là việc định tội chưa đúng hoặc bỏ loạt tội phạm, cụ thể, nếu chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy ngoài bị can đã bị truy tố còn có đồng phạm khác trong vụ án chưa bị khởi tố, chưa bị truy tố hoặc bị đình chỉ vụ án đối với bị can trái quy định của pháp luật. Không được trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp việc điều tra đã đầy đủ, chứng cứ rõ ràng cấu thành một hay nhiều tội khác với tội danh mà VKS đã truy tố nhưng Tòa án có thể xét xử tương ứng bằng hoặc nhẹ hơn hoặc ít tội hơn so với tội mà VKS truy tố; Không trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp đã có quyết định tách vụ án. - Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng: Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT, ngày 27/8/2010 của BCA- VKSNDTC - TANDTC là thuộc các trường hợp: Không tuân thủ quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong quá trình giải quyết vụ án dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng hoặc là cho việc giải quyết vụ án thiếu khách quan, toàn diện. Trong ba trường hợp này, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa ra quyết trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung. Theo quy định tại Điều 121 BLTTHS, Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần và chỉ ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung lần thứ hai trong trường hợp những vấn đề yêu cầu điều tra bổ sung lần thứ nhất chưa được thực hiện hoặc tuy đã điều tra bổ sung nhưng chưa đạt yêu cầu hoặc từ kết quả điều tra bổ sung xét thấy cần điều tra bổ sung. Thứ ba là quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án Điều 180 BLTTHS quy định: Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 160 của bộ luật này, cụ thể như sau: Khi bị can, bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của hội đồng giám định pháp y mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; Trong trường hợp chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu mà đã
  • 35. 28 hết thời hạn chuẩn bị xét xử; Trường hợp đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 105 và các điểm 3, 4, 5, 6, 7 Điều 107 BLTTHS hoặc khi VKS rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa. Khoản 2 Điều 105 BLTTHS quy định: Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu này trước ngày mở phiên tòa thì vụ án phải được đình chỉ. Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào cũng phải đình chỉ mà trong trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ thời gian ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ vụ án và những vấn đề khác có liên quan như hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, trả lại đồ vật, tài liệu đã bị tạm giữ (nếu có). 1.3.3. Quy định chung về xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự Trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tòa án không chỉ tuân theo các nguyên tắc cơ bản của việc xét xử như xét xử công khai, xét xử tập thể, xét xử có Hội thẩm nhân dân tham gia, xét xử độc lập mà còn tuân theo những quy định chung khác về xét xử sơ thẩm tại phiên tòa, bao gồm: - Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục (Điều 184 BLTTHS) Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục là việc xét xử mà trong đó, Tòa án trực tiếp xem xét, kiểm tra, đánh giá chứng cứ công khai ngay tại phiên tòa sơ thẩm bằng cách hỏi, trả lời và được tiến hành liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm. Xét xử trực tiếp là việc Tòa án trực tiếp xem xét chứng cứ vụ án ngay tại phiên tòa mà không chỉ căn cứ vào hồ sơ vụ án. Ngay tại phiên tòa, HĐXX kiểm tra đánh giá chứng cứ đã thu thập được trong quá trình điều tra, đồng thời HĐXX trực tiếp xem xét những chứng cứ mới được đưa ra ngay tại phiên tòa để xác định sự thật khách quan của vụ án hình sự, làm cơ sở cho việc ra bản án.
  • 36. 29 Xét xử bằng lời nói là việc HĐXX phải hỏi những người tham gia tố tụng và việc trả lời bằng lời nói của những người tham gia tố tụng đối với những câu hỏi của HĐXX để từ đó HĐXX xác định sự thật của vụ án. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt thì HĐXX công bố lời khai của họ tại Cơ quan điều tra. Xét xử liên tục là việc xét xử được tiến hành từ khi bắt đầu phiên tòa cho đến khi kết thúc phiên tòa trừ thời gian nghỉ cần thiết như nghỉ trưa, nghỉ tối, nghỉ ngày lễ... Trong thời gian xét xử, HĐXX phải có mặt liên tục tại phiên tòa, khi chưa kết thúc phiên tòa thì những người tiến hành tố tụng không được tiến hành tố tụng đối với vụ án khác. - Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm (Điều 185 BLTTHS) Thành phần HĐXX sơ thẩm được quy định tại Điều 185 BLTTHS năm 2003 đáp ứng nguyên tắc của tố tụng hình sự là việc xét xử của Tòa án có Hội thẩm tham gia, nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Đây là sự kết hợp giữa tính chuyên nghiệp của Thẩm phán và tính đại diện cho quần chúng của Hội thẩm; đảm bảo cho các bản án, quyết định của Tòa án đúng pháp luật đồng thời thể hiện lợi ích chung của xã hội. Tùy theo tính chất của vụ án mà thành phần HĐXX được quy định khác nhau để đảm bảo việc thực hiện nguyên tắc trên và giải quyết vụ án đúng đắn khách quan. HĐXX sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trong trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì HĐXX có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. Đối với vụ án mà bị cáo bị xét xử về tội theo khung hình phạt cao nhất là tử hình thì HĐXX gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. BLTTHS năm 2003 không có quy định cụ thể trường hợp nào được xem là vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, tuy nhiên thực tiễn xét xử thường coi vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp là vụ án có nhiều bị cáo; Có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, địa phương khác nhau; Vụ án có liên quan đến chính sách tôn giáo, dân tộc… Theo quy định tại Điều 307 BLTTHS năm 2003, đối với vụ án mà bị cáo là người chưa thành niên thì thành phần HĐXX sơ thẩm phải có một Hội thẩm là Giáo viên hoặc là cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
  • 37. 30 Các thành viên của HĐXX sơ thẩm phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. Trong quá trình xét xử, nếu có Thẩm phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử được thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết và những người này phải có mặt tại phiên tòa từ đầu thì mới được tham gia xét xử. Trong trường hợp HĐXX có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên HĐXX làm chủ tọa phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên HĐXX. Trong trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán khác để thay thế theo quy định trên thì phải hoãn phiên tòa và vụ án được xét xử lại từ đầu. - Những người cần có mặt tại phiên tòa sơ thẩm Về nguyên tắc, tất cả những người tham gia tố tụng theo triệu tập của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa. Vì vậy những người cần có mặt tại phiên tòa sơ thẩm là: Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc những người đại diện hợp pháp của họ, người làm chứng, người giám định. Theo quy định tại Điều 189 BLTTHS, Kiểm sát viên VKS cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa là bắt buộc. Đối với vụ án phức tạp, nghiêm trọng thì có thể hai KSV tham gia. Nếu KSV vắng mặt, bị thay đổi mà không có KSV dự khuyết để thay thế thì HĐXX quyết định hoãn phiên tòa và báo ngay cho VKS cùng cấp. Theo quy định tại Điều 187 BLTTHS, bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án nếu vắng mặt không có lý do chính đáng thì bị áp giải trong trường hợp này, Tòa án có thể áp dụng biện pháp tạm giam để phục vụ cho việc xét xử; nếu bị cáo vắng mặt có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa. Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác thì HĐXX tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. Nếu bị cáo trốn thì HĐXX tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. Với quy định trên cho thấy Tòa án phải đảm bảo sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa. Tuy nhiên, Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp: Bị
  • 38. 31 cáo trốn tránh mà việc truy nã bị cáo không có kết quả; bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa; bị cáo vắng mặt nhưng sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử và họ đã được giao giấy triệu tập hợp lệ. Điều 190 BLTTHS quy định: Người bào chữa có nghĩa vụ tham gia phiên tòa. Người bào chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Nếu người bào chữa vắng mặt, Tòa án vẫn phải mở phiên tòa xét xử. Trong trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Những trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 57 BLTTHS năm 2003 bao gồm: Bị cáo phạm tội có khung hình phạt đến tử hình; bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tinh thần. Tuy nhiên, trong hai trường hợp trên bị cáo và người đại diện hợp pháp của bị cáo vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. BLTTHS năm 2003 chưa quy định cụ thể về vấn đề này, do vậy NQ số 03/HĐTP - TANDTC ngày 02/10/2004 đã hướng dẫn như sau: “+ Trước khi mở phiên tòa bị can, bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ có yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa thì người có yêu cầu phải làm văn bản trong đó cần ghi rõ lý do yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa; Trường hợp họ trực tiếp đến Tòa yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa thì người có yêu cầu phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản. Văn bản về yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa phải được lưu vào hồ sơ vụ án. Tại phiên tòa, bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ có yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa thì phải ghi vào biên bản phiên tòa. Trong trường hợp này, Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, Hội đồng xét xử có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Nếu chấp nhận thì phải hoãn phiên tòa và Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử yêu cầu Đoàn luật sư phân công văn phòng luật sư cử người khác bào chữa cho bị cáo. Nếu không chấp nhận thì thông báo cho người yêu cầu biết và nói rõ căn cứ của
  • 39. 32 việc không chấp nhận. Quyết định của Hội đồng xét xử về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thay đổi người bào chữa không phải lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa. + Trường hợp yêu cầu từ chối người bào chữa trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử cần phải giải thích cho họ biết người bào chữa giúp bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị cáo và chi phí cho người bào chữa do Tòa án thanh toán. + Trong trường hợp bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất tinh thần mà cả bị cáo và người đại diện hợp pháp của bị cáo vẫn giữ nguyên ý kiến từ chối người bào chữa thì cần ghi vào biên bản phiên tòa và tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung mà không có sự tham gia của người bào chữa được cử. + Nếu chỉ có bị cáo từ chối người bào chữa còn người đại diện hợp pháp của bị cáo không từ chối người bào chữa hoặc chỉ có người đại diện hợp pháp của bị cáo từ chối còn bị cáo không từ chối người bào chữa thì tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung có sự tham gia của người bào chữa được cử”. Điều 191 BLTTHS quy định: Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ vắng mặt thì tùy từng trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn hoặc vẫn tiến hành xét xử, nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì hoãn phiên tòa. Trong trường hợp họ vắng mặt nhưng lời khai của họ tại Cơ quan điều tra đã rõ và chứng cứ của vụ án đã cụ thể, đồng thời sự vắng mặt của họ không gây trở ngại cho việc xét xử thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt họ. Trong trường hợp sự vắng mặt của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự chỉ gây trở ngại cho việc giải quyết vấn đề bồi thường thì Hội đồng xét xử có thể tách việc bồi thường dân sự để xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo quy định tại Điều 192 BLTTHS năm 2003, người làm chứng tham gia phiên tòa là nghĩa vụ, mặc dù họ đã có lời khai tại Cơ quan điều tra. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa khi lời khai của họ là quan trọng mà sự vắng mặt của
  • 40. 33 họ không đảm bảo cho việc xét xử chính xác thì phải hoãn phiên tòa và thực hiện việc dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa. Tuy nhiên, phiên tòa vẫn có thể được mở khi lời khai của người làm chứng đã đầy đủ, rõ ràng tại Cơ quan điều tra và lời khai của họ không phải là những vấn đề quan trọng. Trong trường hợp này lời khai của người làm chứng tại Cơ quan điều tra được công bố tại phiên tòa. - Người giám định tham gia phiên tòa là bắt buộc khi có giấy triệu tập của Tòa án. Trong trường hợp Tòa án đã triệu tập nhưng người giám định vắng mặt thì việc hoãn phiên tòa hay vẫn tiếp tục xét xử do HĐXX quyết định. Thông thường nếu có người tham gia phiên tòa thắc mắc về kết quả giám định mà người giám định không có mặt thì phải hoãn phiên tòa. - Giới hạn của việc xét xử Điều 196 BLTTHS quy định: “Tòa án chỉ xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa ra xét xử” [45]. Như vậy, Tòa án không được xét xử những người và những hành vi mà VKS không truy tố, nếu qua xét xử mà HĐXX phát hiện còn có người khác phạm tội hoặc tội phạm khác của bị cáo chưa được truy tố thì HĐXX có thể ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc yêu cầu VKS khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 104 BLTTHS. Tòa án chỉ xét xử bị cáo theo tội danh mà VKS đã truy tố, tuy nhiên Tòa án có thể xét xử bị cáo về tội danh bằng hoặc nhẹ hơn tội danh mà VKS đã truy tố. Tòa án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà VKS đã truy tố nhưng phải trong cùng một điều luật, khoản khác có thể nhẹ hoặc nặng hơn khoản mà VKS đã truy tố. Khi thực hiện quyền xét xử bị cáo theo khoản khác nặng hơn nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án phải ghi rõ trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. - Việc rút quyết định truy tố của VKS Trong tố tụng hình sự, Viện kiểm sát có chức năng thực hành quyền công tố và thực hiện chức năng này bằng cách ra bản cáo trạng truy tố bị cáo ra trước Tòa án và tham gia phiên tòa sơ thẩm để thực hiện việc buộc tội. Là cơ quan thay mặt