Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH AICA Việt Nam thực hiện
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
TÊN ĐỀ TÀI
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình
tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNHH AICA Việt Nam thực hiện”
SVTH: Huỳnh Đặng Thu Trúc
MSSV: 1254052188
Chuyên ngành: Kiểm toán
GVHD: Th.S Ngô Ngọc Linh
Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2016
2. LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn
thể thầy cô Trường Đại học Mở TP.HCM đã tận tình
truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết, cũng như
những bài học quý báu về ngành nghề kiểm toán để
làm hành trang cho em bước vào giai đoạn thực tập.
Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến ThS.
Ngô Ngọc Linh, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp này.
Em cũng chân thành cảm ơn toàn thể anh chị và các
bạn tại Công ty TNHH AICA Việt Nam đã giúp đỡ em
trong khoảng thời gian em là thực tập sinh vị trí trợ lý
kiểm toán viên tại công ty. Em chắc chắn sẽ không
thuận lợi hoàn thành công việc của mình nếu không có
sự giúp đỡ của các anh chị và các bạn. Đặc biệt cảm ơn
các anh chị đã đào tạo và tạo cơ hội cho em tiếp xúc
với thực tế; học hỏi kinh nghiệm trong một môi trường
làm việc chuyên nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Huỳnh Đặng Thu Trúc
3. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
KTV Kiểm toán viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
Thuế TNCN Thuế thu nhập cá nhân
PIT Thuế thu nhập cá nhân
NV Nhân viên
TK Tài khoản
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
DN Doanh nghiệp
HS Hệ số
5. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI...........................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2
1.3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .........................................................................2
1.5 KẾT CẤU BÁO CÁO THỰC TẬP........................................................................3
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH....................................................................................................................3
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG..............................................................................................................3
2.1.1 Đặc điểm về tiền lương.......................................................................................3
2.1.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương .......................................4
2.1.3 Phân loại tiền lương: ...........................................................................................4
2.1.4 Các hình thức trả lương và tính lương: ...............................................................5
2.1.5 Quỹ lương và các khoản trích theo lương:..........................................................7
2.2 KHÁI QUÁT KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG. .........................................................................................................................9
2.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........................9
2.2.2 Khái quát chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương............................9
2.2.3 Hệ thống sổ sách về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương............11
2.3 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG. ......14
2.3.1 Mục tiêu kiểm soát............................................................................................14
2.3.2 Những thủ tục kiểm soát chung. .......................................................................14
2.3.3 Những thủ tục kiểm soát cụ thể ........................................................................16
2.4 KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC.......................................................18
2.4.1 Vai trò và mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo
lương. .........................................................................................................................18
2.4.2 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và các khỏan trích theo lương.........20
CHƯƠNG 3: KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
AICA VIỆT NAM........................................................................................................32
6. 3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AICA VIỆT NAM.................................32
3.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH AICA
VIỆT NAM. ...............................................................................................................32
3.1.2 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG. .......................................................................33
3.1.3 CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY. ..............................................33
3.1.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC.........................................................................................34
3.1.5 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY. ...........................35
3.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
AICA VIỆT NAM THỰC HIỆN. ..............................................................................36
3.3 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY XYZ DO CÔNG TY TNHH AICA VIỆT NAM THỰC
HIỆN.............................................................................................................................38
3.3.1 MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.............................................................................................38
3.3.2 GIAI ĐOẠN TIỀN KẾ HOẠCH......................................................................39
3.3.3 GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN. ...............................................39
3.3.4 Thực hiện kiểm toán..........................................................................................44
3.3.5 Kết thúc kiểm toán. ...........................................................................................68
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
AICA THỰC HIỆN.....................................................................................................69
4.1 NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH AICA THỰC HIỆN ......69
4.1.1 Những ưu điểm trong thực tế............................................................................69
4.1.2 Những tồn tại trong thực tế ...............................................................................71
4.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH..73
KẾT LUẬN ..................................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................78
PHỤ LỤC
7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam là sự cạnh tranh
ngày càng gia tăng giữa doanh nghiệp.Tuy nhiên, trong tương lai, các doanh nghiệp trong
nước không những cạnh tranh với nhau mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài
nước, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia Hiệp định TPP và AEC. Đây cũng là bài toán
khó của các doanh nghiệp khi muốn tồn tại và phát triển trên thương trường. Để thực hiện
được điều này, các doanh nghiệp phải tạo dựng được thương hiệu cũng như sự uy tín đối
với khách hàng, nhà đầu tư và các bên có liên quan khác thông qua sự minh bạch của
thông tin tài chính. Ngành kiểm toán ra đời nhằm giúp các doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đó của mình.Trong giai đoạn hiện nay, ngành kiểm toán ngày càng khẳng định được
vai trò quan trọng của mình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giúp hệ thống thông tin
trên thị trường tài chính trung thực và minh bạch, lành mạnh hóa môi trường kinh doanh
cho doanh nghiệp nói riêng và nền tài chính Việt Nam nói chung.
Báo cáo tài chính là nơi phản ánh thông tin tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin trên
báo cáo tài chính thường khá phức tạp và đa dạng, tuy nhiên thông tin trên báo cáo lại chủ
yếu xoay quanh các chu trình kế toán. Trong đó, chu trình tiền lương và các khoản trích
theo lương đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến các thông tin được trình bày trên báo
cáo tài chính. Do đó, đây là một phần hành quan trọng mà các kiểm toán viên luôn chú
trọng trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Tiền lương vừa là thu nhập vừa là động lực thúc đẩy người lao động trong sản xuất kinh
doanh, đồng thời cũng là một trong những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm; lao
cụ; dịch vụ và là đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp, chi phí tiền lương chiếm một phần lớn trong tổng chi phí
của doanh nghiệp. Do đó, sự thiếu chính xác trong chi phí lương có thể ảnh hưởng lớn
đến giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng
thời dẫn đến thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp không trung thực
và hợp lý, gây ảnh hưởng đến việc đưa ra các quyết định kinh tế của người sử dụng thông
tin trên báo cáo tài chính. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của chu trình tiền
lương và các khoản trích theo lương qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH AICA Việt
Nam, em quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền
lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 2
TNHH AICA Việt Nam thực hiện” để nghiên cứu và phát triển cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Tìm hiểu chính sách và quy định về kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản
trích theo lương do Công ty TNHH AICA Việt Nam thực hiện
Tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH XYZ.
Nhận xét và đánh giá của quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương do Công ty TNHH AICA Việt Nam thực hiện.
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy tình kiểm toán chu trình tiền lương và các
khoản trích theo lương.
1.3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH XYZ được thực hiện tại Công ty TNHH
AICA Việt Nam.
Số liệu thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH XYZ cho năm tài chính kết thúc vào
31/12/2014.
Số liệu và các ví dụ chỉ mang tính chất minh họa, đều dựa trên số liệu giả định nhằm đảm
bảo tính bảo mật về thông tin cho khách hàng của công ty.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phỏng vấn các KTV tại công ty để hiểu và có cái nhìn thực tế hơn cho đề tài nghiên cứu.
Dựa trên quy trình kiểm toán tiền lương của Công ty TNHH AICA Việt Nam đã tìm hiểu,
người viết sẽ mô tả quá trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương được áp
dụng trong thực tế kèm theo số liệu để minh họa cho mỗi phương pháp hay thủ tục được
đề cập cụ thể. Theo đó người viết tiến hành nghiên cứu, phân tích để góp phần nhỏ giúp
quy trình hoàn thiện hơn.
Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán, quan sát; học hỏi kinh nghiệm và phương pháp làm việc của
các anh chị KTV, trợ lý KTV tại công ty như các thu thập bằng chứng kiểm toán, phương
pháp phân tích, các trình bày trên giấy tờ làm việc.
Tiến hành thu thập số liệu của đối tượng nghiên cứu và quan sát quy trình thực hiện;
phỏng vấn các KTV để hiểu rõ hơn dữ liệu đã thu thập.
9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 3
1.5 KẾT CẤU BÁO CÁO THỰC TẬP
Chương 1: Cơ sở hình thành đề tài
Chương 2: Lý luận chung về kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 3: Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH AICA Việt Nam.
Chương 4: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương
và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH AICA thực hiện.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
2.1.1 Đặc điểm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được xem là một loại hàng hóa đặc biệt, nó có
thể tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền lương chính là giá cả của sức
lao động, là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị
trường và chịu sự chi phối của pháp luật như luật lao động, hợp đồng lao động…
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa hiện nay của Nhà nước
về tiền lương như sau:
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông
qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao động, đồng thời chịu
sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung – cầu”
10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 4
2.1.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Chức năng công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Quản lý tiền lương là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý quá
trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể kiểm tra, theo dõi người lao động làm
việc theo tổ chức và kế hoạch của mình thông qua việc chi trả lương. Tiền lương hỗ trợ
công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động tăng
năng suất lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện thông qua việc chi trả lương. Bản chất
của tái sản xuất sức lao động chính là một khoản tiền sinh hoạt nhất định để người lao
động có thể duy trì và phát triển sức lao động mới, tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình
độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực kích thích người lao động tăng năng suất lao
động, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh phát triển. Khi người lao động được trả
công xứng đáng, họ sẽ hăng hái làm việc, gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi
ích của doanh nghiệp.
2.1.3 Phân loại tiền lương:
Doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và
hạch toán kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại tiền lương theo các nhóm khác nhau.
Trong thực tế, có nhiều các phân loại tiền lương như:
Phân loại theo hình thức trả lương: tiền lương theo thời gian, lương sản phẩm,
lương khoán.
Phân loại theo đối tượng trả lương: lương trực tiếp và lương gián tiếp.
Phân loại theo cách thức hạch toán: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ
chính, bao gồm tiền lương theo chức vụ và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: là khoản tiền lương mà người lao động được hưởng trong thời gian người
lao động nghỉ theo chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ) và được trả trong thời gian thực hiện nhiệm
vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, đi chơi,…
11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 5
Việc phân chia lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối vối công tác phân
tích chi phí tiền lương trong giá thành và hạch toán kế toán.
2.1.4 Các hình thức trả lương và tính lương:
2.1.4.1 Trả lương theo thời gian:
Khái niệm: là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động thực tế, hệ số tiền lương
và đơn giá tiền lương tính theo ngày công hiện hành. Việc chi trả lương này được xác
định căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Cách tính lương:
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương + HS phụ cấp được hưởng)
Tiền lương tháng =
𝑀ứ𝑐 𝑙ươ𝑛𝑔 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑙à𝑚 𝑣𝑖ệ𝑐 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑛𝑔
x Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Tiền lương tuần =
𝑀ứ𝑐 𝑙ươ𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑛𝑔
52
x 12
Tiền lương ngày =
𝑀ứ𝑐 𝑙ươ𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑛𝑔
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑙à𝑚 𝑣𝑖ệ𝑐 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑛𝑔
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x HS tính lương x số giờ làm thêm.
* Mức hệ số tính lương được xác định theo Điều 97 luật Lao động số 01/2012/QH13:
Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ trong tuần
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo
quy định.
Tiền lương ngày còn dùng làm căn cứ trả lương cho người lao động trong những ngày
nghỉ hưởng theo chế độ, nghỉ hưởng BHXH hoặc những giờ làm việc không hưởng lương
sản phẩm.
12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 6
Tiền lương tính theo thời gian có ưu điểm là dễ tính nhưng còn nhiều hạn chế do chưa gắn
chặt tiền lương với kết quả lao động, chưa kích thích được người lao động tăng năng suất
làm việc. Nên các DN thường chỉ áp dụng hình thức tính lương theo thời gian cho những
người làm công tác quản lí hoặc lao động gián tiếp trong quá trình sản xuất, hoặc chưa
xây dựng được định mức lao động.
2.1.4.2 Tiền lương theo sản phẩm:
Khái niệm: Là hình thức tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn
thành và đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật theo quy định. Đơn giá tiền lương tính
cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Cách tính lương:
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương lãnh trong tháng = Số lượng SP công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương lãnh trong tháng = Tiền lương lãnh của bộ phận gián tiếp x Tỷ lệ (%) lương
gián tiếp
Ưu điểm:
Khuyến khích đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm và nâng
cao khả năng làm việc.
Thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm nên người lao động dễ chạy theo số lượng, bỏ
qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật và xuất hiện các hiện tượng tiêu cực khác. Để
hạn chế, DN phải xây dựng hệ thống định mức lao động, đơn giá tiền lương hợp lý và
thường xuyên kiểm tra, nghiệm thu chất lượng chặt chẽ.
2.1.4.3 Tiền lương khoán:
Khái niệm: Là một dạng hình thức tính theo sản phẩm mà DN trả cho người lao động căn
cứ theo khối lượng, công việc DN giao khoán cho họ.
Cách tính lương:
Đối với 1 nhóm người lao động với trình độ và thời gian làm việc như nhau, có cách tính:
13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 7
Tiền lương mỗi người trong nhóm =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚 ℎ𝑜à𝑛 𝑡ℎà𝑛ℎ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐ô𝑛𝑔 𝑛ℎâ𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ℎó𝑚
x Đơn giá 1 đơn vị SP
Ưu điểm: có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, tích cực
lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động.
Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính xác. DN phải xây dựng
đơn giá phù hợp với điều kiện làm việc của người lao động.
2.1.5 Quỹ lương và các khoản trích theo lương:
a). Quỹ lương:
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số lao động của DN do DN trực tiếp quản lý và chi trả
lương, bao gồm các khoản: tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền thưởng có tính chất
thường xuyên, phụ cấp, trợ cấp thôi việc và tiền ăn giữa ca của người lao động.
b). Bảo hiểm xã hội.
Theo Điều 3 Luật số 58/2014/QH13 về Bảo hiểm xã hội: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 1111/QĐ- BHXH, hằng thàng DN tiến hành trích lập Quỹ
BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số lương thực tế phải trả người lao động trong tháng,
trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của DN, 8% trừ vào lương của người
lao động.
Quỹ BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động trong trường hợp
thai sản, tai nạn lao động hoặc ốm đau. Bản chất của BHXH là giúp mọi người đảm bảo
về mặt xã hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp tai nạn, khó
khăn khiến họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn.
Hàng tháng DN trực tiếp chi trả BHXH chi người lao động bị tai nạn, ốm đau, thai
sản…trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, DN phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ
BHXH.
c). Bảo hiểm y tế
Theo quy định Điều 2 Luật số 25/2008/QH12 về BHYT đã định nghĩa về BHYT: “Bảo
hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì
14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 8
mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham
gia theo quy định của Luật này.”
Quỹ BHYT được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
cho người lao động trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, DN phải trích quỹ BHYT theo tỷ lệ
4,5% trên tổng số tiền lương thực trả người lao động hằng tháng, trong đó: 1,5% được trừ
vào lương của người lao động, 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của người sử
dụng lao động.
BHYT được trích lập nhằm hỗ trợ cho người lao động tham gia đóng góp quỹ trong các
hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ Quỹ BHYT được nộp lên cơ
quan quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
d). Kinh phí công đoàn:
Kinh phí được trích lập để duy trì hoạt động của tổ chức công đoàn, đồng thời bảo vệ
quyền lợi chính đáng và chăm lo cho người lao động.
Theo chế độ hiện hành, KPCĐ được trích lập hằng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong DN và được tính toàn bộ vào chi phí sản
xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động. Một phần từ Quỹ KPCĐ đã trích lập sẽ
nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại DN để chi tiêu hoạt động công đoàn.
e). Bảo hiểm thất nghiệp:
Quỹ BHTN được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho người lao động trong các trường
hợp thôi việc, các trường hợp thất nghiệp khác. Căn cứ trên Điều 81 Luật BHXH, người
thất nghiệp được hưởng BHTN khi đủ các điều kiện sau:
Đã đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
Chưa tìm được việc sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp.
Nguồn hình thành Quỹ BHTN từ việc trích lập theo tỷ lệ 2%, trong đó người lao động
chịu 1% và người sử dụng lao động chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 9
2.2 KHÁI QUÁT KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
2.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của lao động tiền lương mà kế toán tiền lương có
một vị trí đặc biệt quan trọng và có nhiệm vụ sau:
Tổ chức hoạch toán và thu thập đầy đủ, chính xác số lượng, thời gian và kết quả
hoạt động theo từng công nhân viên, từng đơn vị lao động tại DN. Để thực hiện
nhiệm vụ này thì DN cần nghiên cứu và vận dụng hệ thống chứng từ về lao động
tiền lương của Nhà nước sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương cho
từng loại hoạt động ở DN.
Tính đúng đắn, thanh toán đầy đủ và kịp thời tiền lương và các khoản trích liên
quan cho người lao động theo đúng chế độ của Nhà nước, đồng thời phù hợp với
các quy định của DN.
Tính toán phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương chính xác và
hợp lý.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quàn lý và sử dụng lao động, chỉ tiêu quỹ
lương, xây dựng phương án trả lương hợp lý, cung cấp các thông tin kinh tế cần
thiết cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động tiền lương.
2.2.2 Khái quát chu trình tiền lương và các khoản trích theo
lương
Chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương bắt đầu bằng việc thuê mướn và tuyển
dụng lao động và kết thúc bằng việc thanh toán tiền lương cho người lao động và các
khoản khác cho cơ quan Nhà nước. Việc hiểu được các giai đoạn trong chu trình tiền
lương giúp KTV nắm được những giấy tờ, tài liệu cần kiểm tra, những giai đoạn nào
trọng yếu và tiềm tàng rủi ro. Chu trình tiền lương gồm các giai đoạn sau:
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: việc tuyển dụng và thuê mướn lao động được tiến
hành bởi bộ phận nhân sự. Tất cả những trường hợp đủ điều kiện và được thuê đều được
ghi chép trên báo cáo và phê duyệt bởi ban quản lý. Trên báo cáo sẽ chỉ rõ về thông tin cá
nhân, vị trí được phân công, trách nhiệm công việc, mức lương cơ bản, các khoản phúc
lợi và các khoản khấu trừ đã được phê duyệt. Báo cáo này sẽ được lập thành 2 bản, một
16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 10
bản lưu tại bộ phân nhân sự và một bản gửi đến kế toán tiền lương để làm căn cứ tính
lương.
Phê duyệt các thay đổi về mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi: những
thay đổi về mức lương, bậc lương và các khoản khác thường xảy ra khi có quyết định tăng
lương của DN, nhân viên được thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc lên tay
nghề…Tất cả các sự thay đổi đó đều phải được phê duyệt bởi người có thẩm quyền hoặc
bộ phận nhân sự trước khi ghi nhận vào sổ nhân sự.
Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ
hoàn thành: việc phản ánh kịp thời và chính xác thời gian lao động thực tế, khối lượng
công việc hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành của từng người lao động, từng đơn vị sản
xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý lao động tiền lương. Đây chính là
căn cứ để tính lương thưởng và các khoản phúc lợi khác cho người lao động.
Tính lương và lập bảng lương: căn cứ theo các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết
quả công việc và các chứng từ liên quan khác, kế toán tiền lương kiểm tra chứng từ và
tiến hành tính tiền lương thưởng và các khoản phụ cấp. Tất cả những khoản này sau đó sẽ
được tổng hợp trên Bảng thanh toán lương, thưởng theo mẫu quy định của Chế độ kế toán
hiện hành. Ngoài ra, kế toán tiền lương cũng phải phải lập, kê khai các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan Nhà nước như: thuế, các khoản trích theo lương. Đây cũng là cơ sở
kiểm tra việc thanh toán lương và thanh toán nghĩa vụ đối với cơ quan Nhà nước.
Ghi chép sổ sách: trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lương, thưởng cho người lao động
và các chứng từ gốc kèm theo, định kỳ kế toán tiến hành ghi sổ vào Sổ cái tiền lương.
Đồng thời với việc vào sổ, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương và viết phiếu
chi lương, tiền thưởng cho thủ quỹ để thanh toán lương sau khi người có thẩm quyền phê
duyệt.
Thanh toán lương và bảo đảm các khoản tiền lương chưa thanh toán: thủ quỹ sau khi
nhận phiếu chi lương và bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng thì sẽ tiến hành kiểm tra
đối chiếu giữa phiếu chi với danh sách trên bảng thanh toán lương. Khi đã khớp đúng, thủ
quỹ sẽ thực hiện việc thanh toán lương. Khi chi trả tiền lương, phiếu chi sẽ phải được
người lao động ký xác nhận đã nhận lương. Đối với tiền lương chưa thanh toán thì được
ghi chép đầy đủ và chính xác trong sổ kế toán.
17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 11
Hình 2.1: Sơ đồ chu trình tiền lương và
các khoản trích theo lương
2.2.3 Hệ thống sổ sách về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
a). Sổ sách tiền lương:
Sổ nhân viên: theo dõi ngày bắt đầu làm việc, hồ sơ cá nhân, mức lương, các
khoản khấu trừ đã phê duyệt, đánh giá công việc và ngày kết thúc hợp đồng làm
việc.
Nhật ký tiền lương
Sổ cái
b). Chứng từ tiền lương:
Bảng chấm công (Mẫu 01A-LĐTL) là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời
gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công theo dõi các dữ kiện về thời gian
thực tế lao động, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động.
Bộ phận quản lý:
Chức năng: theo dõi thời gian,
khối lượng công việc hoàn thành.
- Chấm công theo dõi thời gian
lao động
- Xác nhận công việc hoàn thành
- Duyệt thời gian nghỉ ốm, ngừng
sản xuất....
Bộ phận nhân sự:
Chức năng: tuyển dụng và thuê
mướn.
- Tuyển chọn, thuê mướn.
- Lập báo cáo tình hình nhân sự.
- Lập sổ nhân sự.
- Lập hồ sơ nhân sự
Bộ phận kế toán lương:
- Tính lương, thưởng và lập bảng
thanh toán lương, thưởng và các
khoảnp hải trả, phải nộp khác.
- Ghi chép sổ sách kế toán
- Thanh toán lương, thưởng và các
khoản liên quan khác
18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 12
Để hạch toán kết quả lao động trong DN, kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau
tùy thuộc vào loại hình sản xuất và đặc điểm ngành nghề của từng DN. Chứng từ được sử
dụng phổ biến để ghi chép kết quả lao động là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành (Mẫu 05-LĐTL), hợp đồng giao khoán (Mẫu 08- LĐTL)…
Căn cứ trên các chứng từ trên kế toán sẽ lập Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL),
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03-LĐTL)
Các chứng từ về BHXH như Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số C70a-HD), Bảng kê trích
nộp các khoản theo lương (MẪu số 10-LĐTL).
c). Tài khoản sử dụng:
Kế toán tiền lương sử dụng TK 334, TK 338 v2 các tài khoản liên quan để hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên.
Nội dung: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm
xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu:
Bên Nợ:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội
và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội
và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ Tài khoản 334 rất cá biệt - nếu có
phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác cho người lao động.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 13
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Nội dung: TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK
337). TK này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại các tài sản đưa đi góp vốn liên doanh và các
khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc
thuê hoạt động.
Kết cấu:
Bên Nợ:
BHXH phải trả cho công nhân viên;
KPCĐ chi tại đơn vị;
Số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT và KPCĐ.
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
Trích BHXH, BHYT và BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên;
Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
Các khoản phải trả khác.
Số dư bên có: phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều
hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả cho công nhân viên chưa
được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 14
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2, trong đó có các tài khoản liên quan
đến các khoản trích theo lương như sau:
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí
công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã
hội của đơn vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế
theo quy định.
2.3 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA CHU TRÌNH TIỀN
LƯƠNG.
2.3.1 Mục tiêu kiểm soát.
Xác định được mức lương phù hợp cho từng nhân viên (hợp pháp, hợp lệ, hợp lý)
và đây cũng là mục tiêu quan trọng nhất của chu trình này.
Đảm bảo mọi tiền lương của từng nhân viên được tính toán đầy đủ, chính xác và
kịp thời
2.3.2 Những thủ tục kiểm soát chung.
2.3.2.1 Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng khác nhau.
Thủ tục này nhằm hạn chế khả năng xảy ra gian lận vì nếu bố trí một cá nhân/ bộ phận
nắm giữ nhiều chức năng thì họ có thể lạm dụng. Vì thế, đơn vị có thể tổ chức đội ngũ
nhân viên tách biệt thành các bộ phận sau:
Bộ phận nhân sự: tuyển dụng, ký hợp đồng lao động và quản lý hồ sơ lao động.
Bộ phận sử dụng lao động: quản lý lao động và chấm công.
Bộ phận tính lương: tính lương và các khoản khấu trừ có liên quan, lập bảng thanh
toán lương nhằm theo dõi chặt chẽ những biến động của chi phí tiền lương.
Bộ phận trả lương: phát lương cho người lao động và kiểm soát chặt chẽ các khoản
tiền lương người lao động chưa nhận.
2.3.2.2 Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
a). Kiểm soát chung
21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 15
Kiểm soát đối tượng sử dụng
Đối tượng bên trong: Mỗi nhân viên sử dụng phần mềm phải có mật khẩu
riêng và chỉ được phép truy cập vào phần hành của mình.
Đối tượng sử dụng bên ngoài: Thiết lập mật khẩu để họ không thể tiếp cận
hay truy cập vào hệ thống thông tin và vào chu trình này.
Kiểm soát dữ liệu:
Nhập liệu càng sớm càng tốt.
Sao lưu dữ liệu để dự phòng bất trắc.
b). Kiểm soát ứng dụng
Kiểm soát dữ liệu
Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ.
Kiểm tra sự phê duyệt trên các chứng từ.
Kiểm soát quá trình nhập liệu
Kiểm tra để đảm bảo các vùng dữ liệu cần đều có đầy đủ thông tin.
Kiểm tra để đảm bảo tính chính xác trong việc nhập mã khách hàng các
thông tin cần thiết về khách hàng và các số liệu.
c). Đánh số thứ tự liên tục cho các ấn chỉ trước khi sử dụng
Thực hiện cho tất cả ấn chỉ sử dụng, thí dụ như séc, phiếu chi tiền mặt… Các biểu mẫu
cần rõ ràng, có đánh số tham chiếu để kiểm tra khi cần thiết.
d). Ủy quyền và xét duyệt
Các chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính lương như bảng chấm công, bảng làm đêm, làm
thêm giờ… cũng như bảng tính lương cần có sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền.
Ngoài ra, cần có chính sách về tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, trong đó cần quy
định người chịu trách nhiệm phê chuẩn.
e). Kiểm tra độc lập việc thực hiện
Định kỳ, người đứng đầu đơn vị nên tiến hành kiểm tra các công việc mà các bộ phận đã
thực hiện, như kiểm tra quy trình tuyển dụng, việc ký hợp đồng lao động, chấm công, tính
lương và trả lương… nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm và tăng cường ý thức chấp
hành kỷ luật của các bộ phận này.
22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 16
f). Phân tích rà soát hay đánh giá tính hợp lý của chi phí tiền lương
Thủ tục kiểm soát này giúp cho nhà quản lý kịp thời phát hiện những biến động bất
thường trong chi phí tiền lương mà không cần phải đi quá chi tiết vào từng trường hợp.
2.3.3 Những thủ tục kiểm soát cụ thể
a). Xây xựng chính sách tiền lương
Các nguyên tắc chính khi xây dựng chính sách tiền lương là:
Căn cứ vào mức đóng góp của nhân viên
Mức đóng góp được xác định dựa vào sự đánh giá về khả năng có thể đóng góp (đối với
nhân viên mới) hay thực tế đóng góp (đối với nhân viên cũ) cho đơn vị.
Căn cứ vào thị trường lao động:
Có thể dựa trên các yếu tố như những đơn vị cùng ngành, cùng lĩnh vực; những đơn vị
cùng là tư nhân, nhà nước, hay nước ngoài; những đơn vị cùng địa bàn hoạt động; những
đơn vị cùng điều kiện (thâm niên trong ngành, sự giống nhau về văn hóa quản lý…)… để
xây dựng chính sách lương sao cho tương đối công bằng với các đơn vị khác.
Căn cứ vào tình hình kinh doanh và khả năng tài chính của đơn vị.
Nếu kinh doanh thuận lợi và khả năng tài chính tốt, lương có thể trả cao hơn so với thị
trường lao động, tức khi đơn vị phát triển thì nhân viên cũng được thụ hưởng nhiều hơn,
và ngược lại.
Căn cứ vào sự công bằng giữa các nhân viên cùng phòng ban và giữa bộ phận
trong cùng đơn vị.
Xây dựng ngân sách lượng (tổng quỹ lương) trong ngân sách của đơn vị.
Xây dựng quỹ lương cho từng bộ phận/hoạt động của đơn vị.
Xây dựng thang lương cho từng cấp bậc và từng tính chất công việc trong
toàn đơn vị.
Xây dựng khung lương cho từng vị trí/chức danh trong đơn vị.
Căn cứ vào giá trị vật chất mà đơn vị trao cho nhân viên và giá trị tinh thần mà
nhân viên nhận được từ đơn vị
Môi trường làm việc tốt, như mối quan hệ đồng nghiệp, tiện nghi vật chất…
Điều kiện học hỏi, nâng cao kiến thức nghề nghiệp.
Cơ hội thăng tiến.
23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 17
Sự ổn định công việc lâu dài.
Danh tiếng của đơn vị.
Những chế độ phúc lợi về nhà ở, du lịch, y tế, trơ vốn, quyền mua cổ
phần…
Căn cứ vào pháp luật hiện hành về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ,… và các quy định của đơn vị.
b). Kiểm soát quá trình lập bảng chấm công và các tài liệu liên quan để tính
lương
Lập các chứng từ ban đầu làm cơ sở tính lương
Đây là lần đầu tiên trong chu trình tiền lương, các chứng từ này cần được thiết kế sẵn, có
đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Những sai phạm ở khâu xuất phát này sẽ gây
ảnh hưởng dây chuyền tới toàn bộ chu trình. Các chứng từ ban đầu do từng bộ phận lập
ra, được Trưởng bộ phận phê duyệt và chịu trách nhiệm về các chứng từ này.
Kiểm tra sự đầy đủ của các chứng từ ban đầu về tiền lương.
Nhân viên phụ trách tiền lương kiểm tra sự đầy đủ của chứng từ ban đầu về tiền lương,
cần phải đối chiếu với danh sách lao động hiện tại của đơn vị.
Kiểm tra các nội dung trên chứng từ ban đầu về tiền lương
Nhân viên phụ trách tiền lương kiểm tra sự đầy đủ của các chứng từ ban đầu về tiền lương
đã có đủ chữ ký của trưởng bộ phận hay chưa. Điều này nhằm tránh được việc khai khống
số giờ làm thêm.
Ngoài ra, nếu trên bảng chấm công có số giờ nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ không lương…,
nhân viên phụ trách tiền lương cần kiểm tra tính hợp lý và xác minh lại với trưởng bộ
phận sử dụng lao động.
c). Kiểm soát quá trình tính lương và các khoản khấu trừ
Rủi ro ở giai đoạn này là tính lương không đúng, tính lương cho nhân viên không còn làm
việc, cho nhân viên “ảo” và tính lương không đúng với chính sách của đơn vị. Các thủ tục
phổ biến cần thực hiện là:
Ban hành chính sách tiền lương rõ ràng.
Mọi biến động về nhân sự thường xuyên cập nhật.
24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 18
Phân công người có thẩm quyền phê duyệt các thay đổi trong chương trình
tính lương.
Phân công người có thẩm quyền phê duyệt bảng lương.
Bảng lương và các chứng từ chi lương phải chuyển đầy đủ và kịp thời để kế
toán ghi chép.
Định kỳ, nhà quản lý đối chiếu chi phí lương thực tế với quỹ lương kế
hoạch.
d). Kiểm soát quá trình trả lương
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương đã lập, một nhân viên tính lương sẽ lập Phiếu đề nghị
thanh toán lương gửi cho người có thẩm quyền xét duyệt. Khi nhận lương, người lao động
phải ký nhận trên bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán lương sẽ được chuyển cho phòng kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết tiền
lương và sau đó ghi vào sổ cái.
e). Kiểm soát quá trình nộp thuế thu nhập cá nhân và các khoản khấu trừ cho
Nhà nước
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu cần thực hiện là:
Phải phê duyệt trước khi chi lương.
Định kỳ phân tích tổng quát tính hợp lý của quỹ lương.
Người lao động phải ký nhận lương trực tiếp hoặc chi trực tiếp qua tài
khoản ngân hàng.
2.4 KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
2.4.1 Vai trò và mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và
các khoản trích theo lương.
a). Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng
trong cuộc kiểm toán BCTC do các nguyên nhân sau:
25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 19
Tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản chi phí chiếm tỷ trọng
khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có liên quan
đến giá thành của sản phẩm, dịch vụ hoặc lao vụ.
Tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng lớn đến việc đánh
giá hàng tồn kho.
Chu trình tiền lương là chu trình dễ xảy ra các hình thức gian lận làm cho
DN bị thất thoát hoặc sử dụng lao động không hiệu quả.
b). Mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương.
Mục tiêu kiểm toán được đề ra có ý nghĩa quan trọng đối với một cuộc kiểm toán, giúp
KTV xác nhận được rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành, có tuân thủ pháp luật liên quan khác và có phản ánh trung thực hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay không. Các mục tiêu không thay đổi giữa các cuộc kiểm toán nhưng
bằng chứng thay đổi phụ thuộc vào tính huống cụ thể. Cuộc kiểm toán được phân đoạn
một các hợp lý và có hiệu quả nhờ vào việc áp dụng mục tiêu kiểm toán chung cho tất cả
các khoản mục. Đối với từng phần hành, mục tiêu kiểm toán sẽ được cụ thể hơn trên cơ
sở các mục tiêu kiểm toán chung.
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Tính hiện hữu Các nghiệp vụ về tiền lương đã được ghi
chép trên sổ sách là có thật, các chứng từ
có hiệu lực và thực sự tồn tại.
Quyền và nghĩa vụ Đảm bảo các khoản tiền lương và các
khoản trích theo lương mà người lao động
được hưởng được phản ánh đúng nghĩa vụ
của đơn vị đối với người lao động.
Tính đầy đủ Các khoản thanh toán về lương và các
khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ
được hạch toán và ghi sổ đầy đủ.
26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 20
Đánh giá và phân bổ Việc hạch toán và thanh toán tiền lương
cho người lao động được thực hiện theo
đúng đơn giá, cấp bậc, hợp đồng và mức
khoán đã xác định trước.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương phải thanh toán cho người lao động
được phân loại đúng theo các tiêu thức
phân loại khác nhau và tập hợp đúng vào
các tài khoản chi tiết
Tính chính xác số học Việc tính toán và thanh toán cho người lao
động về tiền lương và các khoản trích theo
lương được tính toán chính xác
Trình bày và thuyết minh Việc hạch toán và thanh toán tiền lương và
các khoản trích theo lương được công khai
rõ ràng.
2.4.2 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và các khỏan
trích theo lương.
2.4.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Đây là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng đối với của cuộc kiểm toán. Theo
Chuẩn mực kiểm toán số 300 (Lập kế hoạch kiểm toán): “Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ
đem lại lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính như sau:
(a) Trợ giúp kiểm toán viên tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc
kiểm toán;
(b) Trợ giúp kiểm toán viên xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp
thời;
(c) Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm
đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả;
Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 21
(d) Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và khả
năng phù hợp để xử lý các rủi ro dự kiến, và phân công công việc phù hợp cho từng thành
viên;
(e) Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của
nhóm;
(f) Hỗ trợ việc điều phối công việc do các kiểm toán viên đơn vị thành viên và chuyên gia
thực hiện, khi cần thiết.”
Lập kế hoạch kiểm toán gồm 6 bước sau:
Hình 2.2: Sơ đồ quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán và
soạn thảo chương trình kiểm toán
Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đánh giá trọng yếu rủi ro kiểm soát
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và
thực hiện các thủ tục phân tích
Thu thập thông tin cơ sở
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 22
a). Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Khi bắt đầu tiếp nhận khách hàng, thì công ty kiểm toán phải liên lạc với KTV tiền nhiệm
để xem xét khả năng cung cấp dịch vụ kiểm toán. Các công việc cần thiết để chuẩn bị cho
công việc lập kế hoạch kiểm toán:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
o Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng.
o Tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng
o Liên lạc với KTV tiền nhiệm
Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán.
Ký hợp đồng kiểm toán.
b). Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi đã kí kết hợp đồng, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Đầu tiên,
KTV thu thập những thông tin cơ sở để đạt được hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, bằng cách: phỏng vấn Ban giám đốc của khách hàng hoặc với nhân viên, với
KTV tiền nhiệm…Trong giai đoạn này, KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng
yếu, đưa ra những đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để
xác định thời gian cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm
toán khác.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
Tham quan công ty, nhà xưởng.
Nhận diện các bên có liên quan
Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
Tìm hiểu cơ chế tiền lương
c). Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Giai đoạn này giúp cho KTV nắm bắt được quy trình mang tính chất pháp lý có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong quá trình tiếp xúc với BGĐ của
khách hàng, KTV có thể thu thập được những loại thông tin sau:
Giấy phép kinh doanh và giấy phép đầu tư của công ty.
29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 23
Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm
hiện hành hay trong vài năm trước.
Biên bản các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và ban giám đốc.
Các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
d). Thực hiện các thủ tục phân tích.
Sau khi đã thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng kiểm
toán, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích nhằm hỗ trợ cho việc lập kế hoạch
kiểm toán về thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập
bằng chứng kiểm toán. Mục tiêu của giai đoạn này là:
Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về
kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra từ cuộc
kiểm toán trước.
Tăng cường hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và
giúp KTV xác định được các vấn đề về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng.
Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên BCTC của DN.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm các thủ tục phân tích ngang
và phân tích dọc.
e). Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Đánh giá tính trọng yếu:
Các giai đoạn đã thực hiện ở trên chỉ mang tính chất khách quan về khách hàng, đến giai
đoạn này, KTV có thể đưa ra đánh giá và nhận xét căn cứ trên các thông tin đã thu thập
được nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
KTV phải đánh giá tính trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận
được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá sự ảnh hưởng của các sai sót lên
BCTC để có thể xác định thời gian, phạm vi và nội dung các thử nghiệm kiểm toán. KTV
cần phải đánh giá mức độ trọng yếu chung cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá
đó cho từng khoản mục trên BCTC.
Ước lượng ban đầu về mức độ trọng yếu:
30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 24
Đây là lương tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa
ảnh hưởng trọng yếu đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Nói cách khác
là những sai sót có thể chấp nhận được đối với toàn bộ BCTC.
Ước lượng sơ bộ và phân bổ mức trọng yếu cho các phần hành:
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng
thích hợp. Tuy nhiên, các bằng chứng thông thường được thu thập theo từng phần hành
hơn là cho toàn bộ BCTC. Vì vậy, việc xây dựng mức trọng yếu cho từng phần hành là
điều thiết yếu. Mức trọng yếu này giúp cho KTV xác định được trọng tâm các phần hành
vá từ đó đưa ra được mức bằng chứng hợp lý cần thu thập.
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV hoặc công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp cho BCTC đã được kiểm toán còn có sai sót trọng yếu. KTV không thể phát
hiện ra tất cả các sai sót trọng yếu trên BCTC do giới hạn của sự chọn mẫu kiểm toán và
việc phát hiện ra các sai phạm với những gian lận đã được che giấu kĩ là rất khó khăn. Vì
vậy luôn có rủi ro kiểm toán ngay cả khi KTV tuân thủ chuẩn mực kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ngược chiều
nhau, nghĩa là mức độ trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán đều có thể tác động đến lượng bằng chứng cần thu thập.
Khi KTV ước tính mức độ trọng yếu càng cao và rủi ro kiểm toán càng thấp thì lưu bằng
chứng cần thu thập càng ít và ngược lai.
f). Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần rất quan
trọng mà KTV cần phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Theo Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 400: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và HTKSNB của khách
hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu
quả”.
Việc đánh giá này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối cuộc kiểm toán từ khâu lập kế hoạch
đến khâu thực hiện kế hoạch và lập BCKT. Mức độ rủi ro kiểm soát quyết định thời gian,
phạm vi và nội dung của các phương pháp kiểm toán cần thực hiện, cũng như quyết định
khối lượng công việc kiểm toán cần thiết. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp, KTV
tin tưởng vào HTKSNB của DN và có thể giảm các thử nghiệm cơ bản, và ngược lại. Vì
31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 25
vậy, sự hiểu biết về HTKSNB cũng như sự đánh giá chính xác rủi ro kiểm soát có ý nghĩa
quan trọng với KTV:
Giúp xác định các loại thông tin sai sót trọng yếu có thể xảy ra trên BCTC.
Giúp xem xét các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra các sai sót trọng yếu.
Giúp thiết kế phương pháp kiểm toán thích hợp
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát thực hiện theo các bước sau:
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản.
g). Thiết kế chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là dự kiến chi tiết về thời gian hoàn thành, nội dung công việc
kiểm toán cần thực hiện và sự phân công thực hiện giữa các KTV cũng như dự kiến về
những tư liệu, thông tin có liên quan cần thu thập. Một chương trình kiểm toán được thiết
kế hợp lý sẽ giúp cho KTV đảm bảo thời gian hoàn thành và chất lượng cuộc kiểm toán,
và đây cũng là phương tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý và giám sát cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán thông thường được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc,
trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Thiết kế trắc nghiệm công việc.
Các thủ tục kiểm toán: thông thường việc thiết kế các thủ tục kiểm toán tuân theo các
bước sau:
Cụ thể các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho các khoản mục đang được khảo sát.
Nhận diện các quá trình kiểm soát nội bộ đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro
kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ.
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát nói trên
Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo mục tiêu kiểm soát.
Quy mô mẫu chọn: phương pháp chọn mẫu thuộc tính thường được sử dụng để ước tính
tỷ lệ phần tử trong tổng thể có chức một thuộc tính được quan tâm.
Khoản mục được chọn: sau khi xác định qui mô mẫu chọn, KTV phải xác định các phần
tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể.
Thiết kế trắc nghiệm phân tích.
32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 26
Thiết kế trắc nghiệm phân tích nhằm đánh giá hợp lý chung của các tài khoản đang được
kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện qua các bước sau:
Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra.
Tính toán giá trị ước tính của các tài khoản cần kiểm tra.
Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được
Xác định số chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra.
Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu
Đánh giá kết quả kiểm tra.
Thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương:
dựa trên, mức độc trọng yếu đã được ước lượng ban đầu và đã được phân bổ cho từng
khoản mục trên BCTC, KTV sẽ xác định sai số chấp nhận được cho từng khoản mục. Sai
số chấp nhận được càng cao thì bằng chứng kiểm toán càng ít và do đó các trắc nghiệm
trực tiếp số dư và công việc kiểm toán sẽ được thu hẹp lại ngược lại.
Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với chu trình tiền lương được thực hiện: quá trình kiểm
soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát đối với chu trình,vì vậy số lượng bằng chứng
cần thu thập và công việc kiểm toán sẽ giảm xuống, từ đó chi phí kiểm toán sẽ giảm
xuống.
Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của
khoản mục tiền lương: giai đoạn này được thiết kế dựa trên ước tính của trắc nghiệm kiểm
toán trước đó
2.4.2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
a). Thực hiện thủ tục kiểm soát tiền lương và các khoản trích theo lương
Đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương, thử nghiệm này được thực
hiện theo các chức năng của chu trình.
Chức năng tổ chức nhân sự:
KTV tìm hiểu việc thực hiện các thủ tục từ tiếp nhận lao động, việc phê chuẩn mức lương
và các khoản phụ cấp đến tính độc lập giữa các bộ phận quản lý nhân sự với bộ phận theo
dõi thời gian cũng như hạch toán và thanh toán tiền lương cho người lao động. Để thực
hiện mục tiêu đó KTV thu thập các thông tin về tuyển dụng, thuê mướn lao động, các văn
bản, các hợp đồng lao động và quyết định phê chuẩn mức lương, khen thưởng nếu có.
33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 27
KTV đồng thời tiến hành quan sát và kiểm tra thực tế để khảng định về việc phân tách
trách nhiệm giữa chức năng quản lý nhân sự và quản lý tài chính kế toán trong DN.
Chức năng theo dõi thời gian lao động, khối lượng sản phẩm hoàn thành và lập
bảng tính lương và các khoản trích theo lương.
Chức năng này là chức năng ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạch toán ghi sổ các chi phí về
tiền lương cũng như các khoản trích theo lương tại DN. KTV cần đánh giá được các quá
trình kiểm soát được thiết kế trong DN có khả năng ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm
trong chấm công, xác nhận công việc hoàn thành, hạch toán và ghi sổ các khoản thanh
toán về tiền lương và các khoản trích trên lương. KTV cần thực hiện:
Xem xét hệ thống tổ chức chấm công hoặc kiểm nhận sản phẩm hoàn thành
về độ tin cậy của những người có trách nhiệm.
Kiểm tra các thủ tục kiểm soát tại DN được thiết kế với việc thanh toán kê
khai, chấm công tại từng đơn vị sản xuất.
Kiểm tra các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc phê chuẩn.
Công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
KTV cần xem xét tính độc lập trong việc phân công công việc giữa người tính lương,
người chi trả tiền lương và người theo dõi chấm công và lập bảng tính lương. Bên cạnh đó
KTV đánh giá việc tổ chức chi trả tiền lương và các khoản tiền lương chưa thanh toán
được theo dõi trong sổ sách kế toán. Đồng thời, KTV cũng cần quan tâm đến việc trích
lập các khoản BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ có đúng theo tỉ lệ và thời gian quy định hay
không.
b). Thực hiện thủ tục phân tích tiền lương và các khoản trích theo lương.
Thủ tục phân tích là phương pháp cơ bản nhất để phát hiện những biến động bất thường,
những sai phạm và có ảnh hưởng đến việc KTV phải mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi điều
tra những đối tượng liên quan đến chu trình tiền lương. Trong thử nghiệm này, KTV thực
hiện các chỉ tiêu phân tích như sau:
Bảng 2.2: Các thủ tục phân tích tiền lương và các khoản trích theo lương
Thủ tục phân tích Ý nghĩa
So sánh chi phí tiền lương với các năm
trước
Nhằm phát hiện những biến động bất
thường qua đó có thể xác định phạm vi
kiểm tra chi tiết và số lượng bằng chứng
34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 28
cần thu thập. KTV khi thực hiện thử
nghiệm này cần lưu ý đến yếu tố số lao
động trong kỳ, khối lượng công việc hoặc
sản phẩm hoàn thành…
So sánh tỉ lệ chi phí tiền lương trong giá
thành sản xuất hoặc doanh thu với kì trước
Nhằm khẳng định tính hợp lí về cơ cầu chi
phí giữa các kỳ kế toán. KTV khi so sánh
đối chiếu cũng cần xem xét đến điều kiện
thực tế trong hoạc động sản xuất kinh
doanh của DN như: gặp khó khăn trong
kinh doanh sản xuất, những biến động về
nguyên vật liệu, về chi phí khấu hao TSCĐ
So sánh số dư các tài khoản phản ánh các
khoản trích theo lương với kì trước
Nhằm phát hiện các biến động có liên quan
đến các khoản trích theo lương. Tuy nhiên,
biến động này còn phụ thuộc vào mức
lương cơ bản và các quy định của Nhà
nước.
c). Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết các tài khoản tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Kiểm tra tiền lương khống.
Việc kiểm tra tiền lương khống thông qua kiểm tra số lượng nhân viên khống và thời gian
hay khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Kiểm tra số lượng nhân viên khống:
So sánh số lượng và tên người lao động trong bảng thanh toán liền lương với bảng chấm
công hoặc bảng kê khai sản phẩm hoàn thành. Đối chiếu chữ kí của người lĩnh tiền với
chữ kí trong hồ sơ nhân viên để phát hiện các trường hợp DN kê khai khống nhân viên
nhằm tăng chi phí tiền lương.
Đối chiếu danh sách nhân viên với danh sách chi trả lương nhằm xác minh các quyết định
hay có các hợp đồng lao động hay không.
35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 29
Đối với những nhân viên đã không tiếp tục làm hoặc đã hết hạn hợp đồng, KTV cần đối
chiếu giữa thời điểm thôi việc với thời điểm quyết toán tiền lương. Ngoài ra kiểm tra số
lương và bảng thanh toán lương kỳ sau xem người đó còn được chi trả lương hay không.
Kiểm tra thời gian khống:
Để phát hiện giờ công lao động hoặc sản phẩm hoàn thành bị xác nhận khống, KTV thực
hiện những thủ tục sau:
Cân đối tổng số giờ lao động, ngày công hoặc sản phẩm hoàn thành được thanh toán theo
số lương với số liệu được ghi chép độc lập và được kiểm tra thường xuyên của bộ phận
kiểm soát sản xuất.
Tiếp cận với các nhân viên chịu trách nhiệm chấm công hoặc kê khai và xác nhận số
lượng sản phẩm hoàn thành để thu thập thông tin về việc tập hợp số liệu vào các chứng từ
về kết quả lao động.
Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương.
Việc tính và phân bổ chi phí tiền lương không chính xác sẽ dẫn đến đánh giá giá trị tài sản
trên BCĐKT và BKQHĐKD bị sai lệch (do ảnh hưởng đến chỉ tiêu sản phẩm dơ dang,
giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng…)
KTV thực hiện các thủ tục sau khi khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương.
Xem xét tính nhất quán trong hạch tón chi phí giữa các kì kế toán đối với việc phân
loại lao động.
Kiểm tra hạch toán lương trên sơ đồ tài khoản có đúng với quy định hiện hành hay
không.
Có thể đối chiếu khối lượng công việc hoàn thành của một số công nhân viên có
phù hợp với việc hạch toán vào các tài khoản hay không.
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản trong chu trình.
KTV tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản 334, 338 và các khoản chi phí
có liên quan. Nếu HTKSNB của DN được đánh giá là tương đối tốt thì việc khảo sát chi
tiết các tài khoản này sẽ không mất nhiều thời gian. Mục đích của thủ tục này là: tính
chính xác số học các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản này có bị
bỏ sót hay không, các nghiệp vụ có được ghi nhận kịp thời và đúng kỳ hay không.
36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 30
2.4.2.3 Kết thúc kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, trước khi công bố BCKT, KTV phải xem xét và thu
thập thêm các bằng chứng về những vấn đề sau:
Các khoản nợ tiềm tàng
KTV phải thu thập các bằng chứng để đảm bảo sự khai báo trên BCTC là đúng đắn.
Thông thường, KTV vận dụng những kỹ thuật sau để tìm các khoản nợ tiềm tàng: phỏng
vấn, kiểm tra tài liệu, xác nhận, phân tích hợp lý.
Các sự kiện phát sinh sau niên độ
Đánh giá lại kết quả: Khi kết thúc các thủ tục kiểm toán đặc thù, KTV sẽ tập hợp tất cả
vào kết luận chung. KTV phải quyết định bằng chứng kiểm toán được tập hợp đã đủ để
đảm bảo cho kết luận là BCTC được trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành
Phát hành thư quản lý: Để giúp đơn vị khác hàng cải thiện công tác quản lý tài chính, kế
toán và hoàn thiện hệ thống kế toán; HTKSN, KTV và công ty kiểm toán sẽ phát hành thư
quản lý. Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi
ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý có liên quan đến sự kiện đó.
Công bố báo cáo kiểm toán: Theo Chuẩn mực số 700 "Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính" ban hành theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 1999 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, “báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán
viên và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo
tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán”. Trong ý kiến đánh giá của kiểm toán viên
phải xác định mức độ phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hoặc được chấp nhận, cũng như xác định sự tuân thủ theo các quy định pháp lý
có liên quan khi lập báo cáo tài chính.
Căn cứ kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra một trong các loại ý kiến về báo cáo tài
chính như:
Ý kiến chấp nhận toàn phần:
Được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán,
và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận).
Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng có hàm ý rằng tất cả các thay đổi về nguyên tắc kế toán
37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 31
và các tác động của chúng đã được xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và đã được đơn vị
nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ý kiến chấp nhận từng phần:
Được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính chỉ phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu
không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên đã nêu ra
trong báo cáo kiểm toán. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu tố do kiểm toán viên nêu
ra trong báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì báo cáo tài
chính đó đã không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến):
Được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng
hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán
viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý
kiến về báo cáo tài chính.
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược):
Được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng
hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho
rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng
yếu của báo cáo tài chính
38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 32
CHƯƠNG 3: KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH AICA VIỆT NAM
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AICA VIỆT NAM
3.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY TNHH AICA VIỆT NAM.
Công ty trách nhiệm hữu hạn AICA Việt Nam là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tư
vấn, kiểm toán và tài chính.
Tên giao dịch của công ty: Công ty TNHH AICA Việt Nam
Tên tiếng Anh: Alliance International Consulting& Auditing Company Limited
Tên viết tắt: AICA
Biểu tượng công ty:
Trụ sở: Phòng 202, tòa nhà Medianet, Số 11 Bis Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.2221.1234
Fax: 08.2221.1238
Công ty TNHH AICA Việt Nam được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0309372282 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
14/9/2009 với vốn điều lệ tại ngày thành lập là 500.000.000 (năm trăm triệu đồng). Công
ty có bảy sáng lập viên là những kiểm toán viên giàu kinh nghiệm, đã từng làm việc trong
các công ty thuộc Big 4.
Trải qua chặng đường bảy năm hoạt động kể từ khi thành lập, công ty đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Khách hàng của công ty là những tập đoàn đa quốc gia, những công ty
có vốn đầu tư nước ngoài, công ty luôn đảm bảo cung cấp những dịch vụ theo mục tiêu
coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Hiện nay, ngoài
dịch vụ ban đầu là tư vấn tài chính; kiểm toán và dịch vụ kế toán, các loại dịch vụ mà
39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 33
công ty cung cấp ngày càng đa dạng và mở rộng hơn như tư vấn quản lý và đặc biệt chú
trọng tư vấn thuế. Ngoài ra, Công ty TNHH AICA Việt Nam là đơn vị kiểm toán được
chấp thuận kiểm toán về Trách Nhiệm Xã Hội (Labor and HSE Audit) cho các tập đoàn
danh tiếng.
3.1.2 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG.
Công ty TNHH AICA Việt Nam không chú trọng vào việc phát triển thị phần mà chỉ tập
trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và duy trì các khách hàng cũ, lâu năm.
3.1.3 CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY.
Tư vấn Thuế
Đây là dịch vụ cung cấp chính của Công ty AICA và cũng là dịch vụ mang lại doanh thu
lớn cho Công ty. Với khách hàng hầu hết là các tập đoàn đa quốc gia và các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, công ty có một đội ngũ nhân viên không
chỉ có kiến thức chuyên môn về thuế vững chắc mà còn hiểu rõ về tài chính và Luật Việt
Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn tốt nhất cho khách hàng.
Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ tập trung nhân lực của Công ty đông nhất và cũng mang lại
doanh thu cao cho Công ty. Đội ngũ nhân viên Kiểm toán của Công ty AICA được tuyển
dụng và đào tạo theo các quy trình chuẩn của các tập đoàn kiểm toán hàng đầu, nhằm đảm
bảo nhân viên phải có một trình độ chuyên môn vững vàng để mang lại sự uy tín và chất
lượng cho dịch vụ kiểm toán được cung cấp bởi công ty.
Dịch vụ kế toán
Công ty AICA Việt Nam cung cấp cho khách hàng các dịch vụ về kế toán như ghi sổ, lập
Báo cáo tài chính và thiết lập hệ thống kế toán trên excel. Điểm nổi bật của dịch vụ kế
toán của công ty là cung cấp dịch vụ lập báo cáo tài chính không chỉ theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam mà còn theo chuẩn mực kế toán Quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu tuân thủ
Chế độ kế toán Việt Nam và đồng thời có một Báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế
phục vụ cung cấp thông tin cho công ty mẹ và ngoài nước của các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 34
Hoạt động tư vấn quản lý, tư vấn tài chính.
Cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn về thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, tư vấn lập
dự án khả thi cho doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, tư vấn đầu tư và xác định giá trị tài
sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu Công ty, gốp vốn liên
doanh.
3.1.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC.
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty XYZ
Giám đốc: người quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả hoạt động của
công ty. Giám đốc cũng là người phụ trách việc xây dựng và đôn đốc thực hiện các
kế hoạch chiến lược, đàm phán với các công ty khách hàng của công ty. Đồng thời,
Giám đốc cũng là người thực hiện giai đoạn tìm hiểu thông tin khách hàng trước
cuộc kiểm toán.
Bộ phận hành chính: thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và
các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Giám đốc
Phòng
nghiệp vụ
Kiểm toán
Dịch vụ kế toán,
tư vấn
Bộ phận
hành chính
41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 35
công ty nhằm phục vụ công tác quản lý, công tác tín dụng, đồng thời thực hiện
quản lý nhân sự của công ty.
Phòng nhiệp vụ: thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn cho
khách hàng. Đứng đầu là trưởng phòng (manager) chịu sự chỉ đạo của giám đốc,
dưới manager là senior, phụ việc cho senior là trợ lý.
Đối với dịch vụ kiểm toán, manager có trách nhiệm phân chia các KTV có kinh
nghiệm thực hiện các công việc kiểm toán, kiểm tra, đôn đốc và kiểm soát chất
lượng công việc của các KTV; kiểm tra các BCKT trước khi trình cho giám đốc
duyệt lần cuối cùng.
Đối với dịch vụ kế toán và thuế, công việc sẽ được thực hiện bởi manager và
senior có kinh nghiệm thực hiện.
3.1.5 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY.
Thuận lợi:
Những người sáng lập công ty TNHH AICA Việt Nam đều là những người giàu kinh
nghiệm và đã từng làm việc tại các công ty Big4, nên môi trường làm việc và quy trình
hoạt động nói chung và quy trình kiểm toán nói riêng đều được thiết kế dựa trên mô hình
của Big4. Điều này cũng là một nhân tố tạo nên chất lượng và uy tín của công ty.
Ngoài ra, việc đào tạo theo chương trình đào tạo tại các tập đoàn kiểm toán hàng đầu Big4
cũng tạo ra một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và thái độ làm việc chuyên
nghiệp.
Khó khăn:
Do khách hàng mục tiêu của công ty là các tập đoàn đa quốc gia và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nên việc cạnh tranh thị phần trong thị trường kiểm toán vốn khá
gay gắt là một trở ngại lớn. Đồng thời, vấn đề nhân lực luôn là bài toán khó cho ngành
kiểm toán nói chung và công ty TNHH AICA Việt Nam nói riêng, đặc biệt khi khách
hàng của công ty hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam. Điều này đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ mạnh với trình độ kiến thức, kinh
nghiệm vững chắc và khả năng tiếng anh tốt nhằm đáp ứng được yêu cầu luôn khá cao
của doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, trên thực tế, vấn đề tuyển dụng công ty khá khó
khăn để đáp ứng những yêu cầu đó.
42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 36
3.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY TNHH AICA VIỆT NAM THỰC HIỆN.
a). Giai đoạn tiền kế hoạch
Đối với khách hàng mới, công ty sẽ gửi thư chào hàng đến đơn vị khách hàng nhằm thông
báo các dịch vụ công ty cung cấp. Để đi đến ký hợp đồng, KTV xem xét các vấn đề sau:
Tính liêm chính của đơn vị khách hàng
Năng lực chuyên môn của nhóm kiểm toán
Khả năng tuân thủ chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp
Các vấn đề trọng yếu phát sinh ảnh hưởng đến việc chấp nhận khách hàng mới
Mặt khác, đối với khách hàng cũ, công ty chỉ chú trọng xem xét các vấn đề trọng yếu phát
sinh trong cuộc kiểm toán trước đó và những vấn đề khác ảnh hưởng đến việc duy trì
khách hàng.
Sau khi xem xét các vấn đề trên, KTV sẽ thỏa thuận các điều khoản hợp đồng kiểm toán
với khách hàng.
b). Giai đoạn lập kế hoạch
Trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký kết, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán và thiết kế các chương trình kiểm toán cụ thể theo các bước sau:
Thu thập thông tin khách hàng
Đối với các khách hàng mới, KTV trao đổi với Ban giám đốc của đơn vị, quan sát thực tế
hoặc qua các nguồn khác nhằm thu thập thông tin về hoạt động kinh donh và các nghĩa vụ
pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đối với khách hàng thường
niên, KTV sẽ xác minh thông tin căn cứ trên hồ sơ kiểm toán và qua trao đổi với KTV
tiền nhiệm, đồng thời cập nhật thông tin mới của khách hàng.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.
Trong bước này, KTV tiến hành phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả kinh doanh bằng cách so sánh các chỉ tiêu đầu kỳ và cuối kỳ, tìm ra và giải thích
chênh lệch bất thường nhằm đánh giá mức trọng yếu và khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng.
Đánh giá rủi ro kiểm toán.
43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP [GVHD: NGÔ NGỌC LINH]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: HUỲNH ĐẶNG THU TRÚC 37
KTV đánh giá mức độ trọng yếu của các khoản mục nhằm ước tính sai sót trên BCTC có
thể chấp nhận được và đánh giá được mức ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC. Mức
trọng yếu của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương được xác định theo:
quy mô và tỷ trọng của chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương so với chi phí sản
xuất kinh doanh hoặc doanh thu trong kỳ, đồng thời cũng căn cứ trên xét đoán nghề
nghiệp.
Lập kế hoạch chi tiết.
KTV tiến hành thiết kế các chương trình kiểm toán chi tiết riêng phù hợp từng khoản
mục. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực
hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công giữa các KTV. Chương trình kiểm toán được
thiết kế hợp lý sẽ giúp hướng dẫn KTV thực hiện cuộc kiểm toán một cách có kế hoạch và
hiệu quả
c). Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Tại giai đoạn này, thông thường sẽ có hai phương pháp tiếp cận cơ bản là tiếp cận dựa
trên hệ thống và tiếp cận dựa trên kiểm tra chi tiết số liệu. Tuy nhiên, công ty AICA Việt
Nam chú trọng phương pháp tiếp cận dựa trên kiểm tra chi tiết số liệu hơn là dựa trên hệ
thống.
Vì vậy, đối với các thử nghiệm kiểm soát, KTV không thực hiện thử nghiệm này hoặc chỉ
thực hiện kiểm tra đơn giản đối với các chỉ tiêu: ủy quyền và xét duyệt, phân chia trách
nhiệm giữa các chức năng.
d). Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
KTV sẽ thực hiện xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, sau đó tổng hợp
kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.