SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  85
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
1
Lời mở đầu
Nguồn lực con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mỗi
quốc gia nói chung cũng như đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Kinh nghiệm và
thực tiễn tồn tại cho thấy sự tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào chính sách phát triển của mỗi quốc gia hay doanh nghiệp đó. Nước ta là
một nước đang phát triển, đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên
nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định
nguồn lực quan trọng nhất để thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước là con người.Văn kiện đại hội VIII của Đảng đã nhấn mạnh rằng phát huy
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Tuy nhiên nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải là do số
lượng mà nhân tố chủ yếu là do chất lượng. Khi nguồn nhân lực có quy mô lớn
nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì lại làm hạn chế sự phát triển.
Chính vì vậy vấn đề đặt ra là phải thường xuyên nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Là sinh viên chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, cần phải hiểu rõ vai trò to
lớn của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng cũng
như của toàn nền kinh tế nói chung. Do đó cần tìm ra các biện pháp để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Nhận thức rõ vấn đề trên trong thời gian thực tập tại chi
nhánh điện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, kết hợp giữa lý thuyết học tại trường và quá
trình tìm hiểu thực tế em đã viết đề tài:
“Một số giải pháp nângcao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh điện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
Mục đích của đề tài là :
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của chi nhánh và những biện pháp mà
chi nhánh đã sử dụng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
2
- Đưa ra một số hướng nhằm hoàn thiện các biện pháp mà chi nhánh đã sử
dụng đồng thời đưa ra thêm một số biện pháp mà công ty nên sử dụng nhằm tăng
cường hơn nữa hiệu quả của nguồn nhân lực.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tham khảo thì kết cấu phần thân bài được
trình bày như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi
nhánh điện Văn Lâm.
Để hoàn thành đề tài luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, thạc sĩ Đặng Thị Tuyết, cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên đang làm việc tại chi nhánh điện Văn Lâm.
Bài viết mới chỉ là những nhận xét đánh giá chủ quan của cá nhân em. Mặc dù đã
cố gắng hết sức nhưng do những hạn chế về kinh nghiệm thực tế cũng như kiến
thức, do vậy vẫn không tránh khỏi còn có những thiếu sót. Em kính mong các thầy
cô nhận xét và chỉnh sửa giúp cho bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong Học viện tài chính, đặc biệt là
cô giáo, thạc sĩ Đặng Thị Tuyết, người đã trực tiếp và nhiệt tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Chi nhánh điện Văn Lâm
đã nhiệt tình giúp đỡ em.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
3
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp.
1.1.Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề,
là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực theo định nghĩa hẹp và để có thể lượng hóa được trong công
tác kế hoạch hóa ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong độ tuổi theo quy
định của bộ luật lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết
55 tuổi).
Trên cơ sở đó một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân lực
hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó
lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và người trong
độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm ( người thất nghiệp ). Lao
động dự trữ gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động
nhưng không có nhu cầu lao động.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực của một doanh nghiệp được hiểu là trình độ
lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ các cá nhân đang làm việc trong
doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở các cá
nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất
của con người. Những con người trong doanh nghiệp có những năng lực, đặc điểm
cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát triển, có khả năng hình thành các nhóm hội,
tham gia các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi của họ, hành vi của họ có thể
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
4
thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động của môi trường xung
quanh.
1.1.2.Vai trò của nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
Trong các cách để tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thì lợi thế thông qua
con người được xem là yếu tố căn bản. Con người được xem là yếu tố căn bản và
có tính quyết định của mọi thời đại. Nguồn lực từ con người là yếu tố bền vững và
khó thay đổi nhất trong mọi tổ chức.
Năng lực thông qua con người ở các doanh nghiệp được hiểu như là khả năng của
đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp. Khả năng này được thể hiện trên các khía
cạnh ở hình sau :
Nguồn nhân lực đóng góp cho sự thành công của doanh nghiệp công ty trên
các khía cạnh chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới, kỹ năng trong
công việc cụ thể và năng suất của đội ngũ nhân viên. Đây là các yếu tố then chốt
đem lại sự thành công cho mọi tổ chức. Tuy vậy không phải tổ chức nào cũng
thành công trên tất cả các khía cạnh trên về nguồn nhân lực và thường người ta
chọn các trọng tâm phù hợp với hoàn cảnh và chiến lược của doanh nghiệp.Ví dụ
có doanh nghiệp coi trọng các yếu tố về năng suất, kỹ năng có tinh chuyên nghiệp
cũng có doanh nghiệp đề cao chất lượng dịch vụ và khả năng đổi mới của đội ngũ
nhân viên.
Năng lực thông qua yếu tố con người thường mang tính chất bền vững vì nó
không thể được xác lập trong một thời gian ngắn. Nó liên quan đến văn hóa của tổ
chức. Đây chính là các chuẩn mực bất thành văn, trở thành nếp sống và ứng xử của
các thành viên trong tổ chức.Văn hóa còn đề cập tới vấn đề mà các nhân viên trong
doanh nghiệp đề cao, suy tôn và cả cách thức họ chia sẻ thông tin với nhau trong tổ
chức.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
5
Jeff Alef, phó tổng giám đốc kiêm giám đốc một nguồn nhân lực tại một ngân
hàng đệ nhất Chicago phát biểu :
“Đã có một thời, nguồn vốn được sử dụng như một lợi thế cạnh tranh, nhưng ngày
nay khả năng huy động vốn với số lượng lớn là điều dễ dàng. Cũng có lúc công
nghệ cao tạo cho bạn một lợi thế cạnh tranh, thậm chí việc này cũng dễ dàng đạt
được trong thời đại toàn cầu hóa và quốc tế hóa. Và cũng có lúc, cụ thể là trong
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tài chính, khi mà chu kỳ bán rã của sản phẩm rất
dài.Giờ đây bạn không thể duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài dựa trên một loại sản
phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cống hiến. Lợi thế duy nhất và lâu dài là con người.”
Nhiều học giả cũng như các nhà quản trị cũng thừa nhận rằng những thay đổi trong
môi trường kinh doanh hiện đại đã và đang tạo ra những thách thách chưa từng có
so với những gì mà trước đây các tổ chức gặp phải. Trong thời đại ngày nay mỗi
một thay đổi trong môi trường kinh doanh đã làm tăng thêm áp lực cho các công ty
phải thay đổi chủ động sáng tạo với công nghệ mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính vì vậy đã đặt ra yêu
cầu cho các tổ chức phải thu hút, đào tạo và duy trì lực lượng nhân viên với chất
lượng cao nhất. Theo thời gian và bất chấp sự thay đổi của môi trường, chính con
người trong tổ chức phải tự tạo ra khả năng duy trì lợi thế cạnh tranh. Như Jeff Alef
đã phát biểu, trong quá khứ lợi thế cạnh tranh lâu dài có thể đạt được thông qua
việc tìm điều tốt hơn, tiếp nhận các nguồn tài chính rẻ hơn, hoặc Marketing sản
phẩm mới hoặc tìm ra các công nghệ chưa từng được biết đến. Trong khi việc tiếp
cận các nguồn vốn rẻ hơn, sản phẩm chất lượng cao hơn, công nghệ mới vẫn còn là
những bộ phận quan trọng của lợi thế cạnh tranh ở bất kỳ tổ chức nào thì từ cuối
thập niên 90 của thế kỷ trước trở đi, sự biến động của môi trường kinh doanh đã đặt
ra yêu cầu nhiều hơn nữa, tập trung vào yếu tố con người trong tổ chức.
Như vậy, nguồn nhân lực là năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, tạo nên sự khác biệt
và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát triển
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
6
bền vững thì cần xem trọng yếu tố con người. Chính nguồn lực con người sẽ xây
dựng lên uy tín và hình ảnh doanh nghiệp trong mắt các đối tác và trong mắt khách
hàng.
1.2.Chất lượng nguồn nhân lực.
1.2.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như
trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ … của người
lao động. Trong các yếu tố đó thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng nhất để
đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
1.2.2. Các nhân tố quản lý ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực.
1.2.2.1.Chiến lược nguồn nhân lực.
1.2.2.1.1. Khái niệm.
Cho đến nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chiến lược nguồn nhân lực.
Theo Mile & Snow (1984) cho rằng chiến lược nguồn nhân lực là “một hệ thống
các biện pháp về nhân sự để tạo ra một nguồn nhân lực có thể đáp ứng được các
nhu cầu của chiến lược kinh doanh”. Còn Write & Macmahan (1992) lại cho rằng
chiến lược nguồn nhân lực là “các đặc tính của các hành động liên quan tới nhân
sự nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh”. Hai
cách hiểu này cho thấy chiến lược nguồn nhân lực là một nhiệm vụ “tiên phong”,
trong đó các hoạt động nhân sự có thể giúp doanh nghiệp hình thành các chiến lược
kinh doanh.
Định nghĩa do Guest (1987) và Boxan & Dawling (1990) giới thiệu có tính
toàn diện hơn, thể hiện rõ ràng hơn mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực và
chiến lược kinh doanh. Họ cho rằng chiến lược nguồn nhân lực là “sự tích hợp các
chính sách và hành động quản trị nhân lực với chiến lược kinh doanh. Sự tích hợp
này được thể hiện ở ba khía cạnh:(1) gắn kết các chính sách nhân sự và chiến lược
với nhau, (2) xây dựng các chính sách bổ sung cho nhau đồng thời khuyến khích sự
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
7
tận tâm, linh hoạt và chất lượng công việc của người lao động và (3 ) quốc tế hóa
vai trò của các phụ trách khu vực.
Song dù đứng trên khía cạnh nào chúng ta cũng có thể hiểu rằng chiến lược nguồn
nhân lực là quá trình đánh giá xác định nhu cầu nhân lực để đáp ứng mục tiêu
công việc của tổ chức và xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng các nhu cầu
đó.
Chiến lược nguồn nhân lực gồm : ước tính xem cần bao nhiêu người có trình độ
lành nghề thích ứng để thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra ( cầu nhân lực ), ước tính số
người sẽ làm việc cho tổ chức ( cung nhân lực ), lựa chọn các giải pháp để cân đối
cung và cầu nhân lực tại thời điểm thích ứng trong tương lai.
1.2.2.1.2. Vai trò của lập chiến lược nguồn nhân lực.
Nhân lực luôn có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp.Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp chỉ chú trọng tới việc phát triển tới việc phát triển nhân lực mà không gắn
kết nó với những nguyên tắc và mục tiêu chung của doanh nghiệp thì mọi sự cố
gắng nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của người lao động sẽ trở nên lãng phí vô
ích. Chiến lược nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp xây dựng các mục tiêu, chiến
lược và chính sách nhân lực phù hợp với mục tiêu của mình. Những điều kiện này
tạo điều kiện phát triển những điều kiện và kỹ năng cần thiết nhằm đáp ứng đòi hỏi,
yêu cầu mà mục tiêu chung của doanh nghiệp đã đề ra.
Một cách tổng quát vai trò của chiến lược nguồn nhân lực có thể thể hiên trên các
khía cạnh sau :
Thứ nhất, chiến lược nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm trong các chiến lược
của tổ chức.
Bất kỳ một tổ chức nào muốn đứng vững và tồn tại trong cạnh tranh thì cần thiết
phải tiến hành lập chiến lược nguồn nhân lực. Chiến lược nguồn nhân lực một khi
được xây dựng đúng sẽ mang lại nhiều lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp cho tổ chức.
Cụ thể, chiến lược nguồn nhân lực sẽ giúp cho các tổ chức thấy trước được các khó
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
8
khăn và tìm biện pháp khắc phục, xác định rõ khoảng cách giữa tình trạng hiện tại
và định hướng tương lai của tổ chức, tăng cường sự tham gia của những người
quản lý trực tiếp vào quá trình lập chiến lược, nhận rõ các hạn chế và cơ hội của
nguồn nhân lực trong tổ chức.
Sự thành công của chiến lược nguồn nhân lực tùy thuộc vào tình hình và khung
cảnh cụ thể mà các chiến lược đó được sử dụng. Nói cách khác chiến lược nguồn
nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoàn thiện của tổ chức và hiệu quả của nó tùy
thuộc vào mức độ phù hợp của chiến lược nguồn nhân lực với chiến lược tổng thể
của tổ chức, năng lực của tổ chức, đặc trưng của tổ chức và sự thay đổi của môi
trường. Do đó khi ra quyết định nguồn nhân lực phải quan tâm đến các chiến lược
khác của tổ chức như : chiến lược tài chính, chiến lược thị trường, chiến lược sản
phẩm, cũng như các thay đổi khác của môi trường kinh doanh.
Thứ hai, chiến lược nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của tổ chức.
Chiến lược nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với các chiến lược sản xuất kinh
doanh của tổ chức. Để đạt được các mục tiêu trong thời gian dài, mỗi tổ chức phải
có một tập hợp hợp lý những người lao động với kiến thức, kỹ năng và khả năng
cần thiết.
Thứ ba, chiến lược nguồn nhân lực là cơ sở cho các hoạt động biên chế nguồn
nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Khi tuyển dụng những người lao động mới, tổ chức luôn cần làm rõ : loại lao động
nào cần tuyển? Bao nhiêu người ? Khi nào ?
Khi trả lời các câu hỏi này có liên quan chặt chẽ với các chiến lược kinh doanh của
tổ chức.
Thứ tư, chiến lược nguồn nhân lực nhằm điều hòa các hoạt động nhân lực của tổ
chức.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
9
Như vậy để xây dựng được đội ngũ nhân sự phù hợp với doanh nghiệp cũng như để
thích nghi với những thay đổi về nhân sự, các doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai
trò và vạch ra một chiến lược nguồn nhân lực có hiệu quả.
1.2.2.1.3. Lập chiến lược nguồn nhân lực.
Chiến lược nguồn nhân lực được thực hiện qua 5 bước như sau :
Bước 1 : Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực.
Để dự báo nhu cầu nhân lực một cách chính xác, các doanh nghiệp cần phải nắm rõ
tương lai của mình và phải trả lời được các câu hỏi sau :
+ Doanh nghiệp mong muốn đạt được những mục tiêu gì?
+ Doanh nghiệp cần phải thực hiện những hoạt động gì?
+ Doanh nghiệp cần phải sản xuất hoặc thực hiện những dịch vụ nào?
+ Doanh nghiệp sẽ thực hiện ở quy mô nào?
Dựa trên các thông tin đó, doanh nghiệp sẽ xác định nhu cầu nhân lực của mình bao
gồm :
+ Số lượng nhân viên cho từng vị trí công việc.
+ Chất lượng : những phẩm chất và kỹ năng cần thiết là gì?
+ Thời gian : khi nào cần?
Bước 2 : Phân tích thực trạng nguồn nhân lực.
Bước này nhằm xác định những ưu và nhược điểm nguồn nhân lực hiện có của
doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp phân tích cần chú ý các yếu tố sau :
+ Những yếu tố phân tích về mặt hệ thống.
Số lượng, cơ cấu, trình độ, kỹ năng, năng lực làm việc, thái độ làm việc và các
phẩm chất cá nhân.
Cơ cấu tổ chức : loại hình hoạt động, trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ công
việc trong cơ cấu.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
10
Các chính sách quản lý nguồn nhân lực ( khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, đào
tạo… ).
+ Những yếu tố phân tích về mặt quá trình :
Mức độ hấp dẫn của công việc đối với nhân viên.
Sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc.
Môi trường văn hóa của doanh nghiệp.
Phong cách quản lý.
Tính rõ ràng, cụ thể của các mục tiêu doanh nghiệp đã đặt ra.
Những rào cản hoặc các tồn tại của doanh nghiệp.
Việc cải tiến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Bước 3 : Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nguồn nhân lực.
Trong bước này doanh nghiệp so sánh nhu cầu nhân lực với thực trạng nguồn nhân
lực của doanh nghiệp để xác định nhân lực đang dư thừa hay thiếu hụt so với nhu
cầu của doanh nghiệp. Sau đó đưa ra các giải pháp để khắc phục sự dư thừa hoặc
thiếu hụt nhân lực.
Bước 4 : Lập kế hoạch thực hiện.
Kế hoạch thực hiện thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây :
+ Kế hoạch tuyển dụng nhân viên.
+ Kế hoạch bố trí lại cơ cấu tổ chức.
+ Kế hoạch đề bạt và thuyên chuyển nhân viên.
+ Kế hoạch tinh giảm lao động dôi dư.
Bước 5 : Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Khi đánh giá doanh nghiệp cần phải :
+ Xác định những sai lệch giữa mục tiêu đặt ra với quá trình thực hiện kế
hoạch.
+ Phân tích các nguyên nhân dẫn đến các sai lệch đó.
+ Đề ra các giải pháp hoàn chỉnh và các biện pháp hoàn thiện.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
11
Sau khi đã lập được chiến lược nhân lực, doanh nghiệp cần phải tìm kiếm nguồn
nhân lực này để đảm bảo nguồn nhân lực sẵn có khi cần.
1.2.2.2. Tuyển dụng nhân sự.
1.2.2.2.1. Khái niệm tuyển dụng nhân sự.
Tuyển dụng nhân sự là quá trình thu hút những người lao động có nguyện
vọng và có khả năng làm việc trong doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau, xuất
phát từ nhu cầu mở rộng, bổ sung hoặc thay thế, mà các giải pháp khác không thể
đáp ứng được.
1.2.2.2.2. Tác dụng và ý nghĩa của tuyển dụng nhân sự.
Nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp là con
người tức là toàn bộ nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy tuyển dụng
nhân sự trở thành hoạt động then chốt trong quản trị nhân lực của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quá trình tuyển chọn sẽ giúp các doanh nghiệp có được các con người
có được các phẩm chất, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai, tránh được các rủi ro, thiệt hại trong quá trình thực hiện các công
việc.
1.2.2.2.3. Quy trình tuyển dụng nhân sự.
* Các nguồn tuyển dụng chủ yếu :
+ Tuyển dụng từ bên ngoài.
Các nguồn tuyển dụng bên ngoài chủ yếu gồm:
Thứ nhất, tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
Đây là nguồn tuyển dụng lớn, đầy tiềm năng của doanh nghiệp. Ưu điểm của nguồn
tuyển dụng này là tuyển dụng được những cá nhân được đào tạo bài bản, năng
động, nhiệt tình. Tuy nhiên nguồn tuyển dụng này cũng có một nhược điểm là thiếu
kỹ năng, kinh nghiệm. Do vậy để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này cần đòi
hỏi thời gian.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
12
Thứ hai, tuyển dụng bạn bè và người thân của nhân viên trong doanh nghiệp.
Nguồn tuyển dụng thông qua bạn bè và người thân của các nhân viên trong doanh
nghiệp cũng là nguồn luôn được các doanh nghiệp quan tâm, xem xét trong quá
trình tuyển dụng.
Đối với doanh nghiệp, tuyển dụng từ nguồn này mọi thông tin về cá nhân được
tuyển sẽ được đánh giá đúng hơn, chính xác hơn thông qua nhân viên của doanh
nghiệp. Trong quản lý sử dụng lao động các doanh nghiệp thường có niềm tin cao
hơn đối với những người được tuyển dụng từ nguồn này bởi vì người được tuyển
dụng luôn nỗ lực làm việc để làm tốt công việc nhiệm vụ được giao nhằm giữ uy
tín cho người giới thiệu.
Đối với người lao động có được thuận lợi nắm được mọi thông tin, tình hình của
doanh nghiệp, sự hòa nhập nhanh hơn các đối tượng khác vì luôn nhận được sự chỉ
dẫn, giúp đỡ của người thân quen trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên tuyển dụng nguồn này cũng có một nhược điểm là có thể dẫn đến tình
trạng kéo bè, kéo cánh làm ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp.
Thứ ba, tuyển dụng nhân viên cũ của doanh nghiệp.
Có những người đã có thời gian làm việc cho doanh nghiệp nhưng đã chuyển sang
doanh nghiệp khác làm việc hoặc xin nghỉ một thời gian nay muốn trở lại làm việc.
Một số trường hợp lực lượng nhân viên cũ này có thể là lao động thời vụ từ trước.
Doanh nghiệp tuyển dụng nguồn lao động này có ưu thế là ít phải đào tạo lại do họ
đã có kinh nghiệm, người được tuyển dụng thích ứng nhanh với công việc, họ
thường làm việc hiệu quả hơn giai đoạn trước đó.
Thứ tư, tuyển nhân viên của doanh nghiệp khác.
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu thay đổi nơi làm việc của người lao
động đã trở thành một xu thế tất yếu. Nhu cầu này đã tạo ra một thách thức đối với
các doanh nghiệp cũng như tạo ra một cơ hội, một nguồn tuyển dụng mới đối với
tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Người lao động tại các doanh nghiệp nói
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
13
chung bao gồm các quản trị viên ( người hành nghề quản trị ) và những người lao
động trực tiếp, sau một thời gian làm việc ở doanh nghiệp có thể xuất hiện nhu cầu
chuyển đến làm việc ở một doanh nghiệp khác. Sự luân chuyển lao động này trong
thực tế có thể do nhiều lý do khác nhau. Những nhân viên mới thường do kỳ vọng
thu nhập cao hơn doanh nghiệp hiện tại. Ngoài ra có thể thay đổi vì môi trường làm
việc, sự đối xử, văn hóa doanh nghiệp, danh tiếng, thương hiệu thậm chí là do
chiến lược đào tạo, phát triển nhân lực của những doanh nghiệp mà họ đến xin gia
nhập.
Xu hướng này tạo thành trào lưu của người lao động, các doanh nghiệp cần nắm
vững để thực hiện có hiệu quả.
Nhiều doanh nghiệp trong chiến lược kinh doanh của mình đưa ra chiến lược nhân
sự bằng cách chiêu dụ các chuyên gia, quản trị viên, nhân viên của đối thủ cạnh
tranh nhằm củng cố vững mạnh đội ngũ nhân sự cho doanh nghiệp, làm suy yếu đối
thủ.
Thực hiện chiến lược này không đơn thuần như việc tuyển dụng thông thường mà
được diễn ra dưới nhiều kiểu, dạng khác nhau. Đăng tuyển trên báo, các phương
tiện thông tin đại chúng đối với nhân viên, chuyên gia; đối với các quản trị viên
thường phải tiến hành gặp gỡ trao đổi thông tin, kiểm tra đánh giá khả năng sau đó
mới tiến hành tuyển. Cách thức này ngày càng phổ biến do mức độ cạnh tranh gia
tăng và quản trị thực sự trở thành một nghề trong xã hội.
Thứ năm, tuyển dụng những người chưa có việc làm, những người thất
nghiệp.
Lực lượng lao động chưa có việc làm hay thất nghiệp là một nguồn tuyển dụng tốt
đối với doanh nghiệp. Một tỷ lệ lớn trong số này chưa muốn đi làm vì muốn nghỉ
ngơi sau một số năm học hành tại các trường đào tạo hoặc hiện tại chưa tìm được
công việc phù hợp. Cũng có rất nhiều người có khả năng chuyên môn tốt nhưng do
doanh nghiệp cũ phá sản hoặc do trong công việc có những mâu thuẫn, bất đồng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
14
quan điểm nên đã xin thôi việc, thậm chí bị sa thải. Người này nếu được khai thác
đúng trình tự, phương pháp rất có hiệu quả đối với các doanh nghiệp.
+ Nguồn tuyển dụng nội bộ.
Nguồn tuyển dụng nội bộ cũng được đánh giá cao do tính hiệu quả của nó.
Doanh nghiệp tuyển dụng nguồn này có những ưu điểm sau đây:
Thứ nhất, nhân viên của doanh nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu chuyên
môn nghiệp vụ, được đào tạo thực tế tại doanh nghiệp.
Thứ hai, nhân viên của doanh nghiệp đã được thử thách lòng trung thành,
đạo đức kinh doanh, tinh thần thái độ làm việc.
Thứ ba, nhân viên dễ tiếp cận công việc ngay từ thời gian đầu ở cương vị
trách nhiệm mới. Trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, họ đã hiểu mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp, do vậy có thể nhanh chóng thích nghi điều kiện làm
việc mới, dễ dàng tìm ra cách thức đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ tư, tuyển trực tiếp từ nội bộ doanh nghiệp tạo ra động lực thi đua rộng
rãi giữa các nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp, kích thích họ làm việc
tích cực, sáng tạo, trách nhiệm và đạt hiệu quả cao hơn,
Tuy nhiên việc tuyển dụng trong nội bộ doanh nghiệp cũng có những khó khăn,
hạn chế nhất định.
Thứ nhất, trường hợp tuyển nhân viên vào một chức vụ còn trống mà thực
chất là thăng chức nội bộ có thể dẫn đến tình trạng làm việc theo lối mòn. Người
được bổ nhiệm vào chức vụ mới có thể dập khuôn theo cách thức làm việc của
người lãnh đạo cũ, làm việc thiếu tính sáng tạo. Doanh nghiệp sẽ khó khăn vì tình
trạng này nếu ở trong tình trạng trì trệ.
Thứ hai, sau mỗi lần thăng chức, thuyên chuyển trong doanh nghiệp có thể
xuất hiện các nhóm ứng viên không thành công, đó là những người ứng cử vào một
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
15
vị trí nào đó mà không được đề bạt, tuyển chọn nên thường có tâm lý không phục
lãnh đạo, bất hợp tác với lãnh đạo mới, chia bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ.
Thứ ba, trường hợp tuyển dụng nội bộ theo cách bổ sung chức vụ trống
thông qua thăng chức, thường ở một vị trí cần đề bạt tuyển chọn có nhiều ứng viên
trong doanh nghiệp. Để xác định được số lượng ứng viên doanh nghiệp nên tổ chức
mạng thông tin về số lượng, chất lượng, đặc điểm cá nhân của từng nhân viên
thông qua việc thu thập, xây dựng hồ sơ nhân viên. Trong hồ sơ nhân viên cần có
các thông tin về tuổi tác, tình trạng sức khỏe, thời gian còn lại có thể đóng góp cho
doanh nghiệp, trình độ học vấn, chuyên môn, các trường lớp đào tạo đã qua,những
khả năng đặc biệt, mức độ hoàn thành công việc hiện tại, triển vọng thăng tiến…
 Các hình thức thu hút ứng viên.
` Có năm hình thức thu hút ứng viên chủ yếu đó là :
+ Thông qua quảng cáo.
+ Thông qua các trung tâm giới thiệu và tư vấn việc làm.
+ Đăng tuyển dụng tại các trường đào tạo.
+ Thu hút sinh viên thực tập tại doanh nghiệp.
+ Thu hút ứng viên qua giới thiệu của nhân viên.
 Quy trình tuyển dụng nhân viên.
Một quy trình tuyển dụng nhân viên đầy đủ gồm có 10 bước như sau :
Bước 1:chuẩn bị tuyển dụng.
+ Thành lập hội đồng tuyển dụng tại doanh nghiệp, quy định rõ số lượng nhân
viên tham gia hội đồng, thành phần trong cơ cấu doanh nghiệp tham gia hội đồng ,
quyền hạn của hội đồng tuyển dụng. Xuất phát từ yêu cầu vị trí của công việc cần
tuyển dụng mang tính chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp, có thể mời các
thành viên của doanh nghiệp tham gia hội đồng tuyển dụng.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
16
+ Xem xét nghiên cứu các loại văn bản, quy định của Nhà nước liên quan đến
tuyển dụng như luật lao động, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước,
điều lệ tuyển dụng…, văn bản về hợp đồng lao động.
+ Xác định các tiêu chuẩn tuyển dụng
Các tiêu chuẩn tuyển dụng trước hết theo quy định của pháp luật, ngoài ra còn có
các tiêu chuẩn tuyển dụng do các công ty tự đưa ra các văn bằng, chứng chỉ trình
độ ngoại ngữ, vi tính, chiều cao, sức khỏe,… hoặc chưa có tiền án, tiền sự…
Bước 2 : thông báo tuyển dụng.
Trong bước này, chính doanh nghiệp sử dụng một trong các hình thức đăng tuyển (
thu hút ứng viên ). Có thể quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, có
thể qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Bước này đòi hỏi doanh nghiệp phải
thông báo với nội dung ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ thông tin cơ bản với các ứng
viên.
Bước 3 : Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ.
Sau khi đăng tải thông báo tuyển dụng, các ứng viên sẽ nộp hồ sơ tại doanh nghiệp.
Bộ phận nhân sự hoặc tổ chức hành chính ( nếu doanh nghiệp không có bộ phận
nhân sự riêng biệt ) sẽ thu nhận hồ sơ xin tham gia tuyển dụng của các ứng viên .
Mẫu hồ sơ xin tuyển dụng ( thường gọi là hồ sơ xin việc ) được áp dụng theo mẫu
thống nhất của Nhà nước bao gồm : đơn xin tuyển dụng ( đơn xin việc ), bản khai
lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương, giấy chứng nhận sức khỏe do bác
sĩ của cơ quan y tế cấp, bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ( bản sao có công chứng ). Ở một số doanh nghiệp, do đặc thù công
việc, mẫu hồ sơ có thể tự quy định, thậm chí có thể quy định riêng cho từng loại
ứng viên vào các chức vụ và vị trí khác nhau. Cũng có những doanh nghiệp, trong
hồ sơ tuyển dụng còn có thêm thông tin về kinh nghiệm công tác, chức vụ cao nhất
đã qua, các khóa đào tạo và chứng chỉ đi kèm…
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
17
Sau khi thu nhận, nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với các tiêu chuẩn tuyển dụng, doanh
nghiệp có thể loại bớt một số ứng viên không đáp ứng được các tiêu chuẩn mà các
doanh nghiệp đề ra. Số hồ sơ bị loại không cần phải làm tiếp các thủ tục ở các công
đoạn tiếp theo có thể làm giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Bước 4 : Phỏng vấn hồ sơ (phỏng vấn lần đầu )
Bước này chỉ kéo dài trong khoảng thời gian ngắn từ 5-10 phút đối với các ứng
viên đã qua vòng loại hồ sơ và thường được thực hiện sau khi thu nhận hồ sơ
khoảng 10-15 ngày. Mục đích của buổi phỏng vấn sơ bộ nhằm loại bớt một số ứng
viên kém trên phương diện thực tế hoặc những ứng viên không có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn, tuyển dụng nhưng bước trước đó chưa phát hiện ra. Nhiều doanh nghiệp
bước sơ loại này có thể giảm 50-70 % lượng ứng viên tham gia. Mục đích của
doanh nghiệp là chọn được ra những ứng viên tiêu biểu, đủ điều kiện thực hiện ở
các bước tiếp theo trong quá trình tuyển dụng.
Bước 5 : Kiểm tra trắc nghiệm.
Mục tiêu của bước này là nhằm chọn được ứng viên xuất sắc. Những bài kiểm tra
trắc nghiệm thường được sử dụng để đánh giá ứng viên những kiến thức cơ bản,
khả năng ứng dụng thực tế, ngoài ra áp dụng hình thức trắc nghiệm có thể đánh giá
được những khả năng đặc biệt của ứng viên, đánh giá trí nhớ, mức độ khéo léo, khả
năng phản ứng…
Các hình thức trắc nghiệm thường được sử dụng là :
+ Trắc nghiệm về tri thức và sự hiểu biết.
Loại trắc nghiệm này gồm có hai loại là :
Thứ nhất : Trắc nghiệm trí thông minh.
Loại trắc nghiệm này thường được sử dụng trong các tình huống sau :
- Dự đoán khả năng, kết quả học tập của sinh viên.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
18
- Tuyển chọn những ứng viên có chỉ số thông minh cao cho các vị trí, chức vụ
quan trọng hoặc để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn bị cho những chức vụ quan
trọng sau này.
Trắc nghiệm trí thông minh thường được đánh giá bằng chỉ số IQ. Chỉ số này
thường thể hiện mức độ hiểu biết, các khả năng có liên quan đến các lĩnh vực khác
nhau như toán học, logic học, các lĩnh vực tự nhiên khác, xã hội học, khả năng
phán đoán các vấn đề.
Thứ hai, trắc nghiệm khả năng hiểu biết đặc biệt của ứng viên.
Loại trắc nghiệm này thường sử dụng để tìm ra khả năng đặc biệt như khả năng suy
luận, khả năng phân tích vấn đề, trí nhớ, khả năng hùng biện,…Những khả năng
đặc biệt có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xử lý, khả năng thành công nghề
nghiệp.
+ Trắc nghiệm về sự khéo léo và thể lực của ứng viên.
Trắc nghiệm này thường được thực hiện qua các bài tập để tìm kiếm sự khéo léo
của đối tượng, sự chuyển động các bộ phận cơ thể con người. Trắc nghiệm sự khéo
léo được áp dụng trong tuyển dụng các ứng viên làm việc ở các dây chuyền sản
xuất điện tử, thợ thủ công mỹ nghệ, sản phẩm của các làng nghề truyền thống…
Đối với việc tuyển dụng vị trí lái xe, phi công, vệ sĩ cần có sức khỏe tốt, các doanh
nghiệp đưa ra các bài trắc nghiệm thể lực như khả năng chịu đựng, mức độ dẻo dai
của các ứng viên.
+ Trắc nghiệm sở thích đặc điểm cá nhân.
Trắc nghiệm sở thích thường được dùng để tìm hiểu về ngành nghề, nơi làm việc,
cách thức làm việc phù hợp nhất với ứng viên. Khi doanh nghiệp bố trí vị trí làm
việc hợp với sở thích, ứng viên sẽ ham mê, dễ gặt hái thành công, ít xa rời, bỏ việc.
Trắc nghiệm về đặc điểm cá nhân để đánh giá các ứng viên về khí chất, tính cách,
mức độ tự tin, sự linh hoạt, lòng trung thành,…trong công việc. Tuy vậy, kết quả
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
19
của loại trắc nghiệm này có thể cho kết quả nhưng độ chính xác không cao, tức là
kết quả không phản ánh được thực tế đặc điểm cá nhân của các ứng viên.
+ Trắc nghiệm thành tích.
Loại trắc nghiệm này được sử dụng để đánh giá sự hiểu biết, kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ mà ứng viên nắm được. Các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ như tài
chính, kế toán, nhân sự, marketing… cần thiết thực hiện công việc, đôi khi mức độ
thuần thục của ứng viên khi sử dụng các trang thiết bị tại văn phòng làm việc. Kết
quả của bài thi trắc nghiệm này thường dự báo chính xác hơn về kiến thức, kinh
nghiệm của ứng viên so với loại trắc nghiệm khác.
Bước 6 : Phỏng vấn lần hai.
Bước này được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá ứng viên về nhiều phương diện :
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, tính cách, những kiến thức xã hội,
cảm xúc trong công việc, khả năng hòa nhập vào doanh nghiệp…Bước này có thể
diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau.
Các hình thức phỏng vấn thường được sử dụng là :
+ Phỏng vấn tự do.
Đây là hình thức phỏng vấn kiểu nói chuyện, không có bản câu hỏi kèm theo.
Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ của ứng viên người tham gia phỏng vấn sẽ ghi lại
những điểm mạnh, điểm yếu của từng ứng viên kể cả những điểm chưa rõ ràng, cần
làm sáng tỏ. Người tham gia phỏng vấn có thể đưa ra nhiều loại câu hỏi khác nhau
như hỏi về công việc, học tập của ứng viên trước đó, hỏi về những kỳ vọng trong
tương lai, về quan điểm cuộc sống sự nghiệp,…Căn cứ vào câu hỏi nêu ra, ứng
viên cũng được phép trả lời tự do thoải mái, người phỏng vấn có thể khuyến khích
thêm đối với các ứng viên bằng các câu hỏi gợi mở. Loại phỏng vấn này được áp
dụng rất rộng rãi, hiện nay nhiều doanh nghiệp coi hình thức phỏng vấn này là cuộc
nói chuyện, trao đổi quan điểm về cuộc sống sự nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
20
Phỏng vấn tự do tạo ra bầu không khí thoải mái cho cả người tham gia phỏng vấn
và người được phỏng vấn. Bên cạnh đó hình thức này thường tốn nhiều thời gian
hơn dự kiến.
+ Phỏng vấn theo mẫu.
Hình thức phỏng vấn này sử dụng bản câu hỏi mẫu trong quá trình phỏng vấn. Căn
cứ để xây dựng bản câu hỏi là các yêu cầu của công việc, tiêu chuẩn cần có của ứng
viên kể cả các vấn đề tổng thể về ứng viên như động cơ, thái độ, năng lực, khả năng
giao tiếp. Thông thường trong hình thức này các ứng viên sẽ nhận được một số gợi
ý cho từng câu hỏi. Ví dụ câu hỏi : “Tại sao anh ( chị) lại quan tâm tới công ty
chúng tôi? “. Câu hỏi này có thể có sẽ có các gợi ý sau :
A. do tiền lương và thu nhập cao
B. do sự ổn định, an toàn của công việc.
C. do danh tiếng, địa vị.
D. do muốn được học hỏi, thăng tiến.
Câu hỏi này có nhiều cách trả lời khác nhau, ứng với mỗi ứng viên sẽ có thể có
cách trả lời tương ứng.
Cách phỏng vấn này ít tốn thời gian và có độ chính xác cao hơn so với phỏng vấn
tự do.
Bước 7 : Xác minh điều tra.
Xác minh, điều tra là quá trình làm rõ thêm các thông tin chưa rõ ràng đối với các
ứng viên có triển vọng tốt. Thực hiện bước này doanh nghiệp thường thông qua
đồng nghiệp cũ, bạn bè địa phương sở tại nơi ứng viên có hộ khẩu thường trú, thầy
cô giáo …Quá trình này sẽ cho doanh nghiệp thêm nhiều thông tin về trình độ, tính
cách những thành tích của ứng viên trong quá khứ.
Bước 8 : Khám sức khỏe.
Quy trình tuyển dụng qua tất cả các bước trên vẫn chưa đủ đảm bảo doanh nghiệp
quyết định tuyển dụng. Bởi vì ngoài các tiêu thức như chuyên môn nghiệp vụ, đạo
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
21
đức tư cách, doanh nghiệp phải quan tâm tới yếu tố sức khỏe khi tuyển dụng. Nếu
lao động không đủ sức khỏe hoặc bị bệnh được tuyển vào làm việc, không những
không đảm bảo yêu cầu công việc thực hiện chuyên môn, chất lượng công việc mà
còn ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác có thể gây hại cho doanh nghiệp.
Bước 9 : Ra quyết định tuyển dụng.
Ra quyết định tuyển dụng là bước quan trọng nhất trong quá trình tuyển dụng.
Bước này đòi hỏi doanh nghiệp phải ra quyết định chính xác, trong số ứng viên có
khả năng sẽ tuyển dụng ứng viên nào, loại bỏ ứng viên nào. Để có độ chính xác cao
trong quyết định tuyển dụng, doanh nghiệp cần xem xét đầy đủ, có hệ thống các
thông tin có liên quan đến các ứng viên. Kết thúc bước này doanh nghiệp ra quyết
định tuyển dụng, hai bên sẽ ký hợp đồng lao động. Quyết định tuyển dụng hoặc
hợp đồng lao động phải ghi rõ về chức vụ đảm nhiệm, lương bổng, thời gian thử
việc…
Bước 10 : Bố trí công việc.
Sau khi được tuyển dụng chính thức, nhân viên mới sẽ được bố trí vào các vị trí
theo yêu cầu của công việc. Đầu tiên, các nhân viên mới sẽ được giới thiệu với
người phụ trách trực tiếp và các đồng nghiệp khác, giới thiệu về lịch sử hình thành,
phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức cho nhân viên mới học các nội quy, quy chế
của ngành, của doanh nghiệp trước khi giao công việc chính thức. Đối với nhân
viên mới, sự quan tâm, giúp đỡ của người lãnh đạo trực tiếp và các đồng nghiệp là
hết sức quan trọng và cần thiết giúp họ nhanh chóng thích nghi, thoải mái, tin
tưởng vào công việc và môi trường làm việc mới.
1.2.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.2.2.3.1. Khái niệm.
Đào tạo và phát triển là những vấn đề rất quan trọng đối với mọi tổ chức nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
22
Trên thế giới đã có rất nhiều học giả và quản trị gia đã đưa ra những quan niệm
khác nhau về các vấn đề đào tạo và phát triển. Tuy nhiên những cách hiểu được
trình bày dưới đây là phổ biến nhất.
Đào tạo.
Đào tạo là quá trình trang bị một cách có hệ thống những kiến thức theo một
chương trình có mục tiêu nhất định, nhằm hình thành và phát triển các tri thức, kỹ
năng lao động, nghề nghiệp cho các cá nhân trong tổ chức.
Đào tạo chính là quá trình tích lũy các kỹ năng, quy tắc, khái niệm và thái độ nghề
nghiệp để làm việc tốt hơn. Qúa trình này thường được thực hiện ở các trường
chuyên nghiệp (viện, học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp), các cơ sở đào tạo hoặc tại các doanh nghiệp, tùy theo từng cấp học, thời
gian học tập và nội dung đào tạo tại của mỗi khóa học. Việc đào tạo ở các trường,
lớp thường là đào tạo tiền công nhân viên. Khi doanh nghiệp sử dụng công nhân
viên đã qua đào tạo tại các trường lớp thấy cần nâng cấp tay nghề, kỹ năng hay
phẩm chất cho công nhân viên, họ sẽ tổ chức bồi dưỡng hoặc đào tạo lại.
Kết thúc khóa đào tạo tại các trường, lớp, khi người học đạt được những yêu cầu đã
được quy định trước, họ sẽ được cấp một văn bằng tốt nghiệp hay chứng chỉ tốt
nghiệp; trường hợp công nhân viên được đào tạo tại doanh nghiệp, có thể không
được cấp văn bằng, chứng chỉ thì sẽ được công nhận một khả năng làm việc tốt hơn
và có thể bố trí một cương vị cao hơn.
Cũng có thể hiểu, đào tạo là một quá trình truyền thụ những kiến thức mới, cơ bản
của một đơn vị trong hệ thống đào tạo hay một doanh nghiệp cho một hay một số
thành viên. Thông qua quá trình học tập, người học có được kỹ năng, thái độ làm
việc tốt hơn, nhờ đó họ có một văn bằng mới hoặc một văn bằng cao hơn trình độ
trước.
Phát triển.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
23
Bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ
chức và kinh doanh khi nó thay đổi và phát triển. Qúa trình đào tạo đại học cung
cấp cho các nhà quản trị những kiến thức mới là một loại điển hình của phát triển.
Các khái niệm về đào tạo và phát triển đều đề cập tới các quá trình như : Qúa trình
cho phép con người tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới và thay đổi các quan
điểm hay hành vi, khả năng thực hiện các công việc của các cá nhân. Điều đó có
nghĩa là đào tạo, phát triển được áp dụng để làm thay đổi việc nhân viên biết gì,
làm thế nào và quan hệ của cấp trên với cấp dưới. Tuy vậy, cũng phải thấy rằng :
Đào tạo có tính định hướng vào công việc hiện tại, còn phát triển lại chú trọng tới
các công việc trong tương lai.
Tóm lại, ta hiểu đào tạo và phát triển nhân sự là các hoạt động do tổ chức tiến hành
hoặc được cung cấp nhằm tạo lập, duy trì và phát triển năng lực của các cá nhân
trong tổ chức đó. Ngoài mục đích đáp ứng yêu cầu về nhân lực trong hiện tại và
tương lai của tổ chức, đào tạo và phát triển còn trở thành giải pháp mang tính chiến
lược nhằm nâng cao vị thế của tổ chức trong môi trường cạnh tranh. Do vậy công
tác đào tạo, phát triển nhân sự cần được nhìn nhận, nghiên cứu một cách nghiêm
túc.
1.2.2.3.2. Mục đích của đào tạo và phát triển nhân sự.
Đào tạo và phát triển nhân sự có tầm quan trọng to lớn đối với các doanh nghiệp.
Mục đích của quá trình này là :
- Giúp công nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao, nhạy bén trước công
việc mới.
- Cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới cho công nhân viên, giúp họ có thể đưa
các thành tựu về khoa học kỹ thuật vào phục vụ doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả quản lý nhờ áp dụng các phương pháp, phương tiện quản lý phù
hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ và môi trường kinh doanh của
các nhà quản trị.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
24
- Giải quyết các vấn đề tổ chức. Xung đột giữa cá nhân, tổ chức công đoàn với
các nhà quản trị sẽ được giải quyết thông qua đào tạo và phát triển, cũng nhờ đó mà
chính sách quản lý nhân lực của doanh nghiệp sẽ được hoàn thiện.
- Hướng dẫn công việc cho công nhân viên mới. Những bỡ ngỡ ban đầu khi mới
nhận việc ( ở bộ phận, đơn vị hay cương vị mới ) sẽ được giải quyết nhờ các
chương trình định hướng công việc cho công nhân mới.
- Đáp ứng yêu cầu học tập của người lao động.
1.2.2.3.3. Các hình thức đào tạo.
 Đào tạo tại nơi làm việc.
Đây là hình thức đào tạo phổ biến của các doanh nghiệp, trong đó học viên học tập
ngay trong quá trình làm việc. Hình thức đào tạo này có nhiều ưu điểm và có hiệu
quả cao thể hiện qua các mặt :
- Học viên tiếp thu trực tiếp kinh nghiệm làm việc của người hướng dẫn và
vận dụng ngay vào công việc.
- Rèn luyện trực tiếp các kỹ năng và ứng dụng ngay vào công việc nên sẽ
nhanh chóng thạo việc.
- Chi phí đào tạo thấp, cùng thời gian có thể đào tạo được nhiều người. Trong
khi học học viên vẫn tạo ra sản phẩm đối với cả công nhân lẫn cán bộ quản lý.
- Dễ thực hiện, thường không yêu cầu một không gian hay những trang thiết bị
riêng biệt nào.
Tuy nhiên đào tạo tại nơi làm việc cũng bộc lộ một số nhược điểm:
- Học viên ít có khả năng phát triển kiến thức lý luận.
- Học viên có thể học cả kinh nghiệm xấu của người hướng dẫn và trở thành
một thói quen rất khó sửa về sau.
- Học viên thường khó tiếp thu sự truyền đạt do những hạn chế nhất định về
phương pháp sư phạm của người hướng dẫn.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
25
- Trường hợp người hướng dẫn nhận thấy học viên là mối nguy hiểm đối với
công việc của họ thì họ thường hướng dẫn thiếu nhiệt tình hoặc hướng dẫn không
đầy đủ.
Kèm cặp tại nơi làm việc có ba hình thức chính. Đó là :
Thứ nhất : kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ.
Đây là hình thức đào tạo tại chính nơi làm việc của học viên. Trong khi làm việc,
học viên sẽ quan sát, ghi nhớ và thực hiện công việc theo cách chỉ dẫn của người
hướng dẫn. Có thể áp dụng hình thức này để đào tạo công nhân kỹ thuật và cả các
cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Đối với đào tạo công nhân kỹ thuật, quá trình thực hiện diễn ra như sau:
- Giải thích cho công nhân học việc về toàn bộ công việc.
- Thao tác mẫu cách thực hiện công việc.
- Giao cho học viên làm thử công việc theo bắt chước thao tác mẫu từ tốc độ
chậm đến nhanh dần.
- Uốn nắn các thao tác của công nhân khi thực hiện thao tác.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, giải thích cho họ cách thực hiện tốt hơn.
- Giao công việc để công nhân thực hiện tiếp. Khuyến khích công nhân tới khi
họ đạt được các tiêu chuẩn mẫu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Đối với đào tạo cán bộ quản lý, học viên sẽ được học những kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho công việc thông qua cán bộ hướng dẫn ( có thể là người lãnh đạo trực tiếp,
cố vấn hoặc người quản lý có kinh nghiệm ). Trong quá trình học tập học viên có
thể được giao thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thực tế của nhà quản lý
nhằm làm quen và thích nghi với công việc trong tương lai.
Đây là hình thức đào tạo quản trị gia có hiệu quả cao, thường được áp dụng cho
việc đào tạo cán bộ quản lý kế cận bậc trung và cao cấp trong doanh nghiệp, rất
thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, và đối với các nghề thủ
công phổ biến như : mộc, cơ khí, giầy da…
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
26
Trong việc đào tạo công nhân kỹ thuật cũng như cán bộ quản lý của doanh nghiệp
tại nơi làm việc cần lưu ý một số điểm sau về phương diện nhân sự:
- Cần quan tâm tới việc lựa chọn và kế hoạch hóa đội ngũ hướng dẫn học viên
tại nơi làm việc. Họ là những công nhân có tay nghề cao, những quản trị gia giỏi,
nhiều kinh nghiệm và có tâm huyết với việc truyền thụ nghề nghiệp chuyên môn, là
tấm gương tốt cho những học viên sẽ được đào tạo, kèm cặp.
- Phải có quy chế đào tạo, kèm cặp tại nơi làm việc, quy định rõ quyền lợi và
trách nhiệm của người hướng dẫn cũng như của các học viên.
- Cần tổ chức huấn luyện cho đội ngũ những người hướng dẫn, kèm cặp về
kiến thức sư phạm và quy trình đào tạo, kèm cặp.
- Quan tâm sắp xếp, trang bị và phục vụ tốt nhất cho các nơi làm việc sẽ diễn
ra đào tạo, kèm cặp.
Thứ hai : Luân phiên thay đổi công việc trong doanh nghiệp.
Với hình thức đào tạo này, học viên được luân phiên chuyển từ thực hiện công việc
này sang thực hiện công việc khác trong bộ phận hoặc ở các bộ phận, phòng ban
khác nhau trong doanh nghiệp dưới sự chỉ dẫn, kèm cặp của người hướng dẫn ở nơi
làm việc mới. Với hình thức này học viên được học cách thực hiện công việc có thể
hoàn toàn khác nhau về nội dung và phương pháp. Qua đó học viên học được nhiều
kỹ năng, phương pháp thực hiện các công việc khác nhau, có kỹ năng phối hợp
thực hiện các công việc của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Hình thức
đào tạo này có thể được áp dụng để đào tạo công nhân kỹ thuật, quản trị gia và các
nhà chuyên môn. Hình thức đào tạo này có được những ưu điểm của các hình thức
đào tạo tại nơi làm việc, ngoài ra còn hội tụ những ưu điểm :
- Học viên được đào tạo đa kỹ năng, đáp ứng được các công việc khác nhau do
đó doanh nghiệp có thể bố trí, phân công nhân viên linh hoạt hơn, phối hợp hoạt
động của các bộ phận hiệu quả hơn. Đối với học viên sẽ có điều kiện khắc phục sự
trì trệ và tính đơn điệu trong công việc, có cơ hội thăng tiến hơn trong nghề nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
27
- Giúp học viên kiểm tra , phát hiện ra các điểm mạnh yếu của mình để có kế
hoạch đầu tư, phát triển nghề nghiệp phù hợp.
Hình thức này không đào tạo nghề mới cho công nhân kỹ thuật và chuyên môn
nghiệp vụ mới cho quản trị gia mà là mở rộng hoạt động của học viên trong phạm
vi một nghề, một chuyên môn, nghiệp vụ. Trong các doanh nghiệp đòi hỏi khắt khe
về chất lượng, cần tính toán thật kỹ lưỡng hình thức đào tạo này đối với công nhân
kỹ thuật.
Thứ ba : Kèm cặp hướng dẫn tại chỗ tại nơi làm việc của một doanh nghiệp khác.
Đây là hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật và nâng cao năng lực cho quản trị viên
tại nơi làm việc không phải của chính doanh nghiệp mà ở một doanh nghiệp, công
ty khác. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học quản trị doanh nghiệp và sự thay
đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất khiến cho những kinh nghiệm và kỹ năng
hoạt động của nhân viên doanh nghiệp dù có được hoàn thiện tới đâu cũng không
thể đáp ứng kịp những phát triển và thay đổi nhanh chóng nói trên. Mặt khác sự
cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm cách
nhanh chóng trang bị những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mới nhất cho đội
ngũ nhân viên của mình. Con đường ngắn và rẻ tiền nhất để đáp ứng những đòi hỏi
trên là gửi nhân viên của mình đi học hỏi , tu nghiệp tại nơi làm việc ở các doanh
nghiệp đang chiếm lĩnh những kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng mới nhất, tiến bộ
nhất.
Khác với hình thức đào tạo, kèm cặp tại nơi làm việc của doanh nghiệp, việc đào
tạo tại nơi làm việc của doanh nghiệp khác đòi hỏi phải có hợp đồng đào tạo giữa
hai doanh nghiệp. Thông qua hợp tác đào tạo này, các doanh nghiệp càng có cơ hội
hợp tác sản xuất kinh doanh với nhau, bổ sung những yếu điểm của nhau.
Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã liên kết đào tạo tại nơi
làm việc với các doanh nghiệp liên doanh và với các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài. Qua đó nhiều nhân viên các doanh nghiệp nước ta tiếp thu được kiến thức,
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
28
kỹ năng và kinh nghiệm tiên tiến của các xí nghiệp đối tác và bổ sung vào đội ngũ
nhân lực có chất lượng cao và ngược lại nhiều nhân viên của các doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài cũng bổ sung được kiến thức
văn hóa kinh doanh Việt Nam rất cần thiết cho họ. Hình thức đào tạo này thường
được áp dụng ở các doanh nghiệp quy mô lớn, có công nghệ sản xuất hiện đại. Tuy
nhiên không loại trừ với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, kỹ thuật thủ công nhưng
hàm chứa những bí quyết sản xuất các mặt hàng và dịch vụ truyền thống đặc thù. (
Ví dụ : sản phẩm trạm trổ đồ gỗ, sản phẩm gốm giả cổ ).
 Đào tạo ngoài nơi làm việc.
Đào tạo ngoài nơi làm việc có thể được thực hiện tại 3 địa điểm : tại trường lớp trực
thuộc doanh nghiệp ( còn gọi là trường lớp cạnh doanh nghiệp ); tại các cơ sở đào
tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề và nâng cao năng lực quản lý của các quản trị
gia và tại các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ( các
trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học).
Ngược lại với các hình thức đào tạo tại nơi làm việc, các hình thức đào tạo ngoài
nơi làm việc có các ưu điểm :
- Đội ngũ giảng viên và các nhà huấn luyện có nhiều kiến thức cùng với kinh
nghiệm sư phạm, có các phương pháp và phương tiện giảng dạy hiện đại, tiên tiến
do đó chất lượng đào tạo, hướng dẫn cao, học viên có thể vừa nâng cao năng lực
công tác vừa tăng phương pháp luận.
- Học viên thoát ly công việc trong thời gian tham gia đào tạo nên có điều kiện
tiếp thu với các kiến thức, kỹ năng được truyền thụ.
- Học viên có thể được đào tạo một nghề mới một cách bài bản, hệ thống hoặc
có thể được trang bị kỹ năng và phương pháp mới tiên tiến, nâng cao thật sự năng
lực làm việc sau khóa học.
Hình thức đào tạo này có các hạn chế sau :
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
29
- Kinh phí đào tạo khá cao khiến các doanh nghiệp chỉ cử được một số ít nhân
viên đi đào tạo, do đó chỉ đáp ứng được một số ít nhu cầu đào tạo của doanh
nghiệp.
- Trong thời gian đào tạo học viên cách ly khỏi nơi làm việc, cách ly khỏi
công việc lại không tạo ra sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp nên có ảnh hưởng
tiêu cực nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Học viên không được thực hành ngay các kiến thức, kỹ năng vào công việc
nên hạn chế sự thành thạo kỹ năng và phương pháp làm việc, có lúc, có nơi còn có
sự tách rời giữa học với hành.
Đào tạo ngoài nơi làm việc được thực hiện dưới ba hình thức cơ bản. Đó là :
Thứ nhất, đào tạo tại các trường lớp cạnh doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp lớn ( hãng , tổng công ty ) thành lập các trường đào tạo của
riêng mình nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp mình. Cũng có thể có sự khác nhau về chức năng đào tạo của các cơ sở đào
tạo kiểu này, song một trường cạnh doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản sau :
o Đào tạo nghề công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng, nâng cao tay nghề nhằm đáp
ứng yêu cầu về công nhân kỹ thuật cho doanh nghiệp.
o Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho các quản trị gia trong doanh
nghiệp.
Ngoài ra còn có thể cung cấp nhân lực cho các doanh nghiệp khác.
Loại trường lớp cạnh doanh nghiệp có lợi thế là các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng đáp ứng sát nhu cầu phát triển nhân sự của doanh nghiệp, gắn chặt đào tạo
với sản xuất, tận dụng được lực lượng giáo viên kiêm chức từ doanh nghiệp, những
người am hiểu thực tiễn doanh nghiệp, có nhiều kinh nghiệm, có trình độ tay nghề,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Ngoài ra so với các cơ sở đào tạo khác ngoài
doanh nghiệp thì chi phí đào tạo ở trường lớp cạnh doanh nghiệp thấp hơn nhiều và
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
30
ở đây doanh nghiệp có thể chủ động bố trí kế hoạch đào tạo cho một số đông công
nhân kỹ thuật và các quản trị gia trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về trang thiết bị và đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp nên
chất lượng đào tạo, đặc biệt đối với công nhân kỹ thuật có tay nghề cao và các quản
trị viên hàng đầu của doanh nghiệp, so với các cơ sở đào tạo khác trong nền kinh tế
quốc dân là thấp hơn. Đối với các đối tượng đó, các doanh nghiệp nên gửi đi đào
tạo tại các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, hiện đại.
Thứ hai: Các lớp đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghềvà nâng cao năng lực cho
quản trị gia.
Đây là hình thức đào tạo phổ biến và phát triển mạnh trong những năm gần đây,
đặc biệt cho việc đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý cho các quản trị gia
bậc cao và bậc trung của các doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích và xác định nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, các cơ sở đào
tạo xây dựng lên các chương trình đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng theo các
chuyên đề. Mỗi chương trình đào tạo gồm một số chuyên đề và thường có thời
lượng từ 3-10 ngày cho một khóa đào tạo. Việc sắp xếp các chuyên đề trong một
chương trình giúp cho cơ sở đào tạo có thể thiết kế lại chương trình các khóa học
theo nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp.
Trong việc đào tạo nâng cao năng lực cho các quản trị gia, các chương trình đào tạo
bao gồm hầu hết các lĩnh vực quản trị như:
- Quản trị học.
- Quản trị nguồn nhân lực.
- Kỹ năng lãnh đạo và quản lý.
- Quản trị tiếp thị. (Marketing )
- Quản trị dự án đầu tư.
- Quản trị kinh doanh quốc tế.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
31
- Quản trị sản xuất và tác nghiệp.
- Quản trị nghiên cứu và phát triển.
- Quản trị rủi ro.
- Kỹ năng giao tiếp và đàm phán.
Mỗi lĩnh vực quản lý được thiết kế bằng nhiều chuyên đề và tạo ra các chương
trình đào tạo. Ví dụ : chương trình đào tạo “ Quản trị nguồn nhân lực doanh
nghiệp” có các chuyên đề sau :
- Chuyên đề 1 : Từ quản trị nguồn nhân lực sang quản lý nguồn nhân lực.
- Chuyên đề 2 : Kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp.
- Chuyên đề 3 : Tuyển dụng nhân lực.
- Chuyên đề 4 : Đào tạo phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp.
- Chuyên đề 5 : Đánh giá nhân sự hàng năm.
- Chuyên đề 6 : Tổ chức tiền lương, thưởng và khuyến khích nhân viên trong
doanh nghiệp.
Trong việc thiết kế chương trình đào tạo, tùy vào nhu cầu đào tạo của các doanh
nghiệp ( là khách hàng của các cơ sở đào tạo ) mà chương trình đào tạo được thiết
kế lại cho thích hợp. Một chương trình học có thể đưa vào một hoặc một số chuyên
đề thậm chí chỉ đưa vào một chuyên đề. Chẳng hạn, trong chương trình đào tạo
quản trị nguồn nhân lực doanh nghiệp, có thể có một chương trình đào tạo về “ các
phương pháp và kỹ năng đánh giá nhân sự hàng năm trong doanh nghiệp”. Cách
thiết kế chương trình đào tạo như vậy đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp
và học viên theo phương châm “ thiết thực, cần gì học lấy”, hạn chế sự lãng phí tiền
của và thời gian.
Một trong những ưu điểm nổi bật của các khóa đào tạo này còn ở chỗ tạo điều kiện
cho các cơ sở đào tạo phát triển nhiều hình thức và phương pháp đào tạo, giảng dạy
cho người lớn tuổi. Điều đó đã đáp ứng nhu cầu học và thu hút học viên tham gia
tích cực vào các khóa đào tạo và do đó chất lượng, hiệu quả đào tạo được nâng cao.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
32
Phần lớn các khóa đào tạo này diễn ra dưới dạng một cuộc hội thảo ngắn ngày hơn
là một khóa học vì trong đó với các phương pháp giảng dạy hiện đại, nhân vật
chính trong lớp học là các học viên chứ không phải giảng viên.
Trong giai đoạn hiện nay các cơ sở đào tạo nên áp dụng một số phương pháp giảng
dạy dưới đây :
- Phân tích tình huống.
- Đóng vai.
- Huấn luyện theo mô hình mẫu.
- Làm việc theo nhóm.
- Hội thoại.
Trong phương pháp phân tích tình huống giảng viên sẽ cung cấp cho học viên
những câu chuyện tình huống về quản lý kinh doanh, quản trị doanh nghiệp phù
hợp với chương trình đào tạo đề cập, đặt nhiệm vụ cho học viên phân tích và sử lý
tình huống, xây dựng các phương án và lựa chọn phương án xử lý tình huống và
đưa ra trao đổi, tranh luận trong lớp học. Giảng viên bình luận về kết quả thảo luận,
trao đổi và đưa ra những chỉ dẫn cần thiết, kể cả việc lấy lý luận để soi sáng.
Thông thường, việc phân tích, chọn phương án xử lý tình huống được tiến hành
theo nhóm trước khi các nhóm đưa ý kiến của mình ra trao đổi thảo luận trong lớp
học.
Đào tạo theo phương pháp xử lý tình huống sẽ giúp học viên rèn luyện các kỹ năng
phân tích vấn đề, đánh giá, phân tích các sự kiện trong tình huống và rèn luyện kỹ
năng lựa chọn, quyết định. Đồng thời qua phân tích tình huống, các học viên có thể
trao đổi cho nhau những kinh nghiệm trong quản lý thực tiễn ở các doanh nghiệp
khác nhau. Đây cũng là phương pháp đào tạo gây hứng thú cho người học và thu
hút học viên tham gia tích cực vào khóa học.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
33
Hiệu quả đào tạo theo phương pháp này trước hết phụ thuộc vào tình huống được
đưa ra thảo luận, xử lý. Có thể nhấn mạnh một số yêu cầu sau đối với chất lượng
tình huống :
o Câu chuyện tình huống phải hấp dẫn, hàm chứa tương đối đầy đủ các vấn đề
xảy ra trong thực tiễn lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp. Vụ việc và các sự kiện
trong tình huống cho các học viên có thể đưa ra các phương án xử lý khác nhau.
o Câu chuyện có thật trong thực tiễn quản lý trong các doanh nghiệp Việt Nam
hoặc phản ánh trung thực và sát thực tiễn.
o Gợi mở tư duy tiếp theo của học viên sau khi khóa học kết thúc trở về nơi
làm việc.
Một điều quan trọng để thực hiện có hiệu quả phương pháp này là trình độ, năng
lực và kinh nghiệm của giảng viên ( người hướng dẫn ) phải được đáp ứng và học
viên cũng phải được chuẩn bị trước khi bắt đầu đi vào phân tích và xử lý tình
huống.
Trong phương pháp đóng vai, giảng viên sẽ đưa ra kịch bản về chủ đề quản lý mà
chương trình khóa học đề cập và học viên được phân đóng các vai khác nhau trong
kịch bản đó. Trong khi học viên nhập vai và “diễn xuất “ theo kịch bản ( hoặc theo
cách mà học viên tự nghĩ ra về vai diễn của mình ) thì giảng viên và số học viên
còn lại sẽ đóng vai “ khán giả”- có thể tổ chức quay video để phát lại khi tổ chức
thảo luận, phân tích, nhận xét, góp ý của học viên trong lớp về từng nhân vật đó
trong vở kịch.
Phương pháp này giúp học viên rèn luyện kỹ năng giao tiếp, xử lý vấn đề một cách
nhanh chóng mà trong thực tiễn diễn ra hàng ngày.
Để rèn luyện khả năng tư duy độc lập và tự bộc lộ năng lực, kinh nghiệm của học
viên thì kịch bản không nên thiết kế quá chi tiết mà chủ yếu nêu ra chủ đề, các vấn
đề đặt ra và bối cảnh – còn lời thoại, thái độ, cử chỉ, diễn xuất để học viên tự “ diễn
xuất “.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
34
Đây cũng là một phương pháp đào tạo rất có hiệu quả,gây hứng thú, thu hút học
viên tích cực tham gia khóa học.
Phương pháp huấn luyện theo mô hình mẫu gần giống như phương pháp đóng vai,
chỉ khác là học viên sẽ không “tự diễn xuất “ mà ” làm theo mẫu “ đã được giới
thiệu trước qua một đoạn phim hoặc băng video.
Học viên không chỉ rèn luyện kỹ năng và phương pháp theo mẫu đã hướng dẫn ( tất
nhiên đây là yêu cầu cơ bản) mà còn có thể phát triển, sáng tạo khi trình diễn.
Phương pháp đào tạo này thường dùng cho các lớp huấn luyện tay nghề cho công
nhân hoặc thực hiện những quy trình quản lý đòi hỏi một trình tự nghiêm ngặt và
những thao tác được định hình như là các hình mẫu đã được khẳng định trong thực
tiễn.
Phương pháp làm việc theo nhóm là một phương pháp đào tạo khá phổ biến hiện
nay được áp dụng trong các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho các quản
trị gia.
Theo phương pháp này, trước hết học viên trong lớp sẽ được sắp xếp vào từng
nhóm nhỏ ( 3-7 người ), giảng viên giao nhiệm vụ cho các nhóm và sau đó các
nhóm thảo luận, giải quyết nhiệm vụ đặt ra dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Kết
quả thảo luận nhóm sẽ được các nhóm trình bày và tranh luận trước lớp học và
giảng viên sẽ đưa ra những hướng dẫn và nhận xét cần thiết.
Để phương pháp này có hiệu quả cần lưu ý một số điểm sau :
o Phải có cách phân nhóm hợp lý về cơ cấu trình độ chuyên môn, giới tính,
tuổi đời, thâm niên và sau mỗi chuyên đề nên xáo trộn lại các nhóm.
o Quy định các nhóm không quá nhỏ ( dưới 3 người ) và cũng không quá lớn
(trên 7 người )
o Trân trọng mọi ý kiến của các thành viên trong nhóm và các nhóm trong lớp
học- giảng viên đóng vai trò hướng dẫn, động viên học viên động não tham gia tích
cực vào hoạt động của nhóm và lớp.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
35
Thứ ba : Đào tạo tại các trường đại học.
Đây là hình thức đào tạo để lấy bằng cấp và học vị quốc gia. Loại hình thức đào tạo
này không nhiều đối với các doanh nghiệp, tuy nhiên cũng rất quan trọng. Nhu cầu
đào tạo theo cách hình thức này xuất phát từ hai lý do cơ bản sau :
o Qua đánh giá tiềm năng của cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp, một số
cán bộ kế cận đảm nhận một vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn cần phải được đào tạo
nâng cấp trình độ chuyên môn, kỹ thuật ở một trường đại học phù hợp.
o Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và quản lý đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những cán bộ có trình độ cao về bằng cấp đào tạo thì mới có thể đáp
ứng sự thay đổi nhanh chóng đó.
Từ đó doanh nghiệp có thể gửi cán bộ, nhân viên của mình đi đào tạo lấy bằng cấp
học vị ( kỹ sư, cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ ) ở các trường đại học trong nước hoặc
nước ngoài. Thông thường, ở trong nước các doanh nghiệp thường gửi cán bộ,
nhân viên tham gia các khóa đào tạo phi chính quy (tại chức, đào tạo từ xa).
Ngoài ra ở các trường đại học cũng có những khóa đào tạo ngắn hạn về nghệ thuật
lãnh đạo, các kỹ năng quản lý, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ…Các doanh
nghiệp cần nắm bắt được các khóa học này để cử cán bộ, viên chức tham gia.
1.2.2.4. Những đãi ngộ dành cho người lao động.
1.2.2.4.1. Trả công cho người lao động.
 Khái niệm và cơ cấu thù lao lao động.
Khái niệm.
Theo nghĩa hẹp thù lao động là tất cả các khoản mà người lao động nhận được
thông qua mối quan hệ thuê mướn của họ đối với doanh nghiệp.
Thù lao có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình thực hiện công
việc của người lao động và chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Mục tiêu cơ bản của thù lao lao động là thu hút được những người lao động
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
36
giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp, động viên họ thực hiện công
việc tốt nhất và gắn bó, tận tâm với doanh nghiệp.
Cơ cấu thù lao lao động gồm các thành phần : thù lao cơ bản, các khuyến khích tài
chính, các phúc lợi, các yếu tố phi tài chính.
Thù lao cơ bản là phần thù lao cố định mà người lao động nhận được thường kỳ
dưới dạng tiền lương ( theo tuần, theo tháng ) hay là tiền công theo giờ. Thù lao cơ
bản được trả dựa trên cơ sở của loại hình công việc cụ thể,mức độ thực hiện công
việc, trình độ và thâm niên của người lao động.
Tiền công là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời gian làm
việc thực tế ( giờ, ngày ), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy thuộc
vào khối lượng công việc hoàn thành. Tiền công thường được trả cho công nhân
sản xuất, các nhân viên ở vị trí công việc không ổn định.
Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên
theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm ). Tiền lương thường được trả cho các
cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn kỹ thuật.
Tuy nhiên, trong thực tế các khái niệm này thường được sử dụng lẫn lộn để chỉ
phần thù lao cơ bản, cố định mà người lao động được nhận trong doanh nghiệp.
Các khuyến khích tài chính là khoản thù lao ngoài tiền công hay tiền lương để trả
cho những người lao động thực hiện tốt công việc. Loại thù lao này bao gồm : các
khoản tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận.
Mục đích của khuyến khích tài chính là tác động tới hành vi lao động, nhằm hoàn
thiện thực hiện công việc của người lao động, nâng cao năng suất, chất lượng lao
động của họ. Ngày nay khuyến khích tài chính càng trở nên quan trọng vì nhu cầu
tăng năng suất lao động và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Thiết kế và sử dụng một chương trình khuyến khích có hiệu quả là một vấn đề
chiến lược quan trọng của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
37
Doanh nghiệp có thể áp dụng các chương trình khuyến khích cá nhân, nhóm, tổ, bộ
phận kinh doanh hoặc các chương trình khuyến khích trên phạm vi toàn doanh
nghiệp.
Các phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ cuộc sống của
người lao động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền trả cho các ngày nghỉ lễ,
tết, phép, các chương trình giải trí, tham quan, nghỉ mát, hỗ trợ phương tiện đi lại…
Các yếu tố phi tài chính là các yếu tố thuộc bản thân công việc và môi trường làm
việc.
Bản thân công việc là một thành tố quan trọng động viên người lao động. Người
lao động sẽ hăng hái làm việc nếu có các yếu tố sau đây :
- Mức độ hấp dẫn của công việc.
- Mức độ thách thức của công việc.
- Yêu cầu về trách nhiệm khi thực hiện công việc.
- Tính ổn định của công việc.
- Cơ hội được cấp trên nhận biết thành tích.
- Có cơ hội thăng tiến, đề bạt, phát triển nghề nghiệp.
Môi trường làm việc cũng là một yếu tố quan trọng của thù lao phi tài chính. Người
lao động sẽ hăng hái làm việc trong những điều kiện sau đây :
- Chính sách hợp lý và công bằng của doanh nghiệp.
- Điều kiện làm việc thoải mái.
- Lịch làm việc linh hoạt
- Đồng nghiệp thân ái.
- Giám sát viên ân cần, chu đáo.
- Biểu tượng địa vị phù hợp.
 Vai trò của thù lao lao động.
Bản thân thù lao lao động có liên quan đến vấn đề lý luận lợi ích, lý luận về sự
phân phối và thu nhập của Nhà nước, của doanh nghiệp và người lao động. Thù lao
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
38
lao động hàm chứa nhiều mối quan hệ biện chứng, đó là các mối quan hệ cơ bản
như giữa sản xuất và nâng cao đời sống, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa thu nhập
và các thành phần dân cư.
Đối với người lao động làm công ăn lương, thù lao lao động luôn là mối quan hệ
đặc biệt hàng ngày đối với họ. Bởi vì đó là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động và gia đình họ. Sự phân
phối công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người
lao động đó đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Ở mức độ nhất định, thù lao lao
động có thể được xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao
động trong xã hội.
Vai trò của thù lao lao động có thể được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Thù lao lao động là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động .
- Thù lao lao động là bộ phận chủ yếu đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất và
hơn thế là tái sản xuất mở rộng sức lao động trên các phương diện: thể lực, trí
lực, văn hóa tinh thần và chi phí đào tạo cho cả người lao động lẫn con cái họ.
- Thù lao lao động thể hiện sự đánh giá chính xác của xã hội đối với tài năng,
trí tuệ, năng lực, kết quả lao động và cống hiến của mỗi người.
- Thù lao lao động thực hiện được vai trò kích thích tính năng động, sáng tạo,
ý chí học tập, tính kỷ luật, nâng cao hiệu quả và tăng năng xuất lao động đối với
mỗi người.
- Chế độ trả thù lao lao động vừa đáp ứng được yêu cầu tham gia thúc đẩy sự
phát triển thị trường sức lao động vừa góp phần vào quá trình phân bổ nguồn lực
lao động hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lực lượng lao động cho các ngành
các vùng lãnh thổ của đất nước.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến thù lao lao động.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thù lao lao động. Về cơ bản có thể chia thành bốn
nhóm sau đây :
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
39
Thứ nhất, nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.
- Thị trường lao động.
Tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên
ngoài quan trọng ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà người sử dụng lao động sẽ
đưa ra để thu hút và giữ được lao động có trình độ. Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao
động, các định chế về giáo dục và đào tạo cũng có ảnh hưởng đến mức tiền lương
trong doanh nghiệp.
- Mức lương đang thịnh hành trong xã hội và trong khu vực địa lý nơi doanh
nghiệp đang kinh doanh.
- Luật pháp.
Khi xác định và đưa ra các mức tiền lương, tiền công doanh nghiệp phải tuân thủ
các quy định về tiền lương, tiền công và các phúc lợi trong bộ luật lao động và các
văn bản pháp luật khác.
- Tình trạng của nền kinh tế.
Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho doanh
nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hay tăng lương cho người lao động. Bởi vì trong
điều kiện nền kinh tế suy thoái, nguồn cung về lao động tăng lên, còn trong điều
kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc làm được tạo ra và cầu về lao động tăng lên.
- Các tổ chức công đoàn.
Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mà các cấp quản trị phải thảo luận với
họ về các tiêu chuẩn sử dụng để xếp lương, các mức chênh lệch về tiền lương, các
hình thức trả lương…Nếu doanh nghiệp được công đoàn ủng hộ thì các kế hoạch
do doanh nghiệp đề ra sẽ dễ dàng giành thắng lợi.
- Các mong đợi của xã hội
Các mong đợi của xã hội cũng cần phải được quan tâm xem xét khi xác định mức
tiền lương, vì tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt của từng vùng địa lý
mà doanh nghiệp đang đóng.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
40
Thứ hai, các yếu tố thuộc về doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực kinh doanh nào.
- Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không.
- Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động. Những doanh nghiệp kinh
doanh thành công thường có xu hướng trả lương cao hơn mức lương trung bình của
thị trường lao động và ngược lại.
- Quy mô của doanh nghiệp.
- Trình độ trang bị kỹ thuật: tiên tiến, hiện đại hay lạc hậu.
- Quan điểm, triết lý của doanh nghiệp trong trả lương: doanh nghiệp đặt mức
lương cao hay thấp hay theo mức lương trên thị trường.
Thứ ba, nhóm yếu tố thuộc về công việc.
Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến thù lao lao động. Khi
trả thù lao cho lao động, các doanh nghiệp rất chú trọng đến giá trị thực của từng
công việc cụ thể. Những đặc trưng chung nhất cần được phân tích và đánh giá cho
mỗi công việc gồm : kỹ năng, trách nhiệm, sự cố gắng và điều kiện làm việc.
Kỹ năng.
- Mức độ phức tạp của công việc, yêu cầu kỹ năng lao động trí óc và lao động
chân tay.
- Yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc.
- Khả năng ra quyết định, đánh giá.
- Kỹ năng quản trị, các kỹ năng xã hội.
- Sự khéo léo tay chân, khả năng sáng tạo, tính linh hoạt…
Trách nhiệm.
Công việc đòi hỏi trách nhiệm với các vấn đề sau đây :
- Tiền, tài sản, sự cam kết trung thành.
- Ra quyết định các chính sách của doanh nghiệp.
- Giám sát công việc của người khác.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
41
- Kết quả tài chính.
- Quan hệ với cộng đồng, với khách hàng và các đối tượng khác.
- Mức độ phụ thuộc và độ chính xác, chất lượng của công việc.
Sự cố gắng.
- Yêu cầu về trí lực và thể lực.
- Áp lực của công việc.
- Quan tâm tới những điều kiện cụ thể, chi tiết…
- Những yêu cầu cần quan tâm khác.
- Các điều kiện của công việc như : ánh sáng, tiếng ồn, bụi…
- Các rủi ro khó tránh.
Thứ tư, nhóm các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động.
Cá nhân người lao động là nhóm các yếu tố tác động rất lớn đến việc trả lương.
Mức tiền lương, tiền công phụ thuộc vào tùy thuộc vào mức độ hoàn thành công
việc của người lao động, vào trình độ kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung
thành, tiềm năng của người lao động.
- Mức độ hoàn thành công việc: người lao động giỏi, năng suất, chất lượng
cao, có thành tích xuất sắc thường được trả lương cao.
- Thâm niên công tác, kinh nghiệm cũng là các yếu tố được tính đến khi trả
công người lao động. Người lao động có thâm niên lâu năm trong nghề, có
nhiều kinh nghiệm thường nhận được mức lương cao hơn.
- Thành viên trung thành : những người lao động làm việc lâu năm gắn bó với
doanh nghiệp kể cả những lúc khó khăn nhất thường được trả những mức
lương cao hơn. Đây là một yếu tố luôn được các doanh nghiệp xem xét khi
trả lương.
- Tiềm năng : Nhiều doanh nghiệp rất chú trọng tới tiềm năng của người lao
động. Họ là những người chưa có kinh nghiệm hoặc chưa có khả năng làm
được những công việc khó ngay nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
42
hiện được. Do đó những người trẻ tuổi như những sinh viên tốt nghiệp có
thành tích học tập giỏi có thể được trả lương cao vì họ có tiềm năng trở thành
nhà quản trị giỏi trong tương lai.
1.2.2.4.2. Động viên người lao động.
 Vai trò của động viên người lao động.
Nhiệm vụ của người quản lý là hoàn thành công việc thông qua hành động cụ thể
của các nhân viên. Để làm được điều này người quản lý phải có khả năng xây dựng
động lực làm việc cho người lao động. Nhưng để xây dựng động lực làm việc cho
người lao động không phải là công việc dễ dàng. Bản chất con người có thể rất đơn
giản nhưng cũng có thể rất phức tạp. Con người chỉ có thể làm việc khi người ta
muốn hoặc được động viên để được làm việc. Cho dù là cố gắng tỏ ra nổi trội hay
thu mình, người ta cũng chỉ làm việc do bị điều khiển hoặc được tạo động lực do tự
bản thân hoặc các yếu tố bên ngoài. Động viên là kỹ năng cần phải học và không
thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và thành công.
Kết quả của công việc có thể xem như một hàm số của năng lực và động lực làm
việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như giáo dục, kỹ năng được huấn
luyện, kinh nghiệm làm việc. Cải thiện năng lực làm việc thường diễn ra chậm sau
một thời gian đủ dài. Ngược lại động lực làm việc có thể cải thiện rất nhanh chóng.
Tuy nhiên động lực làm việc lại cần thường xuyên duy trì.
Thực tế cho thấy, doanh nghiệp nào có lãnh đạo biết quan tâm tới nhân viên, động
viên khuyến khích nhân viên làm việc thì doanh nghiệp đó sẽ xây dựng được đội
ngũ nhân viên hăng hái, nhiệt tình đồng thời đem lại được thành công cho doanh
nghiệp của mình.
Động viên nhân viên giúp doanh nghiệp có thể giữ chân lại những người lao động
có trình độ tay nghề cao, trước nhu cầu của thời đại là sự thay đổi chỗ làm nhanh
chóng của nhân viên. Động viên cũng giúp người lao động năng cao năng suất lao
động, từ đó tăng hiệu quả hoạt động cho tổ chức.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
43
 Làm thế nào để động viên người lao động.
Có rất nhiều cách để động viên người lao động. Sau đây là một số cách đơn giản,
thiết thực nhất, thường xuyên được các lãnh đạo sử dụng ở các doanh nghiệp.
- Lãnh đạo doanh nghiệp nên thường xuyên theo dõi tiến độ công việc của
nhân viên và khen ngợi họ đúng lúc. Khen ngợi không nhất thiết phải là khi nhân
viên đạt được thành tích xuất sắc, lãnh đạo nên khen ngợi khi nhận ra sự tiến bộ
của nhân viên. Điều này sẽ làm cho nhân viên có cảm giác luôn được quan tâm, tin
yêu. Ngoài ra việc thường xuyên theo dõi tiến độ công việc của nhân viên cũng
giúp cho lãnh đạo có thể kịp thời hỗ trợ nhân viên khi cần thiết.
- Lãnh đạo nên khuyến khích nhân viên đưa ra các ý tưởng mới. Khi nhân viên
đưa ra các ý tưởng, dù đó là ý tưởng hoàn toàn không phù hợp lãnh đạo cũng phải
trân trọng, không chê bai, chỉ trích. Nếu người lãnh đạo chê bai, chỉ trích ý tưởng
của nhân viên thì trong những lần sau nhân viên sẽ ngại đưa ra những ý tưởng của
mình.
- Lãnh đạo nên thảo luận với nhân viên về mục tiêu. Trước tiên nên hỏi nhân
viên về mục tiêu của họ trong công việc, cách thức để thực hiện mục tiêu đó, sau đó
điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần xây dựng được một nền văn hóa doanh
nghiệp phù hợp. Các cá nhân trong tập thể cần phải biết quan tâm, giúp đỡ lẫn
nhau, cùng hướng về lợi ích của tập thể. Các cá nhân trong tập thể luôn hiểu rằng
lợi ích của tập thể chính là lợi ích của các cá nhân. Nếu xây dựng được môi trường
làm việc như vậy chắc chắn các nhân viên trong doanh nghiệp sẽ yên tâm làm việc,
cống hiến cho doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101
44
Chương 2 : Thực trạng, chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh điện Văn
Lâm.
2.1. Tổng quan về chi nhánh điện Văn Lâm.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh.
 Tên doanh nghiệp: Chi nhánh điện Văn Lâm.
 Trực thuộc : Điện lực Hưng Yên, tổng công ty điện lực miền Bắc.
 Địa chỉ cũ : xã Lạc Đạo- huyện Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên.
 Địa chỉ mới : thị trấn Như Quỳnh- huyện Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên.
Chi nhánh điện Văn Lâm là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ
thuộc vào điện lực Hưng Yên, có con dấu của doanh nghiệp nhà nước, được mở tài
khoản tại ngân hàng, được ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp của Điện lực
Hưng Yên, hoạt động theo quy định của pháp luật và quy chế phân cấp của công ty.
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm

Contenu connexe

Tendances

Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. TS. BÙI QUANG XUÂN
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.    TS. BÙI QUANG XUÂNI. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.    TS. BÙI QUANG XUÂN
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dnGiai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dnThu Trang
 
Những nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lựcNhững nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lựcdohaiyen0907
 
Biện pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP Đầu tư và Phát triển Cảng ...
Biện pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP Đầu tư và Phát triển Cảng ...Biện pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP Đầu tư và Phát triển Cảng ...
Biện pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP Đầu tư và Phát triển Cảng ...nataliej4
 
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017Luận Văn 1800
 
chuyên đề quản trị nhân sự
chuyên đề quản trị nhân sựchuyên đề quản trị nhân sự
chuyên đề quản trị nhân sựÁi Phan
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thảo Nguyễn
 

Tendances (17)

Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOTLuận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
 
Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Viện nhân lực tài chính
Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Viện nhân lực tài chínhHoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Viện nhân lực tài chính
Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Viện nhân lực tài chính
 
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. TS. BÙI QUANG XUÂN
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.    TS. BÙI QUANG XUÂNI. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.    TS. BÙI QUANG XUÂN
I. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOTLuận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
 
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dnGiai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
 
Quan ly nhan luc
Quan ly nhan lucQuan ly nhan luc
Quan ly nhan luc
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực cho Công ty Giao thông Hà Nội
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực cho Công ty Giao thông Hà NộiĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực cho Công ty Giao thông Hà Nội
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực cho Công ty Giao thông Hà Nội
 
Đề tài quản trị kinh doanh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hay 2017
Đề tài quản trị kinh doanh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hay 2017Đề tài quản trị kinh doanh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hay 2017
Đề tài quản trị kinh doanh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hay 2017
 
Luận văn: Tuyển dụng nhân lực tại công ty cao su Kon Tom, HAY
Luận văn: Tuyển dụng nhân lực tại công ty cao su Kon Tom, HAYLuận văn: Tuyển dụng nhân lực tại công ty cao su Kon Tom, HAY
Luận văn: Tuyển dụng nhân lực tại công ty cao su Kon Tom, HAY
 
Những nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lựcNhững nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lực
 
Biện pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP Đầu tư và Phát triển Cảng ...
Biện pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP Đầu tư và Phát triển Cảng ...Biện pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP Đầu tư và Phát triển Cảng ...
Biện pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP Đầu tư và Phát triển Cảng ...
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
 
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
 
chuyên đề quản trị nhân sự
chuyên đề quản trị nhân sựchuyên đề quản trị nhân sự
chuyên đề quản trị nhân sự
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
 

Similaire à Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty tnhh thư...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty tnhh thư...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty tnhh thư...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty tnhh thư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.pdf
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.pdfHiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.pdf
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.pdftoantoan28
 
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Than...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Than...Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Than...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Than...nataliej4
 
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Hà G...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Hà G...Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Hà G...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Hà G...nataliej4
 
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017Luận Văn 1800
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Thanh Hoa
 
Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công...Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực...Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
HỆ THỐNG ÔN TẬP MÔN ĐÀO TẠO & HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN. TS. BÙI QUANG XUÂN
HỆ THỐNG ÔN TẬP MÔN ĐÀO TẠO & HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN. TS. BÙI QUANG XUÂNHỆ THỐNG ÔN TẬP MÔN ĐÀO TẠO & HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN. TS. BÙI QUANG XUÂN
HỆ THỐNG ÔN TẬP MÔN ĐÀO TẠO & HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN. TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty, hay, 2017
Chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty, hay, 2017Chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty, hay, 2017
Chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty, hay, 2017Luận Văn 1800
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similaire à Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm (20)

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty điện thoai, 9đ
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty điện thoai, 9đĐào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty điện thoai, 9đ
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty điện thoai, 9đ
 
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HOT, ĐIỂM 8Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HOT, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty tnhh thư...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty tnhh thư...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty tnhh thư...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty tnhh thư...
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.pdf
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.pdfHiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.pdf
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.pdf
 
Cơ sở lý luận về nhân viên kinh doanh, công tác đào tạo nhân sự và phát triển...
Cơ sở lý luận về nhân viên kinh doanh, công tác đào tạo nhân sự và phát triển...Cơ sở lý luận về nhân viên kinh doanh, công tác đào tạo nhân sự và phát triển...
Cơ sở lý luận về nhân viên kinh doanh, công tác đào tạo nhân sự và phát triển...
 
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Than...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Than...Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Than...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Than...
 
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.docx
 
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Hà G...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Hà G...Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Hà G...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Bưu điện tỉnh Hà G...
 
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực 9 điểm hay 2017
 
Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin Thuộc ...
Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin Thuộc ...Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin Thuộc ...
Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin Thuộc ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
 
Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công...Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công...
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực...Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực...
 
HỆ THỐNG ÔN TẬP MÔN ĐÀO TẠO & HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN. TS. BÙI QUANG XUÂN
HỆ THỐNG ÔN TẬP MÔN ĐÀO TẠO & HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN. TS. BÙI QUANG XUÂNHỆ THỐNG ÔN TẬP MÔN ĐÀO TẠO & HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN. TS. BÙI QUANG XUÂN
HỆ THỐNG ÔN TẬP MÔN ĐÀO TẠO & HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN. TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty, hay, 2017
Chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty, hay, 2017Chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty, hay, 2017
Chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty, hay, 2017
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tại và phát triển nguồn nhân lực tại Công t...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tại và phát triển nguồn nhân lực tại Công t...Giải pháp hoàn thiện công tác đào tại và phát triển nguồn nhân lực tại Công t...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tại và phát triển nguồn nhân lực tại Công t...
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Dernier

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Dernier (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 1 Lời mở đầu Nguồn lực con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia nói chung cũng như đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Kinh nghiệm và thực tiễn tồn tại cho thấy sự tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chính sách phát triển của mỗi quốc gia hay doanh nghiệp đó. Nước ta là một nước đang phát triển, đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định nguồn lực quan trọng nhất để thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là con người.Văn kiện đại hội VIII của Đảng đã nhấn mạnh rằng phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải là do số lượng mà nhân tố chủ yếu là do chất lượng. Khi nguồn nhân lực có quy mô lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì lại làm hạn chế sự phát triển. Chính vì vậy vấn đề đặt ra là phải thường xuyên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Là sinh viên chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, cần phải hiểu rõ vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn nền kinh tế nói chung. Do đó cần tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhận thức rõ vấn đề trên trong thời gian thực tập tại chi nhánh điện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, kết hợp giữa lý thuyết học tại trường và quá trình tìm hiểu thực tế em đã viết đề tài: “Một số giải pháp nângcao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”. Mục đích của đề tài là : - Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của chi nhánh và những biện pháp mà chi nhánh đã sử dụng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 2 - Đưa ra một số hướng nhằm hoàn thiện các biện pháp mà chi nhánh đã sử dụng đồng thời đưa ra thêm một số biện pháp mà công ty nên sử dụng nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả của nguồn nhân lực. Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tham khảo thì kết cấu phần thân bài được trình bày như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm. Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm. Để hoàn thành đề tài luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, thạc sĩ Đặng Thị Tuyết, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đang làm việc tại chi nhánh điện Văn Lâm. Bài viết mới chỉ là những nhận xét đánh giá chủ quan của cá nhân em. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do những hạn chế về kinh nghiệm thực tế cũng như kiến thức, do vậy vẫn không tránh khỏi còn có những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô nhận xét và chỉnh sửa giúp cho bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong Học viện tài chính, đặc biệt là cô giáo, thạc sĩ Đặng Thị Tuyết, người đã trực tiếp và nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Chi nhánh điện Văn Lâm đã nhiệt tình giúp đỡ em.
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 3 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 1.1.Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực. Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng. Nguồn nhân lực theo định nghĩa hẹp và để có thể lượng hóa được trong công tác kế hoạch hóa ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong độ tuổi theo quy định của bộ luật lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi). Trên cơ sở đó một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân lực hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và người trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm ( người thất nghiệp ). Lao động dự trữ gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực của một doanh nghiệp được hiểu là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ các cá nhân đang làm việc trong doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Những con người trong doanh nghiệp có những năng lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát triển, có khả năng hình thành các nhóm hội, tham gia các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi của họ, hành vi của họ có thể
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 4 thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động của môi trường xung quanh. 1.1.2.Vai trò của nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong các cách để tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thì lợi thế thông qua con người được xem là yếu tố căn bản. Con người được xem là yếu tố căn bản và có tính quyết định của mọi thời đại. Nguồn lực từ con người là yếu tố bền vững và khó thay đổi nhất trong mọi tổ chức. Năng lực thông qua con người ở các doanh nghiệp được hiểu như là khả năng của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp. Khả năng này được thể hiện trên các khía cạnh ở hình sau : Nguồn nhân lực đóng góp cho sự thành công của doanh nghiệp công ty trên các khía cạnh chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới, kỹ năng trong công việc cụ thể và năng suất của đội ngũ nhân viên. Đây là các yếu tố then chốt đem lại sự thành công cho mọi tổ chức. Tuy vậy không phải tổ chức nào cũng thành công trên tất cả các khía cạnh trên về nguồn nhân lực và thường người ta chọn các trọng tâm phù hợp với hoàn cảnh và chiến lược của doanh nghiệp.Ví dụ có doanh nghiệp coi trọng các yếu tố về năng suất, kỹ năng có tinh chuyên nghiệp cũng có doanh nghiệp đề cao chất lượng dịch vụ và khả năng đổi mới của đội ngũ nhân viên. Năng lực thông qua yếu tố con người thường mang tính chất bền vững vì nó không thể được xác lập trong một thời gian ngắn. Nó liên quan đến văn hóa của tổ chức. Đây chính là các chuẩn mực bất thành văn, trở thành nếp sống và ứng xử của các thành viên trong tổ chức.Văn hóa còn đề cập tới vấn đề mà các nhân viên trong doanh nghiệp đề cao, suy tôn và cả cách thức họ chia sẻ thông tin với nhau trong tổ chức.
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 5 Jeff Alef, phó tổng giám đốc kiêm giám đốc một nguồn nhân lực tại một ngân hàng đệ nhất Chicago phát biểu : “Đã có một thời, nguồn vốn được sử dụng như một lợi thế cạnh tranh, nhưng ngày nay khả năng huy động vốn với số lượng lớn là điều dễ dàng. Cũng có lúc công nghệ cao tạo cho bạn một lợi thế cạnh tranh, thậm chí việc này cũng dễ dàng đạt được trong thời đại toàn cầu hóa và quốc tế hóa. Và cũng có lúc, cụ thể là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tài chính, khi mà chu kỳ bán rã của sản phẩm rất dài.Giờ đây bạn không thể duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài dựa trên một loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cống hiến. Lợi thế duy nhất và lâu dài là con người.” Nhiều học giả cũng như các nhà quản trị cũng thừa nhận rằng những thay đổi trong môi trường kinh doanh hiện đại đã và đang tạo ra những thách thách chưa từng có so với những gì mà trước đây các tổ chức gặp phải. Trong thời đại ngày nay mỗi một thay đổi trong môi trường kinh doanh đã làm tăng thêm áp lực cho các công ty phải thay đổi chủ động sáng tạo với công nghệ mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính vì vậy đã đặt ra yêu cầu cho các tổ chức phải thu hút, đào tạo và duy trì lực lượng nhân viên với chất lượng cao nhất. Theo thời gian và bất chấp sự thay đổi của môi trường, chính con người trong tổ chức phải tự tạo ra khả năng duy trì lợi thế cạnh tranh. Như Jeff Alef đã phát biểu, trong quá khứ lợi thế cạnh tranh lâu dài có thể đạt được thông qua việc tìm điều tốt hơn, tiếp nhận các nguồn tài chính rẻ hơn, hoặc Marketing sản phẩm mới hoặc tìm ra các công nghệ chưa từng được biết đến. Trong khi việc tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn, sản phẩm chất lượng cao hơn, công nghệ mới vẫn còn là những bộ phận quan trọng của lợi thế cạnh tranh ở bất kỳ tổ chức nào thì từ cuối thập niên 90 của thế kỷ trước trở đi, sự biến động của môi trường kinh doanh đã đặt ra yêu cầu nhiều hơn nữa, tập trung vào yếu tố con người trong tổ chức. Như vậy, nguồn nhân lực là năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, tạo nên sự khác biệt và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát triển
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 6 bền vững thì cần xem trọng yếu tố con người. Chính nguồn lực con người sẽ xây dựng lên uy tín và hình ảnh doanh nghiệp trong mắt các đối tác và trong mắt khách hàng. 1.2.Chất lượng nguồn nhân lực. 1.2.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ … của người lao động. Trong các yếu tố đó thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng nhất để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. 1.2.2. Các nhân tố quản lý ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực. 1.2.2.1.Chiến lược nguồn nhân lực. 1.2.2.1.1. Khái niệm. Cho đến nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chiến lược nguồn nhân lực. Theo Mile & Snow (1984) cho rằng chiến lược nguồn nhân lực là “một hệ thống các biện pháp về nhân sự để tạo ra một nguồn nhân lực có thể đáp ứng được các nhu cầu của chiến lược kinh doanh”. Còn Write & Macmahan (1992) lại cho rằng chiến lược nguồn nhân lực là “các đặc tính của các hành động liên quan tới nhân sự nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh”. Hai cách hiểu này cho thấy chiến lược nguồn nhân lực là một nhiệm vụ “tiên phong”, trong đó các hoạt động nhân sự có thể giúp doanh nghiệp hình thành các chiến lược kinh doanh. Định nghĩa do Guest (1987) và Boxan & Dawling (1990) giới thiệu có tính toàn diện hơn, thể hiện rõ ràng hơn mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực và chiến lược kinh doanh. Họ cho rằng chiến lược nguồn nhân lực là “sự tích hợp các chính sách và hành động quản trị nhân lực với chiến lược kinh doanh. Sự tích hợp này được thể hiện ở ba khía cạnh:(1) gắn kết các chính sách nhân sự và chiến lược với nhau, (2) xây dựng các chính sách bổ sung cho nhau đồng thời khuyến khích sự
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 7 tận tâm, linh hoạt và chất lượng công việc của người lao động và (3 ) quốc tế hóa vai trò của các phụ trách khu vực. Song dù đứng trên khía cạnh nào chúng ta cũng có thể hiểu rằng chiến lược nguồn nhân lực là quá trình đánh giá xác định nhu cầu nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng các nhu cầu đó. Chiến lược nguồn nhân lực gồm : ước tính xem cần bao nhiêu người có trình độ lành nghề thích ứng để thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra ( cầu nhân lực ), ước tính số người sẽ làm việc cho tổ chức ( cung nhân lực ), lựa chọn các giải pháp để cân đối cung và cầu nhân lực tại thời điểm thích ứng trong tương lai. 1.2.2.1.2. Vai trò của lập chiến lược nguồn nhân lực. Nhân lực luôn có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp.Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ chú trọng tới việc phát triển tới việc phát triển nhân lực mà không gắn kết nó với những nguyên tắc và mục tiêu chung của doanh nghiệp thì mọi sự cố gắng nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của người lao động sẽ trở nên lãng phí vô ích. Chiến lược nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp xây dựng các mục tiêu, chiến lược và chính sách nhân lực phù hợp với mục tiêu của mình. Những điều kiện này tạo điều kiện phát triển những điều kiện và kỹ năng cần thiết nhằm đáp ứng đòi hỏi, yêu cầu mà mục tiêu chung của doanh nghiệp đã đề ra. Một cách tổng quát vai trò của chiến lược nguồn nhân lực có thể thể hiên trên các khía cạnh sau : Thứ nhất, chiến lược nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm trong các chiến lược của tổ chức. Bất kỳ một tổ chức nào muốn đứng vững và tồn tại trong cạnh tranh thì cần thiết phải tiến hành lập chiến lược nguồn nhân lực. Chiến lược nguồn nhân lực một khi được xây dựng đúng sẽ mang lại nhiều lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp cho tổ chức. Cụ thể, chiến lược nguồn nhân lực sẽ giúp cho các tổ chức thấy trước được các khó
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 8 khăn và tìm biện pháp khắc phục, xác định rõ khoảng cách giữa tình trạng hiện tại và định hướng tương lai của tổ chức, tăng cường sự tham gia của những người quản lý trực tiếp vào quá trình lập chiến lược, nhận rõ các hạn chế và cơ hội của nguồn nhân lực trong tổ chức. Sự thành công của chiến lược nguồn nhân lực tùy thuộc vào tình hình và khung cảnh cụ thể mà các chiến lược đó được sử dụng. Nói cách khác chiến lược nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoàn thiện của tổ chức và hiệu quả của nó tùy thuộc vào mức độ phù hợp của chiến lược nguồn nhân lực với chiến lược tổng thể của tổ chức, năng lực của tổ chức, đặc trưng của tổ chức và sự thay đổi của môi trường. Do đó khi ra quyết định nguồn nhân lực phải quan tâm đến các chiến lược khác của tổ chức như : chiến lược tài chính, chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm, cũng như các thay đổi khác của môi trường kinh doanh. Thứ hai, chiến lược nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của tổ chức. Chiến lược nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với các chiến lược sản xuất kinh doanh của tổ chức. Để đạt được các mục tiêu trong thời gian dài, mỗi tổ chức phải có một tập hợp hợp lý những người lao động với kiến thức, kỹ năng và khả năng cần thiết. Thứ ba, chiến lược nguồn nhân lực là cơ sở cho các hoạt động biên chế nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Khi tuyển dụng những người lao động mới, tổ chức luôn cần làm rõ : loại lao động nào cần tuyển? Bao nhiêu người ? Khi nào ? Khi trả lời các câu hỏi này có liên quan chặt chẽ với các chiến lược kinh doanh của tổ chức. Thứ tư, chiến lược nguồn nhân lực nhằm điều hòa các hoạt động nhân lực của tổ chức.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 9 Như vậy để xây dựng được đội ngũ nhân sự phù hợp với doanh nghiệp cũng như để thích nghi với những thay đổi về nhân sự, các doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò và vạch ra một chiến lược nguồn nhân lực có hiệu quả. 1.2.2.1.3. Lập chiến lược nguồn nhân lực. Chiến lược nguồn nhân lực được thực hiện qua 5 bước như sau : Bước 1 : Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực. Để dự báo nhu cầu nhân lực một cách chính xác, các doanh nghiệp cần phải nắm rõ tương lai của mình và phải trả lời được các câu hỏi sau : + Doanh nghiệp mong muốn đạt được những mục tiêu gì? + Doanh nghiệp cần phải thực hiện những hoạt động gì? + Doanh nghiệp cần phải sản xuất hoặc thực hiện những dịch vụ nào? + Doanh nghiệp sẽ thực hiện ở quy mô nào? Dựa trên các thông tin đó, doanh nghiệp sẽ xác định nhu cầu nhân lực của mình bao gồm : + Số lượng nhân viên cho từng vị trí công việc. + Chất lượng : những phẩm chất và kỹ năng cần thiết là gì? + Thời gian : khi nào cần? Bước 2 : Phân tích thực trạng nguồn nhân lực. Bước này nhằm xác định những ưu và nhược điểm nguồn nhân lực hiện có của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp phân tích cần chú ý các yếu tố sau : + Những yếu tố phân tích về mặt hệ thống. Số lượng, cơ cấu, trình độ, kỹ năng, năng lực làm việc, thái độ làm việc và các phẩm chất cá nhân. Cơ cấu tổ chức : loại hình hoạt động, trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ công việc trong cơ cấu.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 10 Các chính sách quản lý nguồn nhân lực ( khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, đào tạo… ). + Những yếu tố phân tích về mặt quá trình : Mức độ hấp dẫn của công việc đối với nhân viên. Sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc. Môi trường văn hóa của doanh nghiệp. Phong cách quản lý. Tính rõ ràng, cụ thể của các mục tiêu doanh nghiệp đã đặt ra. Những rào cản hoặc các tồn tại của doanh nghiệp. Việc cải tiến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Bước 3 : Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nguồn nhân lực. Trong bước này doanh nghiệp so sánh nhu cầu nhân lực với thực trạng nguồn nhân lực của doanh nghiệp để xác định nhân lực đang dư thừa hay thiếu hụt so với nhu cầu của doanh nghiệp. Sau đó đưa ra các giải pháp để khắc phục sự dư thừa hoặc thiếu hụt nhân lực. Bước 4 : Lập kế hoạch thực hiện. Kế hoạch thực hiện thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây : + Kế hoạch tuyển dụng nhân viên. + Kế hoạch bố trí lại cơ cấu tổ chức. + Kế hoạch đề bạt và thuyên chuyển nhân viên. + Kế hoạch tinh giảm lao động dôi dư. Bước 5 : Đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Khi đánh giá doanh nghiệp cần phải : + Xác định những sai lệch giữa mục tiêu đặt ra với quá trình thực hiện kế hoạch. + Phân tích các nguyên nhân dẫn đến các sai lệch đó. + Đề ra các giải pháp hoàn chỉnh và các biện pháp hoàn thiện.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 11 Sau khi đã lập được chiến lược nhân lực, doanh nghiệp cần phải tìm kiếm nguồn nhân lực này để đảm bảo nguồn nhân lực sẵn có khi cần. 1.2.2.2. Tuyển dụng nhân sự. 1.2.2.2.1. Khái niệm tuyển dụng nhân sự. Tuyển dụng nhân sự là quá trình thu hút những người lao động có nguyện vọng và có khả năng làm việc trong doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau, xuất phát từ nhu cầu mở rộng, bổ sung hoặc thay thế, mà các giải pháp khác không thể đáp ứng được. 1.2.2.2.2. Tác dụng và ý nghĩa của tuyển dụng nhân sự. Nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp là con người tức là toàn bộ nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy tuyển dụng nhân sự trở thành hoạt động then chốt trong quản trị nhân lực của doanh nghiệp. Thực hiện tốt quá trình tuyển chọn sẽ giúp các doanh nghiệp có được các con người có được các phẩm chất, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, tránh được các rủi ro, thiệt hại trong quá trình thực hiện các công việc. 1.2.2.2.3. Quy trình tuyển dụng nhân sự. * Các nguồn tuyển dụng chủ yếu : + Tuyển dụng từ bên ngoài. Các nguồn tuyển dụng bên ngoài chủ yếu gồm: Thứ nhất, tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Đây là nguồn tuyển dụng lớn, đầy tiềm năng của doanh nghiệp. Ưu điểm của nguồn tuyển dụng này là tuyển dụng được những cá nhân được đào tạo bài bản, năng động, nhiệt tình. Tuy nhiên nguồn tuyển dụng này cũng có một nhược điểm là thiếu kỹ năng, kinh nghiệm. Do vậy để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này cần đòi hỏi thời gian.
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 12 Thứ hai, tuyển dụng bạn bè và người thân của nhân viên trong doanh nghiệp. Nguồn tuyển dụng thông qua bạn bè và người thân của các nhân viên trong doanh nghiệp cũng là nguồn luôn được các doanh nghiệp quan tâm, xem xét trong quá trình tuyển dụng. Đối với doanh nghiệp, tuyển dụng từ nguồn này mọi thông tin về cá nhân được tuyển sẽ được đánh giá đúng hơn, chính xác hơn thông qua nhân viên của doanh nghiệp. Trong quản lý sử dụng lao động các doanh nghiệp thường có niềm tin cao hơn đối với những người được tuyển dụng từ nguồn này bởi vì người được tuyển dụng luôn nỗ lực làm việc để làm tốt công việc nhiệm vụ được giao nhằm giữ uy tín cho người giới thiệu. Đối với người lao động có được thuận lợi nắm được mọi thông tin, tình hình của doanh nghiệp, sự hòa nhập nhanh hơn các đối tượng khác vì luôn nhận được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của người thân quen trong doanh nghiệp. Tuy nhiên tuyển dụng nguồn này cũng có một nhược điểm là có thể dẫn đến tình trạng kéo bè, kéo cánh làm ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp. Thứ ba, tuyển dụng nhân viên cũ của doanh nghiệp. Có những người đã có thời gian làm việc cho doanh nghiệp nhưng đã chuyển sang doanh nghiệp khác làm việc hoặc xin nghỉ một thời gian nay muốn trở lại làm việc. Một số trường hợp lực lượng nhân viên cũ này có thể là lao động thời vụ từ trước. Doanh nghiệp tuyển dụng nguồn lao động này có ưu thế là ít phải đào tạo lại do họ đã có kinh nghiệm, người được tuyển dụng thích ứng nhanh với công việc, họ thường làm việc hiệu quả hơn giai đoạn trước đó. Thứ tư, tuyển nhân viên của doanh nghiệp khác. Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu thay đổi nơi làm việc của người lao động đã trở thành một xu thế tất yếu. Nhu cầu này đã tạo ra một thách thức đối với các doanh nghiệp cũng như tạo ra một cơ hội, một nguồn tuyển dụng mới đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Người lao động tại các doanh nghiệp nói
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 13 chung bao gồm các quản trị viên ( người hành nghề quản trị ) và những người lao động trực tiếp, sau một thời gian làm việc ở doanh nghiệp có thể xuất hiện nhu cầu chuyển đến làm việc ở một doanh nghiệp khác. Sự luân chuyển lao động này trong thực tế có thể do nhiều lý do khác nhau. Những nhân viên mới thường do kỳ vọng thu nhập cao hơn doanh nghiệp hiện tại. Ngoài ra có thể thay đổi vì môi trường làm việc, sự đối xử, văn hóa doanh nghiệp, danh tiếng, thương hiệu thậm chí là do chiến lược đào tạo, phát triển nhân lực của những doanh nghiệp mà họ đến xin gia nhập. Xu hướng này tạo thành trào lưu của người lao động, các doanh nghiệp cần nắm vững để thực hiện có hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp trong chiến lược kinh doanh của mình đưa ra chiến lược nhân sự bằng cách chiêu dụ các chuyên gia, quản trị viên, nhân viên của đối thủ cạnh tranh nhằm củng cố vững mạnh đội ngũ nhân sự cho doanh nghiệp, làm suy yếu đối thủ. Thực hiện chiến lược này không đơn thuần như việc tuyển dụng thông thường mà được diễn ra dưới nhiều kiểu, dạng khác nhau. Đăng tuyển trên báo, các phương tiện thông tin đại chúng đối với nhân viên, chuyên gia; đối với các quản trị viên thường phải tiến hành gặp gỡ trao đổi thông tin, kiểm tra đánh giá khả năng sau đó mới tiến hành tuyển. Cách thức này ngày càng phổ biến do mức độ cạnh tranh gia tăng và quản trị thực sự trở thành một nghề trong xã hội. Thứ năm, tuyển dụng những người chưa có việc làm, những người thất nghiệp. Lực lượng lao động chưa có việc làm hay thất nghiệp là một nguồn tuyển dụng tốt đối với doanh nghiệp. Một tỷ lệ lớn trong số này chưa muốn đi làm vì muốn nghỉ ngơi sau một số năm học hành tại các trường đào tạo hoặc hiện tại chưa tìm được công việc phù hợp. Cũng có rất nhiều người có khả năng chuyên môn tốt nhưng do doanh nghiệp cũ phá sản hoặc do trong công việc có những mâu thuẫn, bất đồng
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 14 quan điểm nên đã xin thôi việc, thậm chí bị sa thải. Người này nếu được khai thác đúng trình tự, phương pháp rất có hiệu quả đối với các doanh nghiệp. + Nguồn tuyển dụng nội bộ. Nguồn tuyển dụng nội bộ cũng được đánh giá cao do tính hiệu quả của nó. Doanh nghiệp tuyển dụng nguồn này có những ưu điểm sau đây: Thứ nhất, nhân viên của doanh nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu chuyên môn nghiệp vụ, được đào tạo thực tế tại doanh nghiệp. Thứ hai, nhân viên của doanh nghiệp đã được thử thách lòng trung thành, đạo đức kinh doanh, tinh thần thái độ làm việc. Thứ ba, nhân viên dễ tiếp cận công việc ngay từ thời gian đầu ở cương vị trách nhiệm mới. Trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, họ đã hiểu mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, do vậy có thể nhanh chóng thích nghi điều kiện làm việc mới, dễ dàng tìm ra cách thức đạt được mục tiêu đề ra. Thứ tư, tuyển trực tiếp từ nội bộ doanh nghiệp tạo ra động lực thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp, kích thích họ làm việc tích cực, sáng tạo, trách nhiệm và đạt hiệu quả cao hơn, Tuy nhiên việc tuyển dụng trong nội bộ doanh nghiệp cũng có những khó khăn, hạn chế nhất định. Thứ nhất, trường hợp tuyển nhân viên vào một chức vụ còn trống mà thực chất là thăng chức nội bộ có thể dẫn đến tình trạng làm việc theo lối mòn. Người được bổ nhiệm vào chức vụ mới có thể dập khuôn theo cách thức làm việc của người lãnh đạo cũ, làm việc thiếu tính sáng tạo. Doanh nghiệp sẽ khó khăn vì tình trạng này nếu ở trong tình trạng trì trệ. Thứ hai, sau mỗi lần thăng chức, thuyên chuyển trong doanh nghiệp có thể xuất hiện các nhóm ứng viên không thành công, đó là những người ứng cử vào một
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 15 vị trí nào đó mà không được đề bạt, tuyển chọn nên thường có tâm lý không phục lãnh đạo, bất hợp tác với lãnh đạo mới, chia bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ. Thứ ba, trường hợp tuyển dụng nội bộ theo cách bổ sung chức vụ trống thông qua thăng chức, thường ở một vị trí cần đề bạt tuyển chọn có nhiều ứng viên trong doanh nghiệp. Để xác định được số lượng ứng viên doanh nghiệp nên tổ chức mạng thông tin về số lượng, chất lượng, đặc điểm cá nhân của từng nhân viên thông qua việc thu thập, xây dựng hồ sơ nhân viên. Trong hồ sơ nhân viên cần có các thông tin về tuổi tác, tình trạng sức khỏe, thời gian còn lại có thể đóng góp cho doanh nghiệp, trình độ học vấn, chuyên môn, các trường lớp đào tạo đã qua,những khả năng đặc biệt, mức độ hoàn thành công việc hiện tại, triển vọng thăng tiến…  Các hình thức thu hút ứng viên. ` Có năm hình thức thu hút ứng viên chủ yếu đó là : + Thông qua quảng cáo. + Thông qua các trung tâm giới thiệu và tư vấn việc làm. + Đăng tuyển dụng tại các trường đào tạo. + Thu hút sinh viên thực tập tại doanh nghiệp. + Thu hút ứng viên qua giới thiệu của nhân viên.  Quy trình tuyển dụng nhân viên. Một quy trình tuyển dụng nhân viên đầy đủ gồm có 10 bước như sau : Bước 1:chuẩn bị tuyển dụng. + Thành lập hội đồng tuyển dụng tại doanh nghiệp, quy định rõ số lượng nhân viên tham gia hội đồng, thành phần trong cơ cấu doanh nghiệp tham gia hội đồng , quyền hạn của hội đồng tuyển dụng. Xuất phát từ yêu cầu vị trí của công việc cần tuyển dụng mang tính chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp, có thể mời các thành viên của doanh nghiệp tham gia hội đồng tuyển dụng.
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 16 + Xem xét nghiên cứu các loại văn bản, quy định của Nhà nước liên quan đến tuyển dụng như luật lao động, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước, điều lệ tuyển dụng…, văn bản về hợp đồng lao động. + Xác định các tiêu chuẩn tuyển dụng Các tiêu chuẩn tuyển dụng trước hết theo quy định của pháp luật, ngoài ra còn có các tiêu chuẩn tuyển dụng do các công ty tự đưa ra các văn bằng, chứng chỉ trình độ ngoại ngữ, vi tính, chiều cao, sức khỏe,… hoặc chưa có tiền án, tiền sự… Bước 2 : thông báo tuyển dụng. Trong bước này, chính doanh nghiệp sử dụng một trong các hình thức đăng tuyển ( thu hút ứng viên ). Có thể quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, có thể qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Bước này đòi hỏi doanh nghiệp phải thông báo với nội dung ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ thông tin cơ bản với các ứng viên. Bước 3 : Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ. Sau khi đăng tải thông báo tuyển dụng, các ứng viên sẽ nộp hồ sơ tại doanh nghiệp. Bộ phận nhân sự hoặc tổ chức hành chính ( nếu doanh nghiệp không có bộ phận nhân sự riêng biệt ) sẽ thu nhận hồ sơ xin tham gia tuyển dụng của các ứng viên . Mẫu hồ sơ xin tuyển dụng ( thường gọi là hồ sơ xin việc ) được áp dụng theo mẫu thống nhất của Nhà nước bao gồm : đơn xin tuyển dụng ( đơn xin việc ), bản khai lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương, giấy chứng nhận sức khỏe do bác sĩ của cơ quan y tế cấp, bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn nghiệp vụ ( bản sao có công chứng ). Ở một số doanh nghiệp, do đặc thù công việc, mẫu hồ sơ có thể tự quy định, thậm chí có thể quy định riêng cho từng loại ứng viên vào các chức vụ và vị trí khác nhau. Cũng có những doanh nghiệp, trong hồ sơ tuyển dụng còn có thêm thông tin về kinh nghiệm công tác, chức vụ cao nhất đã qua, các khóa đào tạo và chứng chỉ đi kèm…
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 17 Sau khi thu nhận, nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với các tiêu chuẩn tuyển dụng, doanh nghiệp có thể loại bớt một số ứng viên không đáp ứng được các tiêu chuẩn mà các doanh nghiệp đề ra. Số hồ sơ bị loại không cần phải làm tiếp các thủ tục ở các công đoạn tiếp theo có thể làm giảm chi phí cho doanh nghiệp. Bước 4 : Phỏng vấn hồ sơ (phỏng vấn lần đầu ) Bước này chỉ kéo dài trong khoảng thời gian ngắn từ 5-10 phút đối với các ứng viên đã qua vòng loại hồ sơ và thường được thực hiện sau khi thu nhận hồ sơ khoảng 10-15 ngày. Mục đích của buổi phỏng vấn sơ bộ nhằm loại bớt một số ứng viên kém trên phương diện thực tế hoặc những ứng viên không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, tuyển dụng nhưng bước trước đó chưa phát hiện ra. Nhiều doanh nghiệp bước sơ loại này có thể giảm 50-70 % lượng ứng viên tham gia. Mục đích của doanh nghiệp là chọn được ra những ứng viên tiêu biểu, đủ điều kiện thực hiện ở các bước tiếp theo trong quá trình tuyển dụng. Bước 5 : Kiểm tra trắc nghiệm. Mục tiêu của bước này là nhằm chọn được ứng viên xuất sắc. Những bài kiểm tra trắc nghiệm thường được sử dụng để đánh giá ứng viên những kiến thức cơ bản, khả năng ứng dụng thực tế, ngoài ra áp dụng hình thức trắc nghiệm có thể đánh giá được những khả năng đặc biệt của ứng viên, đánh giá trí nhớ, mức độ khéo léo, khả năng phản ứng… Các hình thức trắc nghiệm thường được sử dụng là : + Trắc nghiệm về tri thức và sự hiểu biết. Loại trắc nghiệm này gồm có hai loại là : Thứ nhất : Trắc nghiệm trí thông minh. Loại trắc nghiệm này thường được sử dụng trong các tình huống sau : - Dự đoán khả năng, kết quả học tập của sinh viên.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 18 - Tuyển chọn những ứng viên có chỉ số thông minh cao cho các vị trí, chức vụ quan trọng hoặc để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn bị cho những chức vụ quan trọng sau này. Trắc nghiệm trí thông minh thường được đánh giá bằng chỉ số IQ. Chỉ số này thường thể hiện mức độ hiểu biết, các khả năng có liên quan đến các lĩnh vực khác nhau như toán học, logic học, các lĩnh vực tự nhiên khác, xã hội học, khả năng phán đoán các vấn đề. Thứ hai, trắc nghiệm khả năng hiểu biết đặc biệt của ứng viên. Loại trắc nghiệm này thường sử dụng để tìm ra khả năng đặc biệt như khả năng suy luận, khả năng phân tích vấn đề, trí nhớ, khả năng hùng biện,…Những khả năng đặc biệt có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xử lý, khả năng thành công nghề nghiệp. + Trắc nghiệm về sự khéo léo và thể lực của ứng viên. Trắc nghiệm này thường được thực hiện qua các bài tập để tìm kiếm sự khéo léo của đối tượng, sự chuyển động các bộ phận cơ thể con người. Trắc nghiệm sự khéo léo được áp dụng trong tuyển dụng các ứng viên làm việc ở các dây chuyền sản xuất điện tử, thợ thủ công mỹ nghệ, sản phẩm của các làng nghề truyền thống… Đối với việc tuyển dụng vị trí lái xe, phi công, vệ sĩ cần có sức khỏe tốt, các doanh nghiệp đưa ra các bài trắc nghiệm thể lực như khả năng chịu đựng, mức độ dẻo dai của các ứng viên. + Trắc nghiệm sở thích đặc điểm cá nhân. Trắc nghiệm sở thích thường được dùng để tìm hiểu về ngành nghề, nơi làm việc, cách thức làm việc phù hợp nhất với ứng viên. Khi doanh nghiệp bố trí vị trí làm việc hợp với sở thích, ứng viên sẽ ham mê, dễ gặt hái thành công, ít xa rời, bỏ việc. Trắc nghiệm về đặc điểm cá nhân để đánh giá các ứng viên về khí chất, tính cách, mức độ tự tin, sự linh hoạt, lòng trung thành,…trong công việc. Tuy vậy, kết quả
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 19 của loại trắc nghiệm này có thể cho kết quả nhưng độ chính xác không cao, tức là kết quả không phản ánh được thực tế đặc điểm cá nhân của các ứng viên. + Trắc nghiệm thành tích. Loại trắc nghiệm này được sử dụng để đánh giá sự hiểu biết, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ mà ứng viên nắm được. Các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ như tài chính, kế toán, nhân sự, marketing… cần thiết thực hiện công việc, đôi khi mức độ thuần thục của ứng viên khi sử dụng các trang thiết bị tại văn phòng làm việc. Kết quả của bài thi trắc nghiệm này thường dự báo chính xác hơn về kiến thức, kinh nghiệm của ứng viên so với loại trắc nghiệm khác. Bước 6 : Phỏng vấn lần hai. Bước này được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá ứng viên về nhiều phương diện : trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, tính cách, những kiến thức xã hội, cảm xúc trong công việc, khả năng hòa nhập vào doanh nghiệp…Bước này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức phỏng vấn thường được sử dụng là : + Phỏng vấn tự do. Đây là hình thức phỏng vấn kiểu nói chuyện, không có bản câu hỏi kèm theo. Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ của ứng viên người tham gia phỏng vấn sẽ ghi lại những điểm mạnh, điểm yếu của từng ứng viên kể cả những điểm chưa rõ ràng, cần làm sáng tỏ. Người tham gia phỏng vấn có thể đưa ra nhiều loại câu hỏi khác nhau như hỏi về công việc, học tập của ứng viên trước đó, hỏi về những kỳ vọng trong tương lai, về quan điểm cuộc sống sự nghiệp,…Căn cứ vào câu hỏi nêu ra, ứng viên cũng được phép trả lời tự do thoải mái, người phỏng vấn có thể khuyến khích thêm đối với các ứng viên bằng các câu hỏi gợi mở. Loại phỏng vấn này được áp dụng rất rộng rãi, hiện nay nhiều doanh nghiệp coi hình thức phỏng vấn này là cuộc nói chuyện, trao đổi quan điểm về cuộc sống sự nghiệp.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 20 Phỏng vấn tự do tạo ra bầu không khí thoải mái cho cả người tham gia phỏng vấn và người được phỏng vấn. Bên cạnh đó hình thức này thường tốn nhiều thời gian hơn dự kiến. + Phỏng vấn theo mẫu. Hình thức phỏng vấn này sử dụng bản câu hỏi mẫu trong quá trình phỏng vấn. Căn cứ để xây dựng bản câu hỏi là các yêu cầu của công việc, tiêu chuẩn cần có của ứng viên kể cả các vấn đề tổng thể về ứng viên như động cơ, thái độ, năng lực, khả năng giao tiếp. Thông thường trong hình thức này các ứng viên sẽ nhận được một số gợi ý cho từng câu hỏi. Ví dụ câu hỏi : “Tại sao anh ( chị) lại quan tâm tới công ty chúng tôi? “. Câu hỏi này có thể có sẽ có các gợi ý sau : A. do tiền lương và thu nhập cao B. do sự ổn định, an toàn của công việc. C. do danh tiếng, địa vị. D. do muốn được học hỏi, thăng tiến. Câu hỏi này có nhiều cách trả lời khác nhau, ứng với mỗi ứng viên sẽ có thể có cách trả lời tương ứng. Cách phỏng vấn này ít tốn thời gian và có độ chính xác cao hơn so với phỏng vấn tự do. Bước 7 : Xác minh điều tra. Xác minh, điều tra là quá trình làm rõ thêm các thông tin chưa rõ ràng đối với các ứng viên có triển vọng tốt. Thực hiện bước này doanh nghiệp thường thông qua đồng nghiệp cũ, bạn bè địa phương sở tại nơi ứng viên có hộ khẩu thường trú, thầy cô giáo …Quá trình này sẽ cho doanh nghiệp thêm nhiều thông tin về trình độ, tính cách những thành tích của ứng viên trong quá khứ. Bước 8 : Khám sức khỏe. Quy trình tuyển dụng qua tất cả các bước trên vẫn chưa đủ đảm bảo doanh nghiệp quyết định tuyển dụng. Bởi vì ngoài các tiêu thức như chuyên môn nghiệp vụ, đạo
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 21 đức tư cách, doanh nghiệp phải quan tâm tới yếu tố sức khỏe khi tuyển dụng. Nếu lao động không đủ sức khỏe hoặc bị bệnh được tuyển vào làm việc, không những không đảm bảo yêu cầu công việc thực hiện chuyên môn, chất lượng công việc mà còn ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác có thể gây hại cho doanh nghiệp. Bước 9 : Ra quyết định tuyển dụng. Ra quyết định tuyển dụng là bước quan trọng nhất trong quá trình tuyển dụng. Bước này đòi hỏi doanh nghiệp phải ra quyết định chính xác, trong số ứng viên có khả năng sẽ tuyển dụng ứng viên nào, loại bỏ ứng viên nào. Để có độ chính xác cao trong quyết định tuyển dụng, doanh nghiệp cần xem xét đầy đủ, có hệ thống các thông tin có liên quan đến các ứng viên. Kết thúc bước này doanh nghiệp ra quyết định tuyển dụng, hai bên sẽ ký hợp đồng lao động. Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động phải ghi rõ về chức vụ đảm nhiệm, lương bổng, thời gian thử việc… Bước 10 : Bố trí công việc. Sau khi được tuyển dụng chính thức, nhân viên mới sẽ được bố trí vào các vị trí theo yêu cầu của công việc. Đầu tiên, các nhân viên mới sẽ được giới thiệu với người phụ trách trực tiếp và các đồng nghiệp khác, giới thiệu về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức cho nhân viên mới học các nội quy, quy chế của ngành, của doanh nghiệp trước khi giao công việc chính thức. Đối với nhân viên mới, sự quan tâm, giúp đỡ của người lãnh đạo trực tiếp và các đồng nghiệp là hết sức quan trọng và cần thiết giúp họ nhanh chóng thích nghi, thoải mái, tin tưởng vào công việc và môi trường làm việc mới. 1.2.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 1.2.2.3.1. Khái niệm. Đào tạo và phát triển là những vấn đề rất quan trọng đối với mọi tổ chức nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 22 Trên thế giới đã có rất nhiều học giả và quản trị gia đã đưa ra những quan niệm khác nhau về các vấn đề đào tạo và phát triển. Tuy nhiên những cách hiểu được trình bày dưới đây là phổ biến nhất. Đào tạo. Đào tạo là quá trình trang bị một cách có hệ thống những kiến thức theo một chương trình có mục tiêu nhất định, nhằm hình thành và phát triển các tri thức, kỹ năng lao động, nghề nghiệp cho các cá nhân trong tổ chức. Đào tạo chính là quá trình tích lũy các kỹ năng, quy tắc, khái niệm và thái độ nghề nghiệp để làm việc tốt hơn. Qúa trình này thường được thực hiện ở các trường chuyên nghiệp (viện, học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp), các cơ sở đào tạo hoặc tại các doanh nghiệp, tùy theo từng cấp học, thời gian học tập và nội dung đào tạo tại của mỗi khóa học. Việc đào tạo ở các trường, lớp thường là đào tạo tiền công nhân viên. Khi doanh nghiệp sử dụng công nhân viên đã qua đào tạo tại các trường lớp thấy cần nâng cấp tay nghề, kỹ năng hay phẩm chất cho công nhân viên, họ sẽ tổ chức bồi dưỡng hoặc đào tạo lại. Kết thúc khóa đào tạo tại các trường, lớp, khi người học đạt được những yêu cầu đã được quy định trước, họ sẽ được cấp một văn bằng tốt nghiệp hay chứng chỉ tốt nghiệp; trường hợp công nhân viên được đào tạo tại doanh nghiệp, có thể không được cấp văn bằng, chứng chỉ thì sẽ được công nhận một khả năng làm việc tốt hơn và có thể bố trí một cương vị cao hơn. Cũng có thể hiểu, đào tạo là một quá trình truyền thụ những kiến thức mới, cơ bản của một đơn vị trong hệ thống đào tạo hay một doanh nghiệp cho một hay một số thành viên. Thông qua quá trình học tập, người học có được kỹ năng, thái độ làm việc tốt hơn, nhờ đó họ có một văn bằng mới hoặc một văn bằng cao hơn trình độ trước. Phát triển.
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 23 Bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức và kinh doanh khi nó thay đổi và phát triển. Qúa trình đào tạo đại học cung cấp cho các nhà quản trị những kiến thức mới là một loại điển hình của phát triển. Các khái niệm về đào tạo và phát triển đều đề cập tới các quá trình như : Qúa trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi, khả năng thực hiện các công việc của các cá nhân. Điều đó có nghĩa là đào tạo, phát triển được áp dụng để làm thay đổi việc nhân viên biết gì, làm thế nào và quan hệ của cấp trên với cấp dưới. Tuy vậy, cũng phải thấy rằng : Đào tạo có tính định hướng vào công việc hiện tại, còn phát triển lại chú trọng tới các công việc trong tương lai. Tóm lại, ta hiểu đào tạo và phát triển nhân sự là các hoạt động do tổ chức tiến hành hoặc được cung cấp nhằm tạo lập, duy trì và phát triển năng lực của các cá nhân trong tổ chức đó. Ngoài mục đích đáp ứng yêu cầu về nhân lực trong hiện tại và tương lai của tổ chức, đào tạo và phát triển còn trở thành giải pháp mang tính chiến lược nhằm nâng cao vị thế của tổ chức trong môi trường cạnh tranh. Do vậy công tác đào tạo, phát triển nhân sự cần được nhìn nhận, nghiên cứu một cách nghiêm túc. 1.2.2.3.2. Mục đích của đào tạo và phát triển nhân sự. Đào tạo và phát triển nhân sự có tầm quan trọng to lớn đối với các doanh nghiệp. Mục đích của quá trình này là : - Giúp công nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao, nhạy bén trước công việc mới. - Cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới cho công nhân viên, giúp họ có thể đưa các thành tựu về khoa học kỹ thuật vào phục vụ doanh nghiệp. - Tăng hiệu quả quản lý nhờ áp dụng các phương pháp, phương tiện quản lý phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ và môi trường kinh doanh của các nhà quản trị.
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 24 - Giải quyết các vấn đề tổ chức. Xung đột giữa cá nhân, tổ chức công đoàn với các nhà quản trị sẽ được giải quyết thông qua đào tạo và phát triển, cũng nhờ đó mà chính sách quản lý nhân lực của doanh nghiệp sẽ được hoàn thiện. - Hướng dẫn công việc cho công nhân viên mới. Những bỡ ngỡ ban đầu khi mới nhận việc ( ở bộ phận, đơn vị hay cương vị mới ) sẽ được giải quyết nhờ các chương trình định hướng công việc cho công nhân mới. - Đáp ứng yêu cầu học tập của người lao động. 1.2.2.3.3. Các hình thức đào tạo.  Đào tạo tại nơi làm việc. Đây là hình thức đào tạo phổ biến của các doanh nghiệp, trong đó học viên học tập ngay trong quá trình làm việc. Hình thức đào tạo này có nhiều ưu điểm và có hiệu quả cao thể hiện qua các mặt : - Học viên tiếp thu trực tiếp kinh nghiệm làm việc của người hướng dẫn và vận dụng ngay vào công việc. - Rèn luyện trực tiếp các kỹ năng và ứng dụng ngay vào công việc nên sẽ nhanh chóng thạo việc. - Chi phí đào tạo thấp, cùng thời gian có thể đào tạo được nhiều người. Trong khi học học viên vẫn tạo ra sản phẩm đối với cả công nhân lẫn cán bộ quản lý. - Dễ thực hiện, thường không yêu cầu một không gian hay những trang thiết bị riêng biệt nào. Tuy nhiên đào tạo tại nơi làm việc cũng bộc lộ một số nhược điểm: - Học viên ít có khả năng phát triển kiến thức lý luận. - Học viên có thể học cả kinh nghiệm xấu của người hướng dẫn và trở thành một thói quen rất khó sửa về sau. - Học viên thường khó tiếp thu sự truyền đạt do những hạn chế nhất định về phương pháp sư phạm của người hướng dẫn.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 25 - Trường hợp người hướng dẫn nhận thấy học viên là mối nguy hiểm đối với công việc của họ thì họ thường hướng dẫn thiếu nhiệt tình hoặc hướng dẫn không đầy đủ. Kèm cặp tại nơi làm việc có ba hình thức chính. Đó là : Thứ nhất : kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ. Đây là hình thức đào tạo tại chính nơi làm việc của học viên. Trong khi làm việc, học viên sẽ quan sát, ghi nhớ và thực hiện công việc theo cách chỉ dẫn của người hướng dẫn. Có thể áp dụng hình thức này để đào tạo công nhân kỹ thuật và cả các cán bộ quản lý doanh nghiệp. Đối với đào tạo công nhân kỹ thuật, quá trình thực hiện diễn ra như sau: - Giải thích cho công nhân học việc về toàn bộ công việc. - Thao tác mẫu cách thực hiện công việc. - Giao cho học viên làm thử công việc theo bắt chước thao tác mẫu từ tốc độ chậm đến nhanh dần. - Uốn nắn các thao tác của công nhân khi thực hiện thao tác. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm, giải thích cho họ cách thực hiện tốt hơn. - Giao công việc để công nhân thực hiện tiếp. Khuyến khích công nhân tới khi họ đạt được các tiêu chuẩn mẫu về số lượng và chất lượng sản phẩm. Đối với đào tạo cán bộ quản lý, học viên sẽ được học những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua cán bộ hướng dẫn ( có thể là người lãnh đạo trực tiếp, cố vấn hoặc người quản lý có kinh nghiệm ). Trong quá trình học tập học viên có thể được giao thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thực tế của nhà quản lý nhằm làm quen và thích nghi với công việc trong tương lai. Đây là hình thức đào tạo quản trị gia có hiệu quả cao, thường được áp dụng cho việc đào tạo cán bộ quản lý kế cận bậc trung và cao cấp trong doanh nghiệp, rất thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, và đối với các nghề thủ công phổ biến như : mộc, cơ khí, giầy da…
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 26 Trong việc đào tạo công nhân kỹ thuật cũng như cán bộ quản lý của doanh nghiệp tại nơi làm việc cần lưu ý một số điểm sau về phương diện nhân sự: - Cần quan tâm tới việc lựa chọn và kế hoạch hóa đội ngũ hướng dẫn học viên tại nơi làm việc. Họ là những công nhân có tay nghề cao, những quản trị gia giỏi, nhiều kinh nghiệm và có tâm huyết với việc truyền thụ nghề nghiệp chuyên môn, là tấm gương tốt cho những học viên sẽ được đào tạo, kèm cặp. - Phải có quy chế đào tạo, kèm cặp tại nơi làm việc, quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của người hướng dẫn cũng như của các học viên. - Cần tổ chức huấn luyện cho đội ngũ những người hướng dẫn, kèm cặp về kiến thức sư phạm và quy trình đào tạo, kèm cặp. - Quan tâm sắp xếp, trang bị và phục vụ tốt nhất cho các nơi làm việc sẽ diễn ra đào tạo, kèm cặp. Thứ hai : Luân phiên thay đổi công việc trong doanh nghiệp. Với hình thức đào tạo này, học viên được luân phiên chuyển từ thực hiện công việc này sang thực hiện công việc khác trong bộ phận hoặc ở các bộ phận, phòng ban khác nhau trong doanh nghiệp dưới sự chỉ dẫn, kèm cặp của người hướng dẫn ở nơi làm việc mới. Với hình thức này học viên được học cách thực hiện công việc có thể hoàn toàn khác nhau về nội dung và phương pháp. Qua đó học viên học được nhiều kỹ năng, phương pháp thực hiện các công việc khác nhau, có kỹ năng phối hợp thực hiện các công việc của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Hình thức đào tạo này có thể được áp dụng để đào tạo công nhân kỹ thuật, quản trị gia và các nhà chuyên môn. Hình thức đào tạo này có được những ưu điểm của các hình thức đào tạo tại nơi làm việc, ngoài ra còn hội tụ những ưu điểm : - Học viên được đào tạo đa kỹ năng, đáp ứng được các công việc khác nhau do đó doanh nghiệp có thể bố trí, phân công nhân viên linh hoạt hơn, phối hợp hoạt động của các bộ phận hiệu quả hơn. Đối với học viên sẽ có điều kiện khắc phục sự trì trệ và tính đơn điệu trong công việc, có cơ hội thăng tiến hơn trong nghề nghiệp.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 27 - Giúp học viên kiểm tra , phát hiện ra các điểm mạnh yếu của mình để có kế hoạch đầu tư, phát triển nghề nghiệp phù hợp. Hình thức này không đào tạo nghề mới cho công nhân kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ mới cho quản trị gia mà là mở rộng hoạt động của học viên trong phạm vi một nghề, một chuyên môn, nghiệp vụ. Trong các doanh nghiệp đòi hỏi khắt khe về chất lượng, cần tính toán thật kỹ lưỡng hình thức đào tạo này đối với công nhân kỹ thuật. Thứ ba : Kèm cặp hướng dẫn tại chỗ tại nơi làm việc của một doanh nghiệp khác. Đây là hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật và nâng cao năng lực cho quản trị viên tại nơi làm việc không phải của chính doanh nghiệp mà ở một doanh nghiệp, công ty khác. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học quản trị doanh nghiệp và sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất khiến cho những kinh nghiệm và kỹ năng hoạt động của nhân viên doanh nghiệp dù có được hoàn thiện tới đâu cũng không thể đáp ứng kịp những phát triển và thay đổi nhanh chóng nói trên. Mặt khác sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm cách nhanh chóng trang bị những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mới nhất cho đội ngũ nhân viên của mình. Con đường ngắn và rẻ tiền nhất để đáp ứng những đòi hỏi trên là gửi nhân viên của mình đi học hỏi , tu nghiệp tại nơi làm việc ở các doanh nghiệp đang chiếm lĩnh những kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng mới nhất, tiến bộ nhất. Khác với hình thức đào tạo, kèm cặp tại nơi làm việc của doanh nghiệp, việc đào tạo tại nơi làm việc của doanh nghiệp khác đòi hỏi phải có hợp đồng đào tạo giữa hai doanh nghiệp. Thông qua hợp tác đào tạo này, các doanh nghiệp càng có cơ hội hợp tác sản xuất kinh doanh với nhau, bổ sung những yếu điểm của nhau. Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã liên kết đào tạo tại nơi làm việc với các doanh nghiệp liên doanh và với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Qua đó nhiều nhân viên các doanh nghiệp nước ta tiếp thu được kiến thức,
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 28 kỹ năng và kinh nghiệm tiên tiến của các xí nghiệp đối tác và bổ sung vào đội ngũ nhân lực có chất lượng cao và ngược lại nhiều nhân viên của các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài cũng bổ sung được kiến thức văn hóa kinh doanh Việt Nam rất cần thiết cho họ. Hình thức đào tạo này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp quy mô lớn, có công nghệ sản xuất hiện đại. Tuy nhiên không loại trừ với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, kỹ thuật thủ công nhưng hàm chứa những bí quyết sản xuất các mặt hàng và dịch vụ truyền thống đặc thù. ( Ví dụ : sản phẩm trạm trổ đồ gỗ, sản phẩm gốm giả cổ ).  Đào tạo ngoài nơi làm việc. Đào tạo ngoài nơi làm việc có thể được thực hiện tại 3 địa điểm : tại trường lớp trực thuộc doanh nghiệp ( còn gọi là trường lớp cạnh doanh nghiệp ); tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề và nâng cao năng lực quản lý của các quản trị gia và tại các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ( các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học). Ngược lại với các hình thức đào tạo tại nơi làm việc, các hình thức đào tạo ngoài nơi làm việc có các ưu điểm : - Đội ngũ giảng viên và các nhà huấn luyện có nhiều kiến thức cùng với kinh nghiệm sư phạm, có các phương pháp và phương tiện giảng dạy hiện đại, tiên tiến do đó chất lượng đào tạo, hướng dẫn cao, học viên có thể vừa nâng cao năng lực công tác vừa tăng phương pháp luận. - Học viên thoát ly công việc trong thời gian tham gia đào tạo nên có điều kiện tiếp thu với các kiến thức, kỹ năng được truyền thụ. - Học viên có thể được đào tạo một nghề mới một cách bài bản, hệ thống hoặc có thể được trang bị kỹ năng và phương pháp mới tiên tiến, nâng cao thật sự năng lực làm việc sau khóa học. Hình thức đào tạo này có các hạn chế sau :
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 29 - Kinh phí đào tạo khá cao khiến các doanh nghiệp chỉ cử được một số ít nhân viên đi đào tạo, do đó chỉ đáp ứng được một số ít nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp. - Trong thời gian đào tạo học viên cách ly khỏi nơi làm việc, cách ly khỏi công việc lại không tạo ra sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp nên có ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Học viên không được thực hành ngay các kiến thức, kỹ năng vào công việc nên hạn chế sự thành thạo kỹ năng và phương pháp làm việc, có lúc, có nơi còn có sự tách rời giữa học với hành. Đào tạo ngoài nơi làm việc được thực hiện dưới ba hình thức cơ bản. Đó là : Thứ nhất, đào tạo tại các trường lớp cạnh doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp lớn ( hãng , tổng công ty ) thành lập các trường đào tạo của riêng mình nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp mình. Cũng có thể có sự khác nhau về chức năng đào tạo của các cơ sở đào tạo kiểu này, song một trường cạnh doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản sau : o Đào tạo nghề công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng, nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng yêu cầu về công nhân kỹ thuật cho doanh nghiệp. o Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho các quản trị gia trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể cung cấp nhân lực cho các doanh nghiệp khác. Loại trường lớp cạnh doanh nghiệp có lợi thế là các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng sát nhu cầu phát triển nhân sự của doanh nghiệp, gắn chặt đào tạo với sản xuất, tận dụng được lực lượng giáo viên kiêm chức từ doanh nghiệp, những người am hiểu thực tiễn doanh nghiệp, có nhiều kinh nghiệm, có trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Ngoài ra so với các cơ sở đào tạo khác ngoài doanh nghiệp thì chi phí đào tạo ở trường lớp cạnh doanh nghiệp thấp hơn nhiều và
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 30 ở đây doanh nghiệp có thể chủ động bố trí kế hoạch đào tạo cho một số đông công nhân kỹ thuật và các quản trị gia trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sự hạn chế về trang thiết bị và đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp nên chất lượng đào tạo, đặc biệt đối với công nhân kỹ thuật có tay nghề cao và các quản trị viên hàng đầu của doanh nghiệp, so với các cơ sở đào tạo khác trong nền kinh tế quốc dân là thấp hơn. Đối với các đối tượng đó, các doanh nghiệp nên gửi đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, hiện đại. Thứ hai: Các lớp đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghềvà nâng cao năng lực cho quản trị gia. Đây là hình thức đào tạo phổ biến và phát triển mạnh trong những năm gần đây, đặc biệt cho việc đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý cho các quản trị gia bậc cao và bậc trung của các doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích và xác định nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo xây dựng lên các chương trình đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng theo các chuyên đề. Mỗi chương trình đào tạo gồm một số chuyên đề và thường có thời lượng từ 3-10 ngày cho một khóa đào tạo. Việc sắp xếp các chuyên đề trong một chương trình giúp cho cơ sở đào tạo có thể thiết kế lại chương trình các khóa học theo nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp. Trong việc đào tạo nâng cao năng lực cho các quản trị gia, các chương trình đào tạo bao gồm hầu hết các lĩnh vực quản trị như: - Quản trị học. - Quản trị nguồn nhân lực. - Kỹ năng lãnh đạo và quản lý. - Quản trị tiếp thị. (Marketing ) - Quản trị dự án đầu tư. - Quản trị kinh doanh quốc tế. - Quản trị tài chính doanh nghiệp.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 31 - Quản trị sản xuất và tác nghiệp. - Quản trị nghiên cứu và phát triển. - Quản trị rủi ro. - Kỹ năng giao tiếp và đàm phán. Mỗi lĩnh vực quản lý được thiết kế bằng nhiều chuyên đề và tạo ra các chương trình đào tạo. Ví dụ : chương trình đào tạo “ Quản trị nguồn nhân lực doanh nghiệp” có các chuyên đề sau : - Chuyên đề 1 : Từ quản trị nguồn nhân lực sang quản lý nguồn nhân lực. - Chuyên đề 2 : Kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp. - Chuyên đề 3 : Tuyển dụng nhân lực. - Chuyên đề 4 : Đào tạo phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp. - Chuyên đề 5 : Đánh giá nhân sự hàng năm. - Chuyên đề 6 : Tổ chức tiền lương, thưởng và khuyến khích nhân viên trong doanh nghiệp. Trong việc thiết kế chương trình đào tạo, tùy vào nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp ( là khách hàng của các cơ sở đào tạo ) mà chương trình đào tạo được thiết kế lại cho thích hợp. Một chương trình học có thể đưa vào một hoặc một số chuyên đề thậm chí chỉ đưa vào một chuyên đề. Chẳng hạn, trong chương trình đào tạo quản trị nguồn nhân lực doanh nghiệp, có thể có một chương trình đào tạo về “ các phương pháp và kỹ năng đánh giá nhân sự hàng năm trong doanh nghiệp”. Cách thiết kế chương trình đào tạo như vậy đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp và học viên theo phương châm “ thiết thực, cần gì học lấy”, hạn chế sự lãng phí tiền của và thời gian. Một trong những ưu điểm nổi bật của các khóa đào tạo này còn ở chỗ tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo phát triển nhiều hình thức và phương pháp đào tạo, giảng dạy cho người lớn tuổi. Điều đó đã đáp ứng nhu cầu học và thu hút học viên tham gia tích cực vào các khóa đào tạo và do đó chất lượng, hiệu quả đào tạo được nâng cao.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 32 Phần lớn các khóa đào tạo này diễn ra dưới dạng một cuộc hội thảo ngắn ngày hơn là một khóa học vì trong đó với các phương pháp giảng dạy hiện đại, nhân vật chính trong lớp học là các học viên chứ không phải giảng viên. Trong giai đoạn hiện nay các cơ sở đào tạo nên áp dụng một số phương pháp giảng dạy dưới đây : - Phân tích tình huống. - Đóng vai. - Huấn luyện theo mô hình mẫu. - Làm việc theo nhóm. - Hội thoại. Trong phương pháp phân tích tình huống giảng viên sẽ cung cấp cho học viên những câu chuyện tình huống về quản lý kinh doanh, quản trị doanh nghiệp phù hợp với chương trình đào tạo đề cập, đặt nhiệm vụ cho học viên phân tích và sử lý tình huống, xây dựng các phương án và lựa chọn phương án xử lý tình huống và đưa ra trao đổi, tranh luận trong lớp học. Giảng viên bình luận về kết quả thảo luận, trao đổi và đưa ra những chỉ dẫn cần thiết, kể cả việc lấy lý luận để soi sáng. Thông thường, việc phân tích, chọn phương án xử lý tình huống được tiến hành theo nhóm trước khi các nhóm đưa ý kiến của mình ra trao đổi thảo luận trong lớp học. Đào tạo theo phương pháp xử lý tình huống sẽ giúp học viên rèn luyện các kỹ năng phân tích vấn đề, đánh giá, phân tích các sự kiện trong tình huống và rèn luyện kỹ năng lựa chọn, quyết định. Đồng thời qua phân tích tình huống, các học viên có thể trao đổi cho nhau những kinh nghiệm trong quản lý thực tiễn ở các doanh nghiệp khác nhau. Đây cũng là phương pháp đào tạo gây hứng thú cho người học và thu hút học viên tham gia tích cực vào khóa học.
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 33 Hiệu quả đào tạo theo phương pháp này trước hết phụ thuộc vào tình huống được đưa ra thảo luận, xử lý. Có thể nhấn mạnh một số yêu cầu sau đối với chất lượng tình huống : o Câu chuyện tình huống phải hấp dẫn, hàm chứa tương đối đầy đủ các vấn đề xảy ra trong thực tiễn lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp. Vụ việc và các sự kiện trong tình huống cho các học viên có thể đưa ra các phương án xử lý khác nhau. o Câu chuyện có thật trong thực tiễn quản lý trong các doanh nghiệp Việt Nam hoặc phản ánh trung thực và sát thực tiễn. o Gợi mở tư duy tiếp theo của học viên sau khi khóa học kết thúc trở về nơi làm việc. Một điều quan trọng để thực hiện có hiệu quả phương pháp này là trình độ, năng lực và kinh nghiệm của giảng viên ( người hướng dẫn ) phải được đáp ứng và học viên cũng phải được chuẩn bị trước khi bắt đầu đi vào phân tích và xử lý tình huống. Trong phương pháp đóng vai, giảng viên sẽ đưa ra kịch bản về chủ đề quản lý mà chương trình khóa học đề cập và học viên được phân đóng các vai khác nhau trong kịch bản đó. Trong khi học viên nhập vai và “diễn xuất “ theo kịch bản ( hoặc theo cách mà học viên tự nghĩ ra về vai diễn của mình ) thì giảng viên và số học viên còn lại sẽ đóng vai “ khán giả”- có thể tổ chức quay video để phát lại khi tổ chức thảo luận, phân tích, nhận xét, góp ý của học viên trong lớp về từng nhân vật đó trong vở kịch. Phương pháp này giúp học viên rèn luyện kỹ năng giao tiếp, xử lý vấn đề một cách nhanh chóng mà trong thực tiễn diễn ra hàng ngày. Để rèn luyện khả năng tư duy độc lập và tự bộc lộ năng lực, kinh nghiệm của học viên thì kịch bản không nên thiết kế quá chi tiết mà chủ yếu nêu ra chủ đề, các vấn đề đặt ra và bối cảnh – còn lời thoại, thái độ, cử chỉ, diễn xuất để học viên tự “ diễn xuất “.
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 34 Đây cũng là một phương pháp đào tạo rất có hiệu quả,gây hứng thú, thu hút học viên tích cực tham gia khóa học. Phương pháp huấn luyện theo mô hình mẫu gần giống như phương pháp đóng vai, chỉ khác là học viên sẽ không “tự diễn xuất “ mà ” làm theo mẫu “ đã được giới thiệu trước qua một đoạn phim hoặc băng video. Học viên không chỉ rèn luyện kỹ năng và phương pháp theo mẫu đã hướng dẫn ( tất nhiên đây là yêu cầu cơ bản) mà còn có thể phát triển, sáng tạo khi trình diễn. Phương pháp đào tạo này thường dùng cho các lớp huấn luyện tay nghề cho công nhân hoặc thực hiện những quy trình quản lý đòi hỏi một trình tự nghiêm ngặt và những thao tác được định hình như là các hình mẫu đã được khẳng định trong thực tiễn. Phương pháp làm việc theo nhóm là một phương pháp đào tạo khá phổ biến hiện nay được áp dụng trong các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho các quản trị gia. Theo phương pháp này, trước hết học viên trong lớp sẽ được sắp xếp vào từng nhóm nhỏ ( 3-7 người ), giảng viên giao nhiệm vụ cho các nhóm và sau đó các nhóm thảo luận, giải quyết nhiệm vụ đặt ra dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Kết quả thảo luận nhóm sẽ được các nhóm trình bày và tranh luận trước lớp học và giảng viên sẽ đưa ra những hướng dẫn và nhận xét cần thiết. Để phương pháp này có hiệu quả cần lưu ý một số điểm sau : o Phải có cách phân nhóm hợp lý về cơ cấu trình độ chuyên môn, giới tính, tuổi đời, thâm niên và sau mỗi chuyên đề nên xáo trộn lại các nhóm. o Quy định các nhóm không quá nhỏ ( dưới 3 người ) và cũng không quá lớn (trên 7 người ) o Trân trọng mọi ý kiến của các thành viên trong nhóm và các nhóm trong lớp học- giảng viên đóng vai trò hướng dẫn, động viên học viên động não tham gia tích cực vào hoạt động của nhóm và lớp.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 35 Thứ ba : Đào tạo tại các trường đại học. Đây là hình thức đào tạo để lấy bằng cấp và học vị quốc gia. Loại hình thức đào tạo này không nhiều đối với các doanh nghiệp, tuy nhiên cũng rất quan trọng. Nhu cầu đào tạo theo cách hình thức này xuất phát từ hai lý do cơ bản sau : o Qua đánh giá tiềm năng của cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp, một số cán bộ kế cận đảm nhận một vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn cần phải được đào tạo nâng cấp trình độ chuyên môn, kỹ thuật ở một trường đại học phù hợp. o Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và quản lý đòi hỏi doanh nghiệp phải có những cán bộ có trình độ cao về bằng cấp đào tạo thì mới có thể đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng đó. Từ đó doanh nghiệp có thể gửi cán bộ, nhân viên của mình đi đào tạo lấy bằng cấp học vị ( kỹ sư, cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ ) ở các trường đại học trong nước hoặc nước ngoài. Thông thường, ở trong nước các doanh nghiệp thường gửi cán bộ, nhân viên tham gia các khóa đào tạo phi chính quy (tại chức, đào tạo từ xa). Ngoài ra ở các trường đại học cũng có những khóa đào tạo ngắn hạn về nghệ thuật lãnh đạo, các kỹ năng quản lý, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ…Các doanh nghiệp cần nắm bắt được các khóa học này để cử cán bộ, viên chức tham gia. 1.2.2.4. Những đãi ngộ dành cho người lao động. 1.2.2.4.1. Trả công cho người lao động.  Khái niệm và cơ cấu thù lao lao động. Khái niệm. Theo nghĩa hẹp thù lao động là tất cả các khoản mà người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn của họ đối với doanh nghiệp. Thù lao có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình thực hiện công việc của người lao động và chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu cơ bản của thù lao lao động là thu hút được những người lao động
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 36 giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp, động viên họ thực hiện công việc tốt nhất và gắn bó, tận tâm với doanh nghiệp. Cơ cấu thù lao lao động gồm các thành phần : thù lao cơ bản, các khuyến khích tài chính, các phúc lợi, các yếu tố phi tài chính. Thù lao cơ bản là phần thù lao cố định mà người lao động nhận được thường kỳ dưới dạng tiền lương ( theo tuần, theo tháng ) hay là tiền công theo giờ. Thù lao cơ bản được trả dựa trên cơ sở của loại hình công việc cụ thể,mức độ thực hiện công việc, trình độ và thâm niên của người lao động. Tiền công là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế ( giờ, ngày ), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành. Tiền công thường được trả cho công nhân sản xuất, các nhân viên ở vị trí công việc không ổn định. Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm ). Tiền lương thường được trả cho các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn kỹ thuật. Tuy nhiên, trong thực tế các khái niệm này thường được sử dụng lẫn lộn để chỉ phần thù lao cơ bản, cố định mà người lao động được nhận trong doanh nghiệp. Các khuyến khích tài chính là khoản thù lao ngoài tiền công hay tiền lương để trả cho những người lao động thực hiện tốt công việc. Loại thù lao này bao gồm : các khoản tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận. Mục đích của khuyến khích tài chính là tác động tới hành vi lao động, nhằm hoàn thiện thực hiện công việc của người lao động, nâng cao năng suất, chất lượng lao động của họ. Ngày nay khuyến khích tài chính càng trở nên quan trọng vì nhu cầu tăng năng suất lao động và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Thiết kế và sử dụng một chương trình khuyến khích có hiệu quả là một vấn đề chiến lược quan trọng của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 37 Doanh nghiệp có thể áp dụng các chương trình khuyến khích cá nhân, nhóm, tổ, bộ phận kinh doanh hoặc các chương trình khuyến khích trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Các phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ cuộc sống của người lao động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền trả cho các ngày nghỉ lễ, tết, phép, các chương trình giải trí, tham quan, nghỉ mát, hỗ trợ phương tiện đi lại… Các yếu tố phi tài chính là các yếu tố thuộc bản thân công việc và môi trường làm việc. Bản thân công việc là một thành tố quan trọng động viên người lao động. Người lao động sẽ hăng hái làm việc nếu có các yếu tố sau đây : - Mức độ hấp dẫn của công việc. - Mức độ thách thức của công việc. - Yêu cầu về trách nhiệm khi thực hiện công việc. - Tính ổn định của công việc. - Cơ hội được cấp trên nhận biết thành tích. - Có cơ hội thăng tiến, đề bạt, phát triển nghề nghiệp. Môi trường làm việc cũng là một yếu tố quan trọng của thù lao phi tài chính. Người lao động sẽ hăng hái làm việc trong những điều kiện sau đây : - Chính sách hợp lý và công bằng của doanh nghiệp. - Điều kiện làm việc thoải mái. - Lịch làm việc linh hoạt - Đồng nghiệp thân ái. - Giám sát viên ân cần, chu đáo. - Biểu tượng địa vị phù hợp.  Vai trò của thù lao lao động. Bản thân thù lao lao động có liên quan đến vấn đề lý luận lợi ích, lý luận về sự phân phối và thu nhập của Nhà nước, của doanh nghiệp và người lao động. Thù lao
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 38 lao động hàm chứa nhiều mối quan hệ biện chứng, đó là các mối quan hệ cơ bản như giữa sản xuất và nâng cao đời sống, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa thu nhập và các thành phần dân cư. Đối với người lao động làm công ăn lương, thù lao lao động luôn là mối quan hệ đặc biệt hàng ngày đối với họ. Bởi vì đó là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động và gia đình họ. Sự phân phối công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người lao động đó đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Ở mức độ nhất định, thù lao lao động có thể được xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động trong xã hội. Vai trò của thù lao lao động có thể được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: - Thù lao lao động là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động . - Thù lao lao động là bộ phận chủ yếu đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất và hơn thế là tái sản xuất mở rộng sức lao động trên các phương diện: thể lực, trí lực, văn hóa tinh thần và chi phí đào tạo cho cả người lao động lẫn con cái họ. - Thù lao lao động thể hiện sự đánh giá chính xác của xã hội đối với tài năng, trí tuệ, năng lực, kết quả lao động và cống hiến của mỗi người. - Thù lao lao động thực hiện được vai trò kích thích tính năng động, sáng tạo, ý chí học tập, tính kỷ luật, nâng cao hiệu quả và tăng năng xuất lao động đối với mỗi người. - Chế độ trả thù lao lao động vừa đáp ứng được yêu cầu tham gia thúc đẩy sự phát triển thị trường sức lao động vừa góp phần vào quá trình phân bổ nguồn lực lao động hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lực lượng lao động cho các ngành các vùng lãnh thổ của đất nước.  Các yếu tố ảnh hưởng đến thù lao lao động. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thù lao lao động. Về cơ bản có thể chia thành bốn nhóm sau đây :
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 39 Thứ nhất, nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài. - Thị trường lao động. Tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà người sử dụng lao động sẽ đưa ra để thu hút và giữ được lao động có trình độ. Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các định chế về giáo dục và đào tạo cũng có ảnh hưởng đến mức tiền lương trong doanh nghiệp. - Mức lương đang thịnh hành trong xã hội và trong khu vực địa lý nơi doanh nghiệp đang kinh doanh. - Luật pháp. Khi xác định và đưa ra các mức tiền lương, tiền công doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về tiền lương, tiền công và các phúc lợi trong bộ luật lao động và các văn bản pháp luật khác. - Tình trạng của nền kinh tế. Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hay tăng lương cho người lao động. Bởi vì trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, nguồn cung về lao động tăng lên, còn trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc làm được tạo ra và cầu về lao động tăng lên. - Các tổ chức công đoàn. Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mà các cấp quản trị phải thảo luận với họ về các tiêu chuẩn sử dụng để xếp lương, các mức chênh lệch về tiền lương, các hình thức trả lương…Nếu doanh nghiệp được công đoàn ủng hộ thì các kế hoạch do doanh nghiệp đề ra sẽ dễ dàng giành thắng lợi. - Các mong đợi của xã hội Các mong đợi của xã hội cũng cần phải được quan tâm xem xét khi xác định mức tiền lương, vì tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt của từng vùng địa lý mà doanh nghiệp đang đóng.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 40 Thứ hai, các yếu tố thuộc về doanh nghiệp. - Doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực kinh doanh nào. - Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không. - Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động. Những doanh nghiệp kinh doanh thành công thường có xu hướng trả lương cao hơn mức lương trung bình của thị trường lao động và ngược lại. - Quy mô của doanh nghiệp. - Trình độ trang bị kỹ thuật: tiên tiến, hiện đại hay lạc hậu. - Quan điểm, triết lý của doanh nghiệp trong trả lương: doanh nghiệp đặt mức lương cao hay thấp hay theo mức lương trên thị trường. Thứ ba, nhóm yếu tố thuộc về công việc. Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến thù lao lao động. Khi trả thù lao cho lao động, các doanh nghiệp rất chú trọng đến giá trị thực của từng công việc cụ thể. Những đặc trưng chung nhất cần được phân tích và đánh giá cho mỗi công việc gồm : kỹ năng, trách nhiệm, sự cố gắng và điều kiện làm việc. Kỹ năng. - Mức độ phức tạp của công việc, yêu cầu kỹ năng lao động trí óc và lao động chân tay. - Yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc. - Khả năng ra quyết định, đánh giá. - Kỹ năng quản trị, các kỹ năng xã hội. - Sự khéo léo tay chân, khả năng sáng tạo, tính linh hoạt… Trách nhiệm. Công việc đòi hỏi trách nhiệm với các vấn đề sau đây : - Tiền, tài sản, sự cam kết trung thành. - Ra quyết định các chính sách của doanh nghiệp. - Giám sát công việc của người khác.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 41 - Kết quả tài chính. - Quan hệ với cộng đồng, với khách hàng và các đối tượng khác. - Mức độ phụ thuộc và độ chính xác, chất lượng của công việc. Sự cố gắng. - Yêu cầu về trí lực và thể lực. - Áp lực của công việc. - Quan tâm tới những điều kiện cụ thể, chi tiết… - Những yêu cầu cần quan tâm khác. - Các điều kiện của công việc như : ánh sáng, tiếng ồn, bụi… - Các rủi ro khó tránh. Thứ tư, nhóm các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động. Cá nhân người lao động là nhóm các yếu tố tác động rất lớn đến việc trả lương. Mức tiền lương, tiền công phụ thuộc vào tùy thuộc vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động, vào trình độ kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng của người lao động. - Mức độ hoàn thành công việc: người lao động giỏi, năng suất, chất lượng cao, có thành tích xuất sắc thường được trả lương cao. - Thâm niên công tác, kinh nghiệm cũng là các yếu tố được tính đến khi trả công người lao động. Người lao động có thâm niên lâu năm trong nghề, có nhiều kinh nghiệm thường nhận được mức lương cao hơn. - Thành viên trung thành : những người lao động làm việc lâu năm gắn bó với doanh nghiệp kể cả những lúc khó khăn nhất thường được trả những mức lương cao hơn. Đây là một yếu tố luôn được các doanh nghiệp xem xét khi trả lương. - Tiềm năng : Nhiều doanh nghiệp rất chú trọng tới tiềm năng của người lao động. Họ là những người chưa có kinh nghiệm hoặc chưa có khả năng làm được những công việc khó ngay nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 42 hiện được. Do đó những người trẻ tuổi như những sinh viên tốt nghiệp có thành tích học tập giỏi có thể được trả lương cao vì họ có tiềm năng trở thành nhà quản trị giỏi trong tương lai. 1.2.2.4.2. Động viên người lao động.  Vai trò của động viên người lao động. Nhiệm vụ của người quản lý là hoàn thành công việc thông qua hành động cụ thể của các nhân viên. Để làm được điều này người quản lý phải có khả năng xây dựng động lực làm việc cho người lao động. Nhưng để xây dựng động lực làm việc cho người lao động không phải là công việc dễ dàng. Bản chất con người có thể rất đơn giản nhưng cũng có thể rất phức tạp. Con người chỉ có thể làm việc khi người ta muốn hoặc được động viên để được làm việc. Cho dù là cố gắng tỏ ra nổi trội hay thu mình, người ta cũng chỉ làm việc do bị điều khiển hoặc được tạo động lực do tự bản thân hoặc các yếu tố bên ngoài. Động viên là kỹ năng cần phải học và không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và thành công. Kết quả của công việc có thể xem như một hàm số của năng lực và động lực làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như giáo dục, kỹ năng được huấn luyện, kinh nghiệm làm việc. Cải thiện năng lực làm việc thường diễn ra chậm sau một thời gian đủ dài. Ngược lại động lực làm việc có thể cải thiện rất nhanh chóng. Tuy nhiên động lực làm việc lại cần thường xuyên duy trì. Thực tế cho thấy, doanh nghiệp nào có lãnh đạo biết quan tâm tới nhân viên, động viên khuyến khích nhân viên làm việc thì doanh nghiệp đó sẽ xây dựng được đội ngũ nhân viên hăng hái, nhiệt tình đồng thời đem lại được thành công cho doanh nghiệp của mình. Động viên nhân viên giúp doanh nghiệp có thể giữ chân lại những người lao động có trình độ tay nghề cao, trước nhu cầu của thời đại là sự thay đổi chỗ làm nhanh chóng của nhân viên. Động viên cũng giúp người lao động năng cao năng suất lao động, từ đó tăng hiệu quả hoạt động cho tổ chức.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 43  Làm thế nào để động viên người lao động. Có rất nhiều cách để động viên người lao động. Sau đây là một số cách đơn giản, thiết thực nhất, thường xuyên được các lãnh đạo sử dụng ở các doanh nghiệp. - Lãnh đạo doanh nghiệp nên thường xuyên theo dõi tiến độ công việc của nhân viên và khen ngợi họ đúng lúc. Khen ngợi không nhất thiết phải là khi nhân viên đạt được thành tích xuất sắc, lãnh đạo nên khen ngợi khi nhận ra sự tiến bộ của nhân viên. Điều này sẽ làm cho nhân viên có cảm giác luôn được quan tâm, tin yêu. Ngoài ra việc thường xuyên theo dõi tiến độ công việc của nhân viên cũng giúp cho lãnh đạo có thể kịp thời hỗ trợ nhân viên khi cần thiết. - Lãnh đạo nên khuyến khích nhân viên đưa ra các ý tưởng mới. Khi nhân viên đưa ra các ý tưởng, dù đó là ý tưởng hoàn toàn không phù hợp lãnh đạo cũng phải trân trọng, không chê bai, chỉ trích. Nếu người lãnh đạo chê bai, chỉ trích ý tưởng của nhân viên thì trong những lần sau nhân viên sẽ ngại đưa ra những ý tưởng của mình. - Lãnh đạo nên thảo luận với nhân viên về mục tiêu. Trước tiên nên hỏi nhân viên về mục tiêu của họ trong công việc, cách thức để thực hiện mục tiêu đó, sau đó điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần xây dựng được một nền văn hóa doanh nghiệp phù hợp. Các cá nhân trong tập thể cần phải biết quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, cùng hướng về lợi ích của tập thể. Các cá nhân trong tập thể luôn hiểu rằng lợi ích của tập thể chính là lợi ích của các cá nhân. Nếu xây dựng được môi trường làm việc như vậy chắc chắn các nhân viên trong doanh nghiệp sẽ yên tâm làm việc, cống hiến cho doanh nghiệp.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Huyền_ K44/3101 44 Chương 2 : Thực trạng, chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh điện Văn Lâm. 2.1. Tổng quan về chi nhánh điện Văn Lâm. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh.  Tên doanh nghiệp: Chi nhánh điện Văn Lâm.  Trực thuộc : Điện lực Hưng Yên, tổng công ty điện lực miền Bắc.  Địa chỉ cũ : xã Lạc Đạo- huyện Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên.  Địa chỉ mới : thị trấn Như Quỳnh- huyện Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên. Chi nhánh điện Văn Lâm là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc vào điện lực Hưng Yên, có con dấu của doanh nghiệp nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng, được ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp của Điện lực Hưng Yên, hoạt động theo quy định của pháp luật và quy chế phân cấp của công ty.