SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  145
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THÚY
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THÚY
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
luận văn thạc sĩ luật học
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền
Hà nội - 2014
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thúy
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI
VÀ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, cơ sở, quá trình hình thành và phát
triển, ý nghĩa chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự
7
1.1.1. Khái niệm chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam
7
1.1.2. Đặc điểm chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự 9
1.1.3. Cơ sở của chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 15
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của chế định hòa giải trong
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
20
1.1.5. Ý nghĩa của chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 29
1.2. Khái niệm và các tiêu chí hoàn thiện chế định hòa giải trong
pháp luật tố tụng dân sự
33
1.2.1. Khái niệm hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố
tụng dân sự
33
1.2.2. Các tiêu chí hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố
tụng dân sự
36
5
Chương 2: CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
44
2.1 Nguyên tắc tiến hành hòa giải 44
2.1.1 Hòa giải phải trên cơ sở sự tự nguyện thỏa thuận của các
đƣơng sự
44
2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không trái pháp luật
và đạo đức xã hội
46
2.2. Phạm vi hòa giải 48
2.2.1. Những vụ án dân sự không đƣợc hòa giải 48
2.2.2. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải đƣợc 53
2.3. Thành phần phiên hòa giải và nội dung hòa giải 58
2.3.1. Thành phần phiên hòa giải 58
2.3.2. Nội dung hòa giải 66
2.4. Trình tự tiến hành phiên hòa giải 68
2.5. Xử lý kết quả hòa giải 71
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
85
3.1. Thực tiễn áp dụng chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 85
3.1.1. Về phạm vi hòa giải 86
3.1.2. Về thành phần tham hòa giải không đúng quy định của pháp luật 87
3.1.3. Nội dung hòa giải và quyết định công nhận sự thỏa thuận 90
3.1.4. Thủ tục, trình tự hòa giải 97
3.1.5. Kỹ năng tiến hành hòa giải của ngƣời tiến hành tố tụng còn
hạn chế
99
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố
tụng dân sự
101
6
3.2.1 Bảo đảm nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự
và các nguyên tắc khác của giao lƣu dân sự, kinh tế trong điều
kiện của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
101
3.2.2. Xác định rõ trách nhiệm của Nhà nƣớc phải bảo đảm cho
đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình trong việc
hòa giải các vụ việc dân sự
102
3.2.3 Chế định hòa giải phải đảm bảo các tiêu chí về hoàn thiện chế
định hòa giải, góp phần phát huy dân chủ trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, củng cố khối đoàn kết cộng đồng, khơi
dậy tình tƣơng thân tƣơng ái của dân tộc Việt Nam
102
3.2.4. Chế định hòa giải phải giản đơn, thuận lợi bảo đảm tiến hành
hòa giải nhanh chóng, hiệu quả
103
3.3. Các kiến nghị hoàn thiện chế định hòa giải và nâng cao hiệu
quả của áp dụng chế định hòa giải
104
3.3.1. Kiến nghị về hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam hiện hành
104
3.3.2. Kiến nghị về thực hiện chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 111
KẾT LUẬN 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
HĐXX : Hội đồng xét xử
PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
QĐCNTT : Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đƣơng sự
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTDS : Tố tụng dân sự
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Kết quả giải quyết các vụ việc dân sự của TAND các cấp
từ năm 2007 - 2013
85
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, xã hội loài ngƣời là tổng thể
các quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp, đa chiều, đa lợi ích. Các mâu thuẫn,
tranh chấp là một hiện tƣợng xã hội phổ biến, khách quan trong đời sống xã
hội hàng ngày. Vấn đề ở đây không phải là phủ nhận, né tránh các mâu thuẫn,
tranh chấp mà phải tìm giải pháp tích cực, hữu hiệu giải quyết tranh chấp đó.
Trong nhiều biện pháp giải quyết tranh chấp, hòa giải là một biện pháp quan
trọng để giải quyết kịp thời các tranh chấp, hƣớng tới mục đích bình đẳng và
hòa hợp trong các mối quan hệ xã hội. Hòa giải đã trở thành một nét đẹp
truyền thống, đạo lý của dân tộc Việt Nam, giúp giải quyết những mẫu thuẫn,
tranh chấp góp phần giữ gìn sự hòa thuận cho từng gia đình, bình yên cho
từng làng xóm, giữ trật tự, kỷ cƣơng, an toàn xã hội, củng cố khối đoàn kết
cộng đồng. Truyền thống này là sức mạnh tiềm tàng, là nội lực vô tận cho
công cuộc xây dựng đất nƣớc Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng và văn minh.
Cách mạng tháng Tám thành công năm 1945 đã dẫn đến sự ra đời của
Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa. Nhà nƣớc ta đã chú trọng, phát huy vai
trò của hòa giải trong việc giải quyết các tranh chấp. Hòa giải đã trở thành một
nguyên tắc, thủ tục tố tụng, một chế định trong pháp luật tố tụng dân sự (TTDS)
nhằm đảm bảo quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong giải quyết tranh chấp
và thể hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân.
Hiện nay, chế định hòa giải đã đƣợc quy định khá đầy đủ và chi tiết
trong Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 và đã trở thành phƣơng
thức hữu hiệu khi giải quyết các vụ việc dân sự. Trong đó, chế định hòa giải
là cơ sở để các cơ quan Tòa án tiến hành hòa giải góp phần bảo vệ quyền và
10
lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức trên cơ sở tôn trọng quyền tự định
đoạt của các đƣơng sự. Hòa giải đã trở thành một chế định quan trọng trong
hoạt động TTDS. Thông qua hòa giải, Tòa án có thể giúp các đƣơng sự giải
quyết mâu thuẫn, thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự mà không cần phải kéo
dài phiên tòa xét xử, đỡ tốn kém thời gian, tiền của Nhà nƣớc, của các đƣơng
sự; hàn gắn những rạn nứt trong quan hệ giữa các đƣơng sự góp phần xây
dựng khối đoàn kết trong nhân dân. Bên cạnh đó, qua việc hòa giải Tòa án
còn có thể giải thích, nâng cao nhận thức pháp luật cho các đƣơng sự giúp cho
việc tổ chức thi hành án đƣợc thuận lợi. Đặc biệt, khi hòa giải thành các
đƣơng sự sẽ tự nguyện thi hành án, đa số các trƣờng hợp không phải áp dụng
các biện pháp cƣỡng chế thi hành án.
Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, sự nghiệp đổi mới đất nƣớc đang
diễn ra sâu rộng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự tồn tại của nhiều
thành phần kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
đã thúc đẩy sự phát triển, đan xen giữa các giao lƣu dân sự, kinh tế, các quan
hệ dân sự đã có những thay đổi đáng kể và nhanh chóng cần có sự điều chỉnh
phù hợp của pháp luật... Trong bối cảnh nhƣ vậy, BLTTDS nói chung và chế
định hòa giải nói riêng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; có những quy định mâu
thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác; có những quy định chƣa phù
hợp, chƣa đầy đủ, thiếu rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau… và áp dụng
chƣa thống nhất, hạn chế hiệu quả của hoạt động hòa giải trong quá trình giải
quyết các vụ việc dân sự. Chính từ thực trạng đó đòi hỏi phải nghiên cứu một
cách toàn diện, sâu sắc và đầy đủ về chế định hòa giải trong pháp luật TTDS
Việt Nam nhằm góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật TTDS. Vì
vậy, BLTTDS đã đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
15/6/2004 và đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2011. So với BLTTDS, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều BLTTDS năm 2011 có nhiều sửa đổi, bổ sung, quan
trọng nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn giải quyết các vụ việc dân
sự trong giai đoạn hiện nay.
11
Với nhận thức nhƣ vậy, tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện chế định hòa
giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hòa giải là một chế định quan trọng trong thủ tục giải quyết các vụ
việc dân sự tại Tòa án, chế định hòa giải đã và đang đƣợc nhiều nhà nghiên
cứu lý luận và thực tiễn quan tâm. Nhiều công trình, bài viết khoa học nghiên
cứu về hòa giải trong TTDS nhƣ: Luận án tiến sĩ Luật học: "Chế định hòa giải
trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam - Cơ sở lý luận và thực tiễn", của
Trần Văn Quảng, Hà Nội, 2004; Luận văn thạc sĩ Luật học "Hòa giải trong tố
tụng dân sự - Thực tiễn và hướng hoàn thiện", của Bùi Đăng Huy, Trƣờng
Đại học Luật Hà Nội, 1996; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong pháp luật
tố tụng dân sự Việt Nam", của Nguyễn Kiều Oanh, Hà Nội, 2010; Khóa luận
tốt nghiệp: "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn", của La Phƣơng Na, Hà Nội, 2011; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải
vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam", của Lê Bích Ngọc,
2013… Tuy nhiên, kể từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS
năm 2011 có hiệu lực đến nay thì chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
tổng thể về hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS. Vì vậy, vấn đề
đặt ra là cần phải có sự nghiên cứu về hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp
luật TTDS ở Việt Nam một cách toàn diện, đầy đủ, hệ thống cả về lý luận và
thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả của việc hòa giải trong việc giải quyết các
vụ việc dân sự tại Tòa án.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
chế định hòa giải và hoàn thiện chế định trong pháp luật TTDS Việt Nam; tìm
hiểu các quy định về hòa giải và thực tế áp dụng các quy định này trong hoạt
động giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân (TAND). Mặt khác, chỉ ra
những điểm còn thiếu đồng bộ, mâu thuẫn hoặc chƣa hợp lý về chế định hòa
12
giải trong pháp luật TTDS Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần
hoàn thiện chế định này.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật
TTDS Việt Nam chế định hòa giải;
- Hiện nay, việc áp dụng chế định hòa giải còn rất nhiều bất cập và hạn
chế, nên đã làm cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
gặp nhiều khó khăn, nhiều trƣờng hợp quyền và nghĩa vụ của chủ thể không
thực hiện đƣợc. Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ hoàn thiện của chế định hòa
giải và thực tiễn áp dụng chế định hòa giải trong TTDS chỉ ra những nội dung,
những vấn đề còn thiếu sót, chƣa phù hợp, những hạn chế từ việc áp dụng chế
định hòa giải. Từ đó, luận giải về yêu cầu hoàn thiện chế định hòa giải trong
TTDS Việt Nam, đồng thời đề ra các kiến nghị hoàn thiện chế định này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung
nghiên cứu những vấn đề sau:
- Những vấn đề lý luận về chế định hòa giải và hoàn thiện chế định
hòa giải trong pháp luật TTDS Việt Nam.
- Thực trạng chế định hòa giải trong pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành.
- Thực tiễn áp dụng và các kiến nghị hoàn thiện chế định hòa giải
trong pháp luật TTDS ở Việt Nam.
Hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS có phạm vi nghiên
cứu rộng nên có thể đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều phƣơng diện khác nhau và
với nhiều nội dung khác nhau. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ Luật
học, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu chế định hòa giải theo quy định của
BLTTDS Việt Nam hiện hành. Luận văn có đề cập nghiên cứu một số quy
định của pháp luật tố tụng về hòa giải trƣớc thời điểm BLTTDS đƣợc ban
13
hành. Tuy nhiên, cách tiếp cận về các vấn đề này chỉ là cơ sở để so sánh,
nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về hòa giải theo quy định của
BLTTDS Việt Nam. Luận văn cũng có đề cập việc hòa giải theo thủ tục tƣ
pháp ở một số nƣớc trên thế giới, nhƣng chỉ là để đối chiếu, so sánh khi cần
thiết, chứ không đi sâu vào lĩnh vực này. Vì định hƣớng nghiên cứu là tập
trung nghiên cứu dƣới góc độ pháp luật và thực tiễn áp dụng chế định hòa giải
trong pháp luật TTDS, nên các kiến nghị mà tác giả đƣa ra trong luận văn là
tổng thể các kiến nghị khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng
chế định hòa giải trong pháp luật TTDS.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, những quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về cải cách tƣ pháp. Đồng thời,
tác giả cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, nhƣ: phân tích,
chứng minh, tổng hợp, diễn giải, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, sử dụng
các kết quả thống kê thực tiễn xét xử của ngành Tòa án.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình khoa học pháp lý ở cấp độ thạc sĩ ở nƣớc ta
nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về hoàn thiện chế định
hòa giải trong pháp luật TTDS.
Những đóng góp mới của luận văn là:
- Luận giải những vấn đề lý luận về chế định hòa giải và hoàn thiện
chế định hòa giải trong pháp luật TTDS.
- Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt
Nam về hòa giải. Làm sáng tỏ nguyên tắc, phạm vi, thành phần, nội dung,
trình tự, thủ tục hòa giải và hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đƣơng sự (QĐCNTT) tại Tòa án. Từ những nghiên cứu này, luận văn
đã chỉ ra những bất cập trong các quy định pháp luật và việc tổ chức thực hiện
14
hòa giải vụ việc dân sự tại Tòa án, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giải
quyết vụ việc dân sự, là nguyên nhân quan trọng đƣa việc giải quyết vụ việc
dân sự rơi vào tình trạng xét xử lòng vòng qua nhiều cấp, kéo dài nhiều năm,
gây bức xúc và mất niềm tin trong nhân dân.
- Góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện chế định hòa giải trong
pháp luật TTDS Việt Nam hiện nay. Luận văn này có thể đƣợc sử dụng làm
tài liệu tham khảo trong việc xây dựng và hoàn thiện chế định hòa giải trong
TTDS cũng nhƣ trong việc giảng dạy, nghiên cứu về chế định hòa giải trong
pháp luật TTDS Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế định hòa giải và hoàn thiện
chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
Chương 2: Chế định hòa giải theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam hiện hành.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng và các kiến nghị hoàn thiện chế định
hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
15
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI
VÀ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN, Ý NGHĨA CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam
Khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự thì phát sinh các quan hệ giữa
Tòa án với đƣơng sự và những ngƣời tham gia tố tụng khác. Các quan hệ này
xuất hiện khi đơn kiện đƣợc Tòa án thụ lý để giải quyết và tồn tại cho đến khi
giải quyết vụ việc dân sự kết thúc. Tổng thể các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Tòa án và các chủ thể tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức và các chủ thể khác tạo thành một ngành luật độc
lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đó là ngành luật TTDS.
Nhà nƣớc bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của mọi chủ thể. Khi
cá nhân, pháp nhân hay chủ thể khác có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm thì theo thủ tục do pháp luật quy định chủ thể đó đƣợc khởi kiện vụ án
dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ (Điều 4 BLTTDS 2004). Trong phạm vi
chức năng của mình Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ chế độ XHCN; bảo vệ pháp
chế XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc,
của tập thể, cá nhân; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm
của công dân. Do vậy, khi có chủ thể khởi kiện vụ án dân sự thì Tòa án có
thẩm quyền phải thụ lý vụ án và giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của họ.
16
Pháp luật TTDS quy định quyền và nghĩa vụ của Tòa án và các chủ
thể tham gia tố tụng khác ở mỗi giai đoạn tố tụng. Pháp luật TTDS xác định
vai trò, trách nhiệm chủ động, tích cực của Tòa án trong quá trình giải quyết
vụ việc dân sự, đồng thời bảo đảm cho các đƣơng sự trong vụ án có đầy đủ
quyền tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong đó tôn
trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự đƣợc xác định là một trong những
nguyên tắc cơ bản của pháp luật TTDS.
Khi các bên yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, pháp luật luôn bảo
đảm cho các đƣơng sự có quyền tự quyết định các hành vi của mình phù hợp
với quy định của pháp luật nhƣ: tự rút đơn khởi kiện, thay đổi nội dung khởi
kiện, hòa giải, kháng cáo bản án và quyết định chƣa có hiệu lực pháp luật… Các
quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa
giải các vụ việc dân sự trở thành chế định quan trọng của pháp luật TTDS.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (2008):
"Chế định là định ra, lập ra một phép tắc có hệ thống để ban hành" [67, tr. 153].
Theo Từ điển Luật học thì:
Chế định pháp luật đƣợc hiểu là tổng thể các quy phạm pháp
luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội trong phạm vi một ngành
luật. Dƣới góc độ pháp luật, hòa giải đƣợc coi là chế định pháp luật,
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình hòa giải các vụ việc dân sự [65, tr. 76].
Theo giáo trình Lý luận Nhà nƣớc và pháp luật của Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội thì: "Chế định pháp luật là một tập hợp đƣợc cấu trúc từ nhóm
các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội có liên quan mật
thiết với nhau thuộc cùng một loại" [55].
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Ngôn ngữ học trực thuộc Viện
Khoa học xã hội biên soạn (1992), "Hòa giải là việc thuyết phục các bên đồng
ý chấm dứt xung đột hay xích mích một cách ổn thỏa" [53, tr. 350].
17
Hòa giải là một biện pháp để giải quyết các tranh chấp, theo đó, với sự
giúp đỡ của bên thứ ba độc lập giữ vai trò trung gian, các bên tranh chấp tự
nguyện thỏa thuận giải quyết tranh chấp cho phù hợp với quy định của pháp
luật, truyền thống đạo đức xã hội. Hòa giải trong TTDS là hoạt động do Tòa
án tiến hành giúp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc
dân sự. Để cho hoạt động hòa giải của Tòa án đƣợc khách quan, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự thì Tòa án phải tuân theo các quy
định về hòa giải trong TTDS Việt Nam.
Từ những phân tích trên, chế định hòa giải là một trong những chế
định của pháp luật TTDS, bao gồm tổng thể các quy định pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải vụ việc dân sự.
Cụ thể hơn chế định hòa giải là tổng hợp các quy định pháp luật tố tụng về
nguyên tắc, phạm vi,thành phần, nội dung, trình tự thủ tục do Tòa án tiến
hành nhằm giúp đỡ các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về giải quyết
vụ việc phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
1.1.2. Đặc điểm chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, sự vật, hiện tƣợng không
chỉ là sự biểu hiện của những mặt, những mối quan hệ bên ngoài, mà còn hàm
chứa bản chất của sự vật, hiện tƣợng đó. Hay nói cách khác, bản chất là những
mặt, những mối liên hệ bên trong, quy định sự vận động của sự vật, hiện tƣợng.
Theo đó, chế định hòa giải trong pháp luật TTDS không chỉ đơn thuần là tổng
thể các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình hòa giải các vụ việc dân sự, mà còn phản ánh bản chất của các quan hệ
xã hội đó. Bản chất của chế định này thể hiện ở những điểm sau đây.
1.1.2.1 Chế định hòa giải điều chỉnh hoạt động hòa giải do Tòa án
tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Chế định hòa giải với vị trí cấu thành của hệ thống pháp luật TTDS quy
định về nguyên tắc, phạm vi, nội dung, trình tự, thủ tục hòa giải của Tòa án
trong giải quyết vụ việc dân sự. Chế định hòa giải quy định về quyền và nghĩa
18
vụ cho các chủ thể khi tham gia trong quá trình hòa giải. Khi các tranh chấp dân
sự xảy ra, các chủ thể có quyền tự thỏa thuận với nhau để giải quyết tranh chấp.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu hòa giải không thành, Tòa án phải củng
cố, hoàn hiện hồ sơ vụ việc để đƣa ra xét xử tại phiên tòa. Giai đoạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là giai đoạn rất quan trọng, nó làm tiền đề, cơ sở
pháp lý vững chắc đảm bảo cho việc xét xử và ra các quyết định của Tòa án
đƣợc khách quan, toàn diện và đúng pháp luật. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
sơ thẩm, hoạt động hòa giải các vụ việc dân sự có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, hòa giải là một thủ tục
bắt buộc đối với hầu hết vụ việc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Hòa giải đã đƣợc pháp luật TTDS Việt Nam xác định là một nguyên
tắc, thủ tục trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự để đƣơng sự thực hiện
quyền tự định đoạt của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, thể
hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
công dân, đồng thời còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc trong việc củng cố tình
tƣơng thân, tƣơng ái, giữ gìn khối đoàn kết cộng đồng.
Các quy định về hòa giải cũng nhƣ các hoạt động tố tụng khác trong
quá trình giải quyết các vụ việc dân sự luôn luôn đƣợc hoàn thiện đáp ứng yêu
cầu của đời sống xã hội. Theo quy định BLTTDS, hòa giải là một giai đoạn
bắt buộc đối với vụ án mà theo quy định phải tiến hành hòa giải ở giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm, chỉ đƣa ra xử tại phiên tòa sơ thẩm khi đã hòa giải
không thành. Hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc tại phiên tòa sơ thẩm và
các giai đoạn tố tụng tiếp theo trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự.
Theo quy định BLTTDS, hòa giải là một nguyên tắc, thủ tục giải quyết
các vụ việc dân sự. Điều 10 BLTTDS quy định: "Tòa án có trách nhiệm tiến
hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau
về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này" [31]. Theo
Điều 186 BLTTDS quy định: "Khi các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về
vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải
thành. Biên bản này đƣợc gửi ngay cho các đƣơng sự tham gia hòa giải" [31].
19
Nhƣ vậy, hòa giải là một thủ tục bắt buộc trƣớc khi xét xử sơ thẩm đối
với những vụ việc dân sự mà pháp luật quy định phải hòa giải; nếu hòa giải
thành sau thời gian bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không
có đƣơng sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên
hòa giải hoặc một Thẩm phán đƣợc Chánh án Tòa án phân công ra QĐCNTT.
Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đƣa vụ án ra xét xử tại phiên tòa
sơ thẩm. Hòa giải là thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm và ở các giai đoạn tố tụng
tiếp theo, nếu thấy có khả năng hòa giải thành thì Tòa án cũng tiến hành hòa
giải. Quy định này là cơ sở để các đƣơng sự có thể hòa giải với sự giúp đỡ của
Tòa án trong bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết vụ án.
Thứ hai, Tòa án là chủ thể trung gian tiến hành hòa giải giữa các
đương sự.
Trong quá trình hòa giải các vụ việc dân sự, Tòa án đƣợc pháp luật
quy định có vai trò trung gian tổ chức hòa giải giúp đỡ các đƣơng sự thỏa
thuận với nhau về giải quyết vụ án. Trách nhiệm hòa giải của Tòa án trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự là một nguyên tắc, thủ tục tố tụng không
chỉ bảo đảm quyền tự định đoạt của đƣơng sự, mà còn bảo đảm tính pháp lý
của hòa giải. Sau khi hoàn tất hồ sơ vụ án, Tòa án giải thích pháp luật liên
quan đến những quan hệ đang tranh chấp, giải quyết vƣớng mắc giúp các
đƣơng sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án. Kết quả của hòa giải do
Tòa án tiến hành là những văn bản có tính chất pháp lý (biên bản hòa giải
thành hoặc không thành), là cơ sở để tiếp tục các hành vi tố tụng nhƣ quyết
định công nhận hòa giải thành hoặc đƣa vụ án ra xét xử tại phiên tòa sơ thẩm.
Mặt khác, ở phiên tòa sơ thẩm và ở các giai đoạn tố tụng tiếp theo, pháp luật
quy định nếu thấy có khả năng hòa giải thì chỉ có Tòa án có thẩm quyền tiến
hành hòa giải và giải quyết các hậu quả pháp lý của vụ việc dân sự. Sự có mặt
của Tòa án trong hòa giải khẳng định vị trí trung gian của Tòa án trong hòa
giải các vụ việc dân sự. Đây là sự khác biệt giữa hòa giải do Tòa án tiến hành
với hòa giải do Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành, hay việc tự hòa giải của đƣơng
sự về giải quyết tranh chấp. Trong trƣờng hợp các đƣơng sự tự hòa giải thì
20
Tòa án có thể ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án, còn việc hòa giải ở
Tổ hòa giải cơ sở thì không phải là thủ tục bắt buộc.
Thứ ba, kết quả hòa giải thành là sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong các vụ việc dân sự, các đƣơng sự là chủ thể của các quan hệ có nội
dung tranh chấp nên họ mới có quyền thƣơng lƣợng và điều đình với nhau về
giải quyết các tranh chấp. Việc thỏa thuận giữa các đƣơng sự chỉ đạt đƣợc trên cơ
sở thƣơng lƣợng một cách tự nguyện, trung thực, hợp lý, hợp tình, không một ai
với bất kỳ một hình thức nào cƣỡng ép, can thiệp vào thỏa thuận của các đƣơng sự.
Sự thỏa thuận của chính các đƣơng sự là đặc trƣng cơ bản của hòa
giải, thể hiện sự tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự. Chỉ có đƣơng sự
mới có quyền quyết định về việc giải quyết quyền và lợi ích của họ trong quá
trình hòa giải vụ việc dân sự. Đây cũng là điểm khác biệt giữa hòa giải với xét
xử. Khi xét xử, đƣơng sự phải tuân thủ nghiêm chỉnh mọi phán quyết của Tòa
án theo quy định của pháp luật, không có sự thƣơng lƣợng giữa Tòa án và các
đƣơng sự, còn khi hòa giải, Tòa án chỉ có vai trò trung gian giúp đỡ các bên
tranh chấp thỏa thuận với nhau mà không đƣợc can thiệp vào thỏa thuận đó.
Thứ tư, hòa giải vụ việc dân sự được tiến hành theo trình tự, thủ tục
do chế định hòa giải quy định.
Hòa giải vụ việc dân sự, cũng nhƣ các thủ tục tố tụng khác do Tòa án
tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật. Việc quy định trình tự và thủ tục
hòa giải các vụ việc dân sự bảo đảm tính khách quan, công bằng trong hoạt
động hòa giải của Tòa án, bảo đảm sự bình đẳng của các đƣơng sự trong quá
trình giải quyết vụ án. Với ý nghĩa là một nguyên tắc, thủ tục TTDS, mọi quan
hệ phát sinh trong quá trình hòa giải các vụ việc dân sự đƣợc pháp luật điều
chỉnh. Các quy định của pháp luật TTDS về trình tự, thủ tục hòa giải là cơ sở
để tiến hành hòa giải các vụ việc dân sự và bắt buộc Tòa án và những ngƣời
khác tham gia hòa giải các vụ việc dân sự phải tuân thủ các quy định đó.
Từ những phân tích về hoạt động hòa giải, chế định hòa giải điều
chỉnh mọi hoạt động hòa giải phát sinh trong quá trình Tòa án tiến hành giải
21
quyết vụ việc dân sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Chế định hòa giải thể
hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc trong hòa giải các vụ việc dân sự không chỉ
thể hiện ở việc Tòa án phải tổ chức hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với
nhau về giải quyết vụ án, mà còn ở việc bảo đảm thực hiện kết quả hòa giải
thỏa thuận về giải quyết vụ án của các đƣơng sự trong hòa giải phù hợp với
quy định của pháp luật đƣợc Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận
của đƣơng sự. Nhƣ vậy, khi kết quả hòa giải đƣợc Tòa án ra quyết định công
nhận thì bắt buộc các bên thực hiện những cam kết của mình.
1.1.2.2. Chế định hòa giải có mối liên hệ mật thiết với các chế định
khác trong pháp luật tố tụng dân sự, đặc biệt là chế định chuẩn bị xét xử
- Mối quan hệ giữa chế định hòa giải với chế định khởi kiện và thụ lý
vụ việc dân sự
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, chế định khởi kiện, thụ lý
vụ việc dân sự và chế định hòa giải là những vấn đề có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Khi chủ thể của quyền khởi kiện thực hiện quyền khởi kiện của
mình thì Tòa án mới xem xét thụ lý.
Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, tổ chức hoặc các chủ thể khác
theo quy định của pháp luật dân sự nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền
bảo vệ quyền, lợi ích của mình hay của ngƣời khác. Tòa án chỉ thụ lý giải
quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, khi có yêu cầu của các chủ thể.
Khởi kiện vụ án dân sự, là giai đoạn khởi đầu trong TTDS. Khi ngƣời khởi
kiện thực hiện quyền khởi kiện của mình bằng việc nộp đơn khởi kiện cho
Tòa án có thẩm quyền, Tòa án có trách nhiệm nhận đơn, vào sổ theo dõi để
xem xét giải quyết. Một mặt, Tòa án sẽ phải xác minh nội dung sau: thẩm
quyền giải quyết, điều kiện về ngƣời khởi kiện, thời hiệu, nội dung vụ việc…
Khi việc khởi kiện đáp ứng các yêu cầu thì Tòa án tiến hành thụ lý vụ án.
Thụ lý vụ việc dân sự là công việc đầu tiên của Tòa án trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự, là cơ sở pháp lý phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng,
đặt trách nhiệm giải quyết vụ việc dân sự cho Tòa án. Hoạt động thụ lý vụ án
22
có phát sinh hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc thực hiện quyền khởi
kiện vụ án dân sự của các đƣơng sự có đúng các quy định pháp luật không?
Thụ lý vụ việc dân sự là cơ sở pháp lý để ràng buộc các chủ thể trong quan hệ
dân sự đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật TTDS. Trong quan hệ này, Tòa án là
chủ thể thực hiện quyền lực nhà nƣớc thông qua việc thụ lý giải quyết tranh
chấp và các quy định của Tòa án có tính chất bắt buộc đối với các bên. Thụ lý
vụ án dân sự có mối quan hệ mật thiết với các chế định khác đặc biệt là chế
định hòa giải. Tòa án chỉ tiến hành hòa giải sau khi đã thụ lý vụ việc dân sự.
Không có các hoạt động khởi kiện và thụ lý vụ việc dân sự thì vấn đề Tòa án
tiến hành hòa giải đối với các đƣơng sự cũng không đặt ra trong giai đoạn này.
- Mối quan hệ giữa chế định hòa giải với chế định chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ việc dân sự, Tòa án tiến hành
hòa giải giữa các đƣơng sự với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự. Điều 10
BLTTDS quy định: "Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện
thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân
sự theo quy định của Bộ luật này" [31]. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, theo
quy định tại khoản 2 Điều 179 BLTTDS quy định: tùy từng trƣờng hợp, Tòa án
ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự;
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đƣa vụ án ra xét xử.
Trong đó quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự là kết quả
của việc hòa giải thành. Điều đó có nghĩa hòa giải đƣợc tiến hành nhƣ một thủ
tục bắt buộc trƣớc khi mở phiên tòa sơ thẩm và việc hòa giải nằm trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm hay nói cách khác chế định hòa giải là một thành
phần trong chế định chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Chế định hòa giải có ý nghĩa to
lớn cho việc giải quyết vụ việc dân sự. Trong trƣờng hợp hòa giải thành thì sẽ
giảm bớt đƣợc nhiều giai đoạn tố tụng phức tạp và khó khăn nhƣ giai đoạn xét
xử với thủ tục sở thẩm, thủ tục phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm hoặc thủ tục
tái thẩm… Trong trƣờng hợp hòa giải không thành cũng giúp Tòa án có điều
kiện tìm hiểu kỹ hơn nội dung của vụ việc dân sự với những tình tiết liên
quan. Trên cơ sở đó áp dụng những cách thức giải quyết vụ việc dân sự cho phù
23
hợp. Vì vậy, kết quả của hòa giải tại giai đoạn chuẩn bị xét xử có mối quan hệ
là tiền đề, cơ sở để Tòa án thực hiện các bƣớc tiếp theo trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự. Trong trƣờng hợp, hòa giải không thành, thì Tòa án
quyết định đƣa vụ án ra xét xử sơ thẩm, phân công Thẩm phán giải quyết vụ
án; thông báo thụ lý vụ án; lập hồ sơ; quyết định đƣa vụ án ra xét xử và triệu
tập những ngƣời tham gia tố tụng đến phiên tòa. Trong thời hạn 1 tháng kể từ
ngày có quyết định đƣa vụ án ra xét xử, Tòa án mở phiên tòa để xét xử vụ án.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án bắt buộc phải tiến
hành thủ tục hòa giải. Tính chất bắt buộc đƣợc hiểu là Tòa án có trách nhiệm
chủ động tiến hành thủ tục hòa giải dù việc hòa giải thành có khả quan hay
không. Nếu Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải bi coi nhƣ vi phạm
nghiêm trọng thủ tục TTDS và là căn cứ kháng nghị phúc thẩm, giám đốc
thẩm để hủy án và xét xử sơ thẩm lại (Khoản 2 Điều 277, khoản 3 Điều 299
BLTTDS năm 2004).
Lịch sử hơn nửa thế kỷ của nền tƣ pháp dân chủ nhân dân đã khẳng
định chế định hòa giải trong pháp luật TTDS không chỉ thể hiện quyền tự
định đoạt của đƣơng sự, mà còn thể hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và tập thể khi giải quyết các
tranh chấp dân sự, nâng cao chất lƣợng của nền tƣ pháp. Việc tăng cƣờng hoạt
động hòa giải của TAND các cấp không chỉ đơn thuần với ý nghĩa là một biện
pháp giải quyết có hiệu quả các vụ việc dân sự, mà còn khơi dậy truyền thống
tƣơng thân, tƣơng ái, đoàn kết gắn bó của dân tộc Việt Nam.
1.1.3. Cơ sở của chế định hòa giải trong tố tụng dân sự
1.1.3.1. Cơ sở pháp lý
Pháp luật về hòa giải đƣợc Nhà nƣớc ta quy định khá cụ thể trong các
văn bản pháp luật và ngày càng hoàn thiện để phù hợp với chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc nói chung, phù hợp với thực tế xét xử các vụ việc dân sự.
Chế định hòa giải vụ việc dân sự là một đặc trƣng của pháp luật TTDS,
đƣợc pháp luật TTDS quy định mà không đƣợc quy định trong pháp luật tố tụng
24
hình sự và tố tụng hành chính. Trong quan hệ pháp luật giải quyết đối với vụ án
hình sự là mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với bị can, bị cáo (ngƣời thực hiện hành
vi phạm tội). Do đó, bị can, bị cáo không có quyền thỏa thuận với cơ quan đại
diện cho Nhà nƣớc truy tố tội danh cũng nhƣ mức hình phạt mà bị can, bị cáo
phải chấp hành. Đối với tố tụng hành chính, mối quan hệ pháp luật cần giải
quyết trong vụ án là mối quan hệ hành chính giữa cơ các cá nhân, cơ quan, tổ
chức bị quản lý với các cơ quan Nhà nƣớc thực hiện quyền quản lý nhà nƣớc
có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện. Do đó, các đƣơng sự
trong vụ án hành chính không có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ án hành chính, nên vấn đề quy định chế định hòa giải cũng không đƣợc đặt
ra. Đối với quan hệ pháp luật đƣợc giải quyết trong các vụ việc dân sự là quan
hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại và lao
động. Trong quan hệ này, các chủ thể đều bình đẳng, các chủ thể trong quan
hệ này đều có quyền tự mình, bằng hành vi tố tụng của mình để tự dàn xếp,
thƣơng lƣợng với nhau hoặc thông qua sự giúp đỡ của Tòa án thỏa thuận với
nhau về giải quyết vụ án. Pháp luật khuyến khích và bảo đảm để các đƣơng sự
hòa giải với nhau về việc giải quyết tranh chấp dân sự. Điều 11 Bộ luật Dân
sự (BLDS) quy định: Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù
hợp với quy định pháp luật đƣợc khuyến khích. Không ai đƣợc dùng vũ lực
hoặc đe dọa dùng vũ lực trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự [32].
Việc quy định hòa giải là một thủ tục bắt buộc của Tòa án trƣớc khi
mở phiên tòa sơ thẩm, xuất phát từ luật nội dung (cụ thể là BLDS). Trong
quan hệ dân sự thì các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào áp đặt, cấm
đoán, cƣỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Mọi cam kết thỏa thuận hợp pháp
có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên. Theo đó, BLDS điều chỉnh
mối quan hệ giữa các chủ thể bằng phƣơng pháp bình đẳng, thỏa thuận. Theo
quy định tại Điều 10 BLTTDS: Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và
tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này [31]. Do đó, pháp luật TTDS
quy định về chế định hòa giải nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể
25
khi tiến hành hoạt động hòa giải nhằm xác định trách nhiệm của Tòa án trong
việc giúp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau, tạo điều kiện để các đƣơng sự
thực hiện quyền tự định đoạt về giải quyết vụ việc dân sự. Việc ghi nhận và
bảo đảm thực hiện quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong TTDS có ý nghĩa
thực tiễn vô cùng quan trọng trong việc bảo đảm cho các đƣơng sự thực hiện
các quyền do pháp luật nội dung quy định.
Trong quá trình xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam, việc hoàn
thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS đang đƣợc Nhà nƣớc hết sức
chú trọng. Biện pháp hòa giải các tranh chấp không dừng lại ở lĩnh vực dân sự,
mà đã và đang trở thành một biện pháp quan trọng giải quyết các tranh chấp
kinh tế, lao động. Việc hoàn thiện chế định hòa giải là một yêu cầu khách
quan trƣớc sự phát triển của đời sống xã hội trong tình hình mới và là một
trong những nội dung quan trọng trong quá trình xây dựng BLTTDS hiện nay.
1.1.3.2. Cơ sở thực tiễn
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, thực tiễn là tiêu chuẩn,
thƣớc đo của lý luận. Thực tiễn kiểm nghiệm để khẳng định tính đúng đắn,
phù hợp quy luật hoặc bác bỏ một luận điểm nào đó lỗi thời không phù hợp
thực tiễn. Mặt khác, thực tiễn cũng là tấm gƣơng phản chiếu để phát triển lý
luận. Trong đời sống pháp luật, thực tiễn xét xử đã khẳng định hòa giải là một
biện pháp truyền thống quan trọng mang tính phổ biến trong việc giải quyết
các vụ việc dân sự. Điều đó đƣợc thể hiện ở những điểm sau đây:
- Chế định hòa giải là biện pháp truyền thống giải quyết có hiệu quả
các vụ việc dân sự.
Chế định hòa giải đƣợc hình thành một cách khách quan trƣớc yêu cầu
của đời sống kinh tế, xã hội và chịu sự tác động sâu sắc của các yếu tố chính
trị, kinh tế, xã hội, tập quán trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử.
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt
Nam, làng xã trong nền văn minh lúa nƣớc là nơi hội tụ của những ngƣời nông
dân với một cơ cấu cộng đồng bền chặt. Ở một vùng đất thiên tai khắc nghiệt và
26
nạn ngoại xâm luôn rình rập, nhân dân ta luôn ý thức sâu sắc về sức mạnh đoàn
kết cộng đồng. Chỉ có đoàn kết mới có thể đấu tranh chiến thắng thiên tai và
dịch họa để tồn tại và phát triển. Mỗi con ngƣời từ khi sinh ra cho đến lúc từ giã
cõi đời không thể sống thiếu tình làng nghĩa xóm. Họ có thể "bán anh em xa"
nhƣng phải "mua láng giềng gần" để "tắt lửa tối đèn có nhau". Tinh thần tƣơng
thân, tƣơng ái bao trùm các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, trong cuộc sống thƣờng
ngày, mâu thuẫn tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, trong cộng đồng
là tất yếu không thể tránh khỏi. Hòa giải trở thành một biện pháp quan trọng
trong việc giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn. Thông qua hòa giải, mọi ngƣời
thấy đƣợc lẽ phải, điều hay, giải quyết kịp thời không để tranh chấp nhỏ trở
thành lớn, đơn giản trở thành phức tạp. Chế định hòa giải góp phần tăng cƣờng
sự hiểu biết và hòa hợp chứ không tăng thêm sự căng thẳng, đối đầu giữa các
bên tranh chấp, góp phần ngăn ngừa sự phát sinh tội phạm và tranh chấp phát
triển phức tạp, giữ gìn sự hòa thuận yên vui cho từng gia đình, làng xóm, sự hòa
hợp của cộng đồng dân tộc, tạo nên nội lực phát triển bền vững của đất nƣớc.
Trong điều kiện đó, chế định hòa giải đã hình thành một cách khách quan vì
nhu cầu đoàn kết đấu tranh cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân, cộng đồng.
Tháng 9/1945, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, việc giữ gìn
truyền thống đoàn kết từ lâu đời, tình cảm giữa ngƣời với ngƣời là một trong
những mục tiêu đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm hàng đầu. Để giải quyết tốt
các mâu thuẫn thƣờng ngày xảy ra trong đời sống xã hội sao cho có tình có lý
và vẫn giữ gìn đƣợc tình đoàn kết dân tộc, giữ gìn bản sắc dân tộc là một việc
làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Với ý nghĩa đó, chế định hòa giải đã
đƣợc duy trì và không ngừng phát triển. Từ chỗ là một hiện tƣợng mang tính
cá biệt, do cá nhân "cao niên, đức trọng" thực hiện trong từng đơn vị tụ cƣ,
hòa giải đã trở thành hiện tƣợng mang tính phổ biến, đƣợc Nhà nƣớc thừa
nhận, đƣợc điều chỉnh bằng các quy định của pháp luật. Từ đó, chế định hòa
giải là một vấn đề nhất thiết phải đƣợc đặt ra trong TTDS và trở thành một
chế định quan trọng trong pháp luật TTDS, điều đó vừa phù hợp với mục tiêu
chính trị của Nhà nƣớc, vừa phù hợp với truyền thống đạo đức của dân tộc.
27
Ngày nay, chế định hòa giải trong TTDS đƣợc tiếp tục bổ sung, hoàn thiện
đáp ứng với yêu cầu của đời sống xã hội đặt ra.
- Chế định hòa giải vụ việc dân sự phù hợp xu thế chung của thời đại
Một thực tế không thể phủ nhận đƣợc là hòa giải - một biện pháp giải
quyết các tranh chấp truyền thống đã tồn tại trong chiều dài lịch sử của nhân
loại. Chế định hòa giải các tranh chấp góp phần tôn trọng và bảo vệ quyền cơ
bản của con ngƣời trong đời sống dân sự và là biện pháp giải quyết tranh chấp
bảo đảm hòa bình, an ninh quốc gia trong quan hệ với cộng đồng quốc tế.
Trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc Châu Á nhƣ Trung Quốc, Inđônêxia,
Philipin, Thái Lan..., chế định hòa giải đã đƣợc Nhà nƣớc đặc biệt chú trọng
duy trì và phát huy vai trò trong việc giải quyết các tranh chấp trong nội bộ
cộng đồng dân cƣ. Trong hoạt động của các cơ quan xét xử, hòa giải đƣợc xác
định là biện pháp quan trọng để giải quyết các vụ việc dân sự.
Ở Trung Quốc, chế định hòa giải đã đƣợc áp dụng trong hoạt động của
Tòa án từ trƣớc năm 1949. Từ sau khi thành lập nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa tháng 10/1949, chế định hòa giải vẫn đƣợc coi trọng và ngày càng phát
triển. Điều 9 Luật TTDS Trung Quốc (1991) quy định: "Tòa án nhân dân giải
quyết các vụ việc dân sự phải tiến hành hòa giải theo nguyên tắc tự nguyện và
kíp pháp, trƣờng hợp không hòa giải đƣợc thì phải kịp thời xét xử" [62].
Chƣơng 8 của Luật này (từ Điều 85 đến Điều 91) đã quy định chi tiết về trình
tự và thủ tục hòa giải. Hòa giải góp phần tích cực trong việc giải quyết các
tranh chấp, "có tác dụng tốt cho việc phát triển sản xuất, cải thiện đời sống
nhân dân, có lợi cho sức mạnh tổng hợp quốc gia" [62].
Bộ luật Tố tụng dân sự Đài Loan cũng quy định chặt chẽ thủ tục hòa giải
các vụ việc dân sự. Theo quy định của Mục 4 Bộ luật này, tòa án có quyền tiến
hành thƣơng lƣợng ở bất cứ giai đoạn nào nếu thấy có hy vọng hòa giải đƣợc [63].
Ở Singapore, hệ thống tòa án tƣ pháp đƣợc chia thành 3 cấp: tòa án tối
cao, tòa án cấp cao và tòa án khu vực. Trong đó, tòa án khu vực đƣợc giải quyết
các tranh chấp có hạn ngạch tới 10.000 đô la Singapore. "Phần lớn các tranh chấp
28
ở đây đƣợc giải quyết bằng cách hòa giải. Thời gian giải quyết rất nhanh chóng.
Nếu ngƣời Singapore thì khoảng 2 tuần, còn nếu khách du lịch thì chỉ khoảng
2 ngày" [64, tr. 30]. Có thể thấy rằng, hòa giải là một biện pháp giải quyết các
tranh chấp hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển của Singapore.
Ở nhiều nƣớc phát triển, các quy định về hòa giải là chế định quan
trọng của pháp luật TTDS. Điều 21 Mục 8 BLTTDS của Cộng hòa Pháp cũng
đã xác định: "Thẩm phán có trách nhiệm hòa giải các bên đƣơng sự" [24].
Hiện nay, trƣớc yêu cầu của đời sống xã hội, một trong năm vấn đề cải cách
TTDS của Pháp là tăng cƣờng, khuyến khích hòa giải, thỏa thuận - một biện
pháp truyền thống trong việc giải quyết các tranh chấp của tòa án.
Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế diễn ra mạnh mẽ, giao
lƣu dân sự kinh tế ngày càng phát triển đa dạng, đan xen và phức tạp, việc
giải quyết các tranh chấp nói chung và các vụ việc dân sự nói riêng bằng biện
pháp hòa giải đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng để giải quyết hòa
bình, thân thiện các tranh chấp, góp phần bảo đảm cho các quan hệ dân sự,
kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Ở Việt Nam, hòa giải không chỉ là một biện pháp truyền thống giải
quyết có hiệu quả các vụ việc dân sự, mà còn là một biện pháp giải quyết các
vụ việc dân sự phù hợp với xu thế chung của thời đại, tạo dựng lòng tin trong
giao lƣu dân sự, kinh tế khu vực và quốc tế.
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của chế định hòa giải
trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
1.1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989
Cách mạng tháng Tám thành công đã xóa bỏ chính quyền nhà nƣớc
thực dân phong kiến, lập ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa là Nhà nƣớc
độc lập, dân chủ thực sự của nhân dân, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch
sử phát triển của đất nƣớc ta. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu của chế độ mới nên
không tránh khỏi những hạn chế nhất định trong quản lý của Nhà nƣớc, các
văn bản còn tản mạn, chƣa quy định hoàn chỉnh mọi vấn đề về hòa giải:
29
- Trong thời kỳ này do Nhà nƣớc chƣa thể xây dựng ngay đƣợc các
văn bản pháp luật mới nên Sắc lệnh 47/SL ngày 10/10/1945 quy định: "Cho
đến khi xây dựng đƣợc bộ luật mới thì những luật lệ cũ vẫn tạm thời đƣợc sử
dụng nếu không trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể
cộng hòa" [2]. Nhƣ vậy, trong giai đoạn này, vấn đề hòa giải vẫn áp dụng theo
các quy định của chế độ cũ. Ở giai đoạn này, hòa giải chƣa đƣợc quy định
thành một chế định trong TTDS. Trong luật lệ cũ ban hành trƣớc năm 1945,
hòa giải cũng đƣợc coi là một thủ tục tố tụng bắt buộc, chẳng hạn theo quy định
của Bộ Bắc Kỳ pháp viện biên chế thì đối với các việc hộ và thƣơng sự, nhiệm
vụ chính của Chánh án Tòa án sở thẩm là hòa giải, hòa giải không thành mới
đƣa ra xét xử và đối với những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án đệ nhị cấp,
Chánh án Tòa án sơ cấp cũng thử hòa giải rồi lập hồ sơ gửi Tòa án cấp trên.
Sau Cách mạng tháng Tám thành công, thể lệ hòa giải cũng đƣợc giữ
lại và cũng đƣợc coi là một giai đoạn tố tụng bắt buộc. Nghiên cứu quá trình
hình thành và phát triển của chế định này trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc
và pháp luật Việt Nam có thể thấy vị trí và tầm quan trọng của chế định hòa
giải trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự.
Văn bản pháp luật đầu tiên quy định về hòa giải là Sắc lệnh số 13
ngày 21/01/1946 về tổ chức Tòa án, trong đó Điều 3 Sắc lệnh quy định: "Ban
tƣ pháp xã có quyền hòa giải tất cả các việc dân sự và thƣơng mại. Nếu hòa
giải đƣợc Ban tƣ pháp xã có thể lập biên bản hòa giải có các ủy viên và những
đƣơng sự ký" [3].
Sau đó, Điều 4 Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/4/1946 về việc ấn định thẩm
quyền các Tòa án và sự phân công giữa các nhân viên trong Tòa án quy định rằng
biên bản hòa giải thành chỉ có hiệu lực tƣ chứng thƣ. Tại Điều 12 Sắc lệnh số
51/SL quy định: "Những việc kiện dân sự và thƣơng mại thuộc thẩm quyền của
Tòa án đệ nhị cấp đều phải giao trƣớc về ông Thẩm phán sơ cấp thử hòa giải" [4].
Từ các quy định về hòa giải cho thấy, vai trò của công tác hòa giải đã đƣợc
nhìn nhận ngay từ những văn bản pháp luật đầu tiên về thủ tục tố tụng.
30
Về tổ chức và hoạt động của các cơ quan Tƣ pháp đến năm 1950 đƣợc
cải cách bởi Sắc lệnh 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tƣ pháp và
luật tố tụng quy định. Điều 9 Sắc lệnh quy định: "Tòa án nhân dân hòa giải tất
cả các vụ kiện về dân sự và thƣơng mại kể cả việc xin ly dị trừ những vụ kiện
mà theo luật pháp đƣơng sự không có quyền điều đình" [5]. Theo Điều 10 của
Sắc lệnh này biên bản hòa giải thành là một công chứng thƣ có thể đem chấp
hành ngay. Tuy nhiên, cho đến lúc biên bản hòa giải đƣợc chấp hành xong
nếu Biện lý xét thấy biên bản ấy xâm phạm đến trật tự chung thì có quyền yêu
cầu Tòa án có thẩm quyền sửa đổi hoặc bác bỏ điều hai bên đã thỏa thuận.
Hạn kháng cáo là 15 ngày tròn kể từ ngày phòng Biện lý nhận đƣợc biên bản
hòa giải thành.
Nhƣ vậy, với các văn bản pháp luật quy định về hòa giải trong giai
đoạn này nổi bật một số vấn đề sau: Cơ quan có thẩm quyền hòa giải là Ban tƣ
pháp xã và TAND cấp huyện. Các vụ án phải hòa giải là tất cả các vụ án về dân
sự, thƣơng mại và ly hôn, trừ những việc không đƣợc hòa giải. Biên bản hòa giải
thành do Ban tƣ pháp xã lập có hiệu lực tƣ chứng thƣ. Biên bản hòa giải thành
do Tòa án lập có hiệu lực là một công chứng thƣ, có thể đem ra thi hành ngay.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc biên bản hòa giải thành, phòng
Biện lý có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án sửa đổi hoặc bác bỏ những điều hai
bên đã thỏa thuận, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo.
Nhƣ vậy, đặc trƣng của chế định hòa giải trong giai đoạn này là Tòa
án không ra quyết định mà chỉ lập biên bản hòa giải thành, đồng thời chỉ có
phòng Biện lý và ngƣời có liên quan có quyền kháng cáo còn nguyên đơn và
bị đơn không có quyền này.
Một trong những điểm lớn trong tổ chức Tòa án là việc ban hành Luật
Tổ chức TAND năm 1960. Luật Tổ chức TAND 1960 cụ thể hóa Hiến pháp
1959 quy định thẩm quyền của TAND nhƣ sau: TAND huyện, thành phố thuộc
tỉnh, thị xã hoặc đơn vị hành chính tƣơng đƣơng có nhiệm vụ hòa giải những
tranh chấp về dân sự…và hƣớng dẫn công tác hòa giải ở xã và khu phố [29].
31
Pháp lệnh Tổ chức Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) và tổ chức
TAND địa phƣơng năm 1961 ngày 23/03/1961 quy định: "Tòa án nhân dân
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tƣơng đƣơng có
thẩm quyền hòa giải những việc tranh chấp về dân sự" [59].
Đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình, Luật Hôn nhân và gia đình
năm 1959 ra đời đã quy định cụ thể về hòa giải trong trƣờng hợp một bên vợ
hoặc chồng xin ly hôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra và hòa giải. Tòa án
có thể trực tiếp thực hiện việc hòa giải hoặc giao lại cho tổ hòa giải tiến hành
với sự theo dõi hƣớng dẫn của Tòa án.
Luật Tổ chức TAND năm 1960 và Thông tƣ số 1080 ngày 25/9/1961 đã
quy định TAND huyện ngoài nhiệm vụ hòa giải thì còn có nhiệm vụ xây dựng và
hƣớng dẫn các tƣ pháp xã thực hiện hòa giải, dàn xếp các đƣơng sự và nhân dân.
Có thể thấy rằng, trong giai đoạn này thành tựu đạt đƣợc là hòa giải đã
đƣợc coi là một thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Nhƣng do đất nƣớc trong tình trạng chiến tranh, chế định hòa giải chƣa có
điều kiện hoàn thiện nên vẫn còn bộc lộ rất nhiều hạn chế, bất cập lớn nhất là
Tòa án chỉ lập biên bản hòa giải thành mà không ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của đƣơng sự nên kết quả hòa giải không có hiệu lực buộc các bên
phải thi hành, dẫn đến nhiều trƣờng hợp Tòa án vẫn phải mở phiên tòa xét xử
sau khi đã lập biên bản hòa giải thành do các bên không tự nguyện thi hành
thỏa thuận hoặc các bên tự ý thay đổi thỏa thuận.
Để khắc phục những bất cập của chế định hòa giải trong hệ thống pháp
luật, đáp ứng yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự, ngày 30/11/1974, TANDTC
đã ra Thông tƣ số 25/TATC hƣớng dẫn việc hòa giải trong TTDS [43]. Thông
tƣ đã quy định thẩm quyền, trình tự, phƣơng pháp hòa giải các vụ việc dân sự.
Các quyết định công nhận việc hòa giải thành đều có hiệu lực nhƣ bản án.
Đƣơng sự, Viện kiểm sát có quyền kháng cáo, kháng nghị. Ngƣời đệ tam
(ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) có quyền chống quyết định công
nhận của Tòa án cấp sơ thẩm. Nếu quyết định công nhận việc hòa giải thành
32
đã có hiệu lực pháp luật nhƣng phát hiện có sai lầm thì vụ kiện sẽ đƣợc xét xử
theo trình tự giám đốc thẩm.
Đối với quyết định chƣa có hiệu lực pháp luật: Nếu chỉ một mình
ngƣời đệ tam chống quyết định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết
định sơ thẩm, Tòa án sẽ thụ lý đơn và giải quyết về khoản mà ngƣời đệ tam
chống quyết định.
Nhƣ vậy, Thông tƣ số 25/TATC của TANDTC hƣớng dẫn việc hòa
giải trong TTDS đã đánh dấu một bƣớc phát triển quan trọng của chế định hòa
giải. Thông tƣ đã quy định rõ ràng chi tiết về thẩm quyền hòa giải, phạm vi
hòa giải, thủ tục và phƣơng pháp hòa giải, đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp thiết cho
Tòa án tiến hành hòa giải để giải quyết vụ án đạt hiệu quả cao.
Năm 1975, đất nƣớc hoàn toàn thống nhất. Các văn bản pháp luật trong
giai đoạn này đã đƣợc nâng cao không chỉ về mặt nội dung mà cả về hình
thức, hiệu lực pháp lý. Về lĩnh vực hòa giải các vụ án dân sự cũng đã đƣợc
hƣớng dẫn cụ thể trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhƣ: Thông tƣ số
81-TAND ngày 24/7/1981 của TANDTC hƣớng dẫn các Tòa án địa phƣơng
giải quyết các tranh chấp về thừa kế [44]; Thông tƣ số 06-TTLN ngày
30/12/1986 của TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tƣ pháp
hƣớng dẫn về thẩm quyền và thủ tục giải quyết ly hôn giữa công dân Việt
Nam và một bên công dân nƣớc ngoài chƣa có hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp về
vấn đề hôn nhân và gia đình với Việt Nam.
Nhƣ vậy, mặc dù các quy định về hòa giải các vụ việc dân sự đã từng
bƣớc đƣợc hoàn thiện. Tuy nhiên, các quy định về hòa giải này vẫn chƣa có tính
hệ thống, chƣa đƣợc quy định thành một chế định riêng mà còn nằm trong nhiều
văn bản khác nhau, còn có sự chồng chéo và hiệu lực pháp lý không cao.
1.1.4.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2005
Để khắc phục tình trạng tồn tại và bất cập của quy định hòa giải nói
riêng và pháp luật TTDS nói chung, ngày 29/12/1989, Nhà nƣớc ban hành
33
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (PLTTGQCVADS). Pháp lệnh
này quy định cụ thể thủ tục giải quyết vụ việc dân sự. Quy định về hòa giải
mới chỉ đƣợc giải quyết tại hai điều luật (Điều 43, 44 PLTTGQCVADS),
trong đó hòa giải đƣợc ghi nhận là một nguyên tắc, một thủ tục mà Tòa án
phải tiến hành trong quá trình giải quyết vụ án. Pháp lệnh này cũng đã quy
định thủ tục hòa giải, quyết định công nhận thỏa thuận của các đƣơng sự.
Trƣớc thời điểm ban hành Pháp lệnh, QĐCNTT có hiệu lực nhƣ một
bản án sơ thẩm, đƣơng sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo PLTTGQCVADS hòa giải là một thủ tục
tố tụng, đƣợc thực hiện mang tính chất bắt buộc trƣớc khi mở phiên tòa sơ
thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự có hiệu lực pháp luật
ngay. Các đƣơng sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân
không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nếu quyết định công
nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự bị phát hiện thấy sai lầm thì sẽ kháng nghị
và xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc thủ tục tái thẩm theo quy định của
pháp luật.
Sau khi PLTTGQCVADS có hiệu lực pháp luật, TANDTC và các cơ
quan có liên quan đã ban hành nhiều văn bản để hƣớng dẫn việc thực hiện các
quy định về hòa giải trong PLTTGQCVADS nhƣ: Nghị quyết 03/HĐTP ngày
19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hƣớng dẫn áp dụng một số
quy định của PLTTGQCVADS trong đó đã hƣớng dẫn về thủ tục, phạm vi vụ
việc hòa giải; Công văn số 33/NCPL ngày 18/04/1991 của TANDTC về giải
thích hiệu lực thi hành của PLTTGQCVADS cũng đã quy định về việc ra
quyết định công nhận hòa giải thành các vụ án dân sự; Công văn số 10/NCPL
ngày 16/12/1991 của TANDTC giải quyết các vụ án ly hôn với một bên
đƣơng sự ở nƣớc ngoài; Công văn 86/KHXX ngày 14/12/1996 của TANDTC
trả lời về Thủ tục hòa giải trong TTDS; Công văn số 81/2002/TANDTC ngày
10/06/2002 của TANDTC hƣớng dẫn về công tác xét xử trong đó cũng có thủ
tục hòa giải trƣớc khi mở phiên tòa xét xử phúc thẩm và hòa giải tại phiên tòa
phúc thẩm và nhiều văn bản khác của TANDTC.
34
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, các hƣớng dẫn việc thực
hiện các quy định về hòa giải trong Pháp lệnh đã góp phần quan trọng nhằm
điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình hòa giải các cụ án dân sự.
Tuy nhiên, trong giai đoạn xây dựng đất nƣớc, trƣớc yêu cầu phát triển của kinh
tế - xã hội,... PLTTGQCVADS đã bộc lộ những bất cập và tồn tại. Chế định
hòa giải vì thế mà chƣa đƣợc thống nhất quy định tại một văn bản có giá trị
pháp lý cao. Vì vậy, việc hoàn thiện chế định hòa giải là một đòi hỏi cấp thiết.
1.1.4.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Trong giai đoạn xây dựng đất nƣớc hiện nay, trƣớc yêu cầu phát triển
của đời sống kinh tế xã hội, pháp luật TTDS hiện hành đang bộc lộ những bất
cập và tồn tại. Sự đổi mới cơ chế và mở cửa đất nƣớc đã thúc đẩy sự ra đời
của ba văn bản về thủ tục tố tụng trong lĩnh vực tƣ pháp dân sự:
PLTTGQCVADS năm 1989, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
năm 1994 và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996.
Với các văn bản pháp luật quy định về hòa giải đã nêu, tôi thấy rằng các quy
định về hòa giải này chƣa có tính hệ thống, nằm rải rác ở nhiều văn bản, nhiều
điều, khoản khác nhau của các văn bản. Do vậy, trƣớc yêu cầu phát triển của
đời sống kinh tế - xã hội, việc hoàn thiện và hệ thống hóa các quy định của
hòa giải nói riêng và của pháp luật TTDS nói chung là một đòi hỏi cần thiết.
Mặt khác, trên cơ sở kế thừa và phát triển ba Pháp lệnh về thủ tục tố
tụng trƣớc đó đồng thời tiếp thu những thành tựu lập pháp của nhiều nƣớc
trên thế giới nhƣ Cộng hòa Pháp, Mỹ, Úc, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore… Năm 2004, nhà lập pháp Việt Nam
đã xây dựng BLTTDS chung thống nhất. Nhƣ vậy, sau rất nhiều năm tồn tại
ba loại thủ tục tố tụng riêng biệt nhƣ là một sự khác biệt so với thế giới,
BLTTDS ra đời đã đánh dấu một bƣớc chuyển biến lớn trong lịch sử pháp
luật TTDS Việt Nam, khẳng định sự nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập
và tiếp thu thành quả của nền văn minh nhân loại.
Ngày 15/6/2004, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 5 đã thông qua BLTTDS.
Bộ luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Đây là một sự kiện quan trọng trong
35
đời sống pháp luật Việt Nam, đánh dấu bƣớc phát triển mới của pháp luật
TTDS. Trong BLTTDS, chế định hòa giải các vụ việc dân sự đƣợc thừa kế và
hoàn thiện khắc phục những tồn tại và bất cập của các quy định về hòa giải
các vụ việc dân sự trong PLTTGQCVADS, đặc biệt đã thống nhất về trình tự
và thủ tục hòa giải các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động
nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
Bộ luật Tố tụng dân sự đã có rất nhiều các quy định về hòa giải nhƣ:
nguyên tắc hòa giải (Điều 10); Nguyên tắc tiến hành hòa giải (Điều 180);
Những vụ việc dân sự không đƣợc hòa giải (Điều 181); Những vụ việc dân sự
không tiến hành hòa giải đƣợc (Điều 182); Thông báo về phiên hòa giải (Điều
183); Thành phần phiên hòa giải (Điều 184); Nội dung hòa giải (Điều 185);
Biên bản hòa giải (Điều 186); Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đƣơng sự (Điều 187); Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đƣơng sự (Điều 188) [31]. Những quy định này tạo cơ sơ pháp lý mới cho
Tòa án trong việc hòa giải các vụ việc dân sự.
Để quy định chi tiết hơn về hòa giải trong TTDS, ngày 12/5/2006, Hội
đồng thẩm phán TANDTC đã ban hành Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP
hƣớng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về "Thủ tục giải quyết vụ
án tòa án cấp sơ thẩm" [48].
Sau hơn năm năm thi hành, BLTTDS đã góp phần quan trọng trong
việc bảo vệ chế độ XHCN, tăng cƣờng pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; bảo đảm trình
tự và thủ tục TTDS dân chủ, công khai, thuận lợi cho ngƣời tham gia tố tụng
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; đề cao vai trò, trách nhiệm của cá
nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động TTDS; bảo đảm cho việc giải quyết các
vụ việc dân sự đƣợc nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành BLTTDS trong những năm qua cho
thấy một số quy định của BLTTDS đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, có những
quy định mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác; có những quy
36
định chƣa phù hợp, chƣa đầy đủ và có những cách hiểu khác nhau, chƣa đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, chƣa đáp ứng các yêu cầu cam
kết quốc tế đa phƣơng và song phƣơng. Một số vấn đề mới phát sinh trong
hoạt động TTDS nhƣng BLTTDS chƣa có quy định để điều chỉnh. Để khắc
phục những hạn chế, bất cập trên, bảo đảm nâng cao chất lƣợng hiệu quả hoạt
động TTDS đáp ứng ngày càng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ TTDS trong giai
đoạn mới, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung BLTTDS hiện hành.
Hơn nữa, sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS là nhằm tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, tiếp tục từng bƣớc hoàn thiện một cách
căn bản hệ thống pháp luật TTDS nói chung và BLTTDS nói riêng; bảo đảm
ngày càng tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong TTDS đồng thời tạo điều kiện để Tòa án thực hiện tốt công tác xét xử.
Ngày 29/3/2011, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN
Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
BLTTDS. Ngày 08/4/2011, Chủ tịch nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam đã ký
Lệnh số 07/2011/L-CTN công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS
năm 2011 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. So với BLTTDS năm 2004,
Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS năm 2011 đã sửa đổi, bổ sung 62 điều, bãi bỏ
8 điều liên quan đến bảy phần của BLTTDS và chủ yếu tập trung các vấn đề
nhƣ nguyên tắc cơ bản, thẩm quyền của Tòa án, chứng minh và chứng cứ trong
TTDS, thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và thủ tục giải quyết việc
dân sự. Trong đó, Luật sửa đổi bổ sung chƣa quy định chế định hòa giải thành
một chƣơng riêng độc lập, các quy định hòa giải nằm trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm mà chỉ bổ sung một số Điều luật liên quan đến hòa giải cụ thể:
Điều 184 về thành phần phiên hòa giải; Điều 185a về phƣơng thức hòa giải.
Chế định hòa giải đã đƣợc kế thừa và hoàn thiện khắc phục những tồn
tại và bất cập của các quy định về hòa giải vụ việc dân sự, hoàn thiện hơn về
trình tự, thủ tục hòa giải các vụ việc dân sự nhằm đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn đặt ra.
37
1.1.5. Ý nghĩa của chế định hòa giải trong tố tụng dân sự
1.1.5.1. Ý nghĩa đối với Tòa án
Trong hoạt động tƣ pháp thì Tòa án giữ vai trò trung tâm và là cơ quan
duy nhất có quyền nhân danh Nhà nƣớc tiến hành xét xử các vụ việc dân sự.
Trong những năm qua việc xét xử của Tòa án đã góp phần giải quyết đƣợc
những tranh chấp về các lĩnh vực dân sự tránh đƣợc những tranh chấp nghiêm
trọng xảy ra và đảm bảo đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự trong
các vụ việc dân sự. Chế định hòa giải đƣợc quy định khá đầy đủ, tƣơng đối
phù hợp với thực tiễn làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan áp dụng pháp luật -
Tòa án xét xử các vụ việc dân sự, giải quyết các vụ việc đúng pháp luật, đảm
bảo quyền và lợi ích chính đáng của các đƣơng sự.
Pháp luật ra đời với tính cách là hệ thống các quy tắc xử sự chung và
là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chế định hòa giải là cơ sở
pháp lý, là những chuẩn mực pháp luật mà Tòa án áp dụng để đảm bảo thực
hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan của cơ
quan quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật ở nƣớc ta hiện nay.
Chế định hòa giải là công cụ để Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đƣợc
tiến hành theo một thủ tục chặt chẽ. Khi tiến hành hòa giải một vụ việc dân
sự, Tòa án đều phải tuân theo các bƣớc nhƣ đã quy định về hòa giải trong
BLTTDS nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Chế
định hòa giải giúp Tòa án tiến hành các trình tự thủ tục hòa giải đƣợc tuân thủ
nghiêm minh, khách quan. Tuy nhiên, Thẩm phán cũng phải vận dụng linh
hoạt các quy định pháp luật, kinh nghiệm hòa giải, tri thức khoa học của mình
để áp dụng sáng tạo, không rập khuôn, máy móc các quy định của chế định
hòa giải.
Từ những tác dụng của chế định hòa giải mang lại, khi hòa giải thành
giúp Tòa án giải quyết vụ án mà không phải mở phiên tòa, tránh đƣợc việc
khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị, hạn chế quá trình tố tụng hạn chế không
38
cần thiết nhƣ: Sơ thẩm, phúc thẩm, tái thẩm hay giám đốc thẩm. Khi các bên
tranh chấp chấp nhận phƣơng án hòa giải do Thẩm phán hoặc Hội đồng xét
xử (HĐXX) của Tòa án đề xuất thì Tòa án không phải mở phiên tòa đã giảm
bớt đƣợc một cách đáng kể rất nhiều chi phí về thời gian, công sức, tiền bạc
của không chỉ bản thân họ, mà còn giảm bớt đƣợc gánh nặng xét xử, giảm bớt
đƣợc một phần đáng kể những chi phí của Tòa án (chi phí lấy lời khai, khảo
sát, điều tra, thu thập chứng cứ, chi phí cho việc mở các phiên tòa sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm...). Các quyết định công nhận sự thỏa
thuận của đƣơng sự thƣờng đƣợc giải quyết dứt điểm. Việc khiếu nại, kháng
nghị QĐCNTT ít xảy ra. Trong khi đó, nhiều vụ án đƣa ra xét xử đã bị kháng
cáo, kháng nghị, khiếu nại nhiều lần, diễn ra kéo dài, phức tạp, tốn kém tiền
của, công sức, thời gian của Nhà nƣớc và đƣơng sự.
Hòa giải thành là một sự bảo đảm cho việc thi hành nghiêm chỉnh, nhanh
gọn các quyết định của Tòa án. Trong trƣờng hợp hòa giải thành, mỗi bên
đƣơng sự đều thỏa thuận trên cơ sở ý chí tự nguyện và phù hợp với lợi ích của
mình, nên họ tự nguyện trong việc thực hiện các quyết định của Tòa án. Việc
thi hành án không cần sự tác động nào của Tòa án và trở nên đơn giản, dễ dàng
hơn, ít để lại hậu quả xấu. Khi các vụ tranh chấp dân sự đƣợc đƣa ra xét xử,
bản án của Tòa án thƣờng không dễ dàng đƣợc các đƣơng sự và những ngƣời
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chấp nhận và thi hành nghiêm túc, ngay cả
khi nó đã có hiệu lực pháp luật. Thực tế cho thấy đa số các bản án phải có sự
can thiệp mạnh mẽ, dứt khoát của cơ quan thi hành án thì mới đƣợc thực hiện
một cách đúng đắn. Rất ít những trƣờng hợp các bên tự nguyện thi hành bản
án của Tòa án. Việc Tòa án tiến hành hòa giải, các đƣơng sự sẽ tự nguyện thi
hành quyết định của Tòa án nhƣ một việc đƣơng nhiên cần phải làm để nhanh
chóng kết thúc vụ việc tranh chấp, khắc phục các hậu quả, thiệt hại để sau đó
bắt tay vào việc khôi phục, phát triển các mối quan hệ trong tƣơng lai.
Trong trƣờng hợp hòa giải không thành thì Tòa án cũng có điều kiện
nắm vững nội dung tranh chấp, tâm tƣ, nguyện vọng của đƣơng sự để xác
định đƣờng lối xét xử đúng đắn trong quá trình giải quyết vụ án.
39
1.1.5.2. Ý nghĩa đối với các đương sự
Chế định hòa giải đã tạo khung pháp lý cho các đƣơng sự trong vụ việc
dân sự biết đƣợc các quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó hiểu rõ và nghiêm túc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó. Hòa giải là biện pháp tiết kiệm chi phí
vật chất, thời gian, công sức của các đƣơng sự mà còn tiết kiệm chi phí, thời
gian công sức của Nhà nƣớc, của xã hội. Khi đã có tranh chấp, thì việc giải
quyết tranh chấp bao giờ cũng đòi hỏi các đƣơng sự, Nhà nƣớc, xã hội phải bỏ
ra chi phí thời gian, sức lực, tiền bạc, mà những chi phí đó nhiều khi rất lớn,
do việc giải quyết tranh chấp phải huy động nhiều cơ quan chức năng, cơ
quan chuyên môn và có thẩm quyền, huy động nhiều ngƣời và phƣơng tiện.
Những công việc nhƣ: Thu thập chứng cứ để chứng minh và khai báo tại Tòa
án, tổ chức các buổi gặp gỡ, tiếp xúc, đối chất giữa các đƣơng sự và những cơ
quan, những ngƣời có liên quan... đã làm hao phí rất nhiều thời gian, công sức
và tiền bạc của các đƣơng sự, của xã hội cũng nhƣ của Nhà nƣớc.
Chế định hòa giải giúp các đƣơng sự có tranh chấp hiểu biết pháp luật
hơn, nắm vững các quyền và nghĩa vụ của bản thân cũng nhƣ sự việc đang
tranh chấp để có những thái độ, hành vi đúng mực hơn, chuẩn bị chu đáo hơn
cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong phiên tòa xét xử
tranh chấp dân sự.
Thông qua việc tiến hành hòa giải các vụ việc dân sự giúp các đƣơng
sự hiểu biết và thông cảm với nhau, góp phần khôi phục lại tình đoàn kết giữa
họ, giúp họ giải quyết tranh chấp với tinh thần cởi mở, giảm bớt mâu thuẫn,
ngăn ngừa tội phạm có nguồn gốc từ tranh chấp dân sự phát sinh. Trƣờng hợp
không hòa giải thành thì quá trình hòa giải cũng giúp cho các đƣơng sự ngồi
lại với nhau, hiểu rõ hơn nguyên nhân tranh chấp, đƣợc bày tỏ ý chí của mình.
Từ đó, họ có thể phần nào tìm đƣợc tiếng nói chung, hạn chế bớt mâu thuẫn.
Chế định hòa giải giúp các đƣơng sự hiểu rõ về quyền tự định đoạt của
mình trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Đƣơng sự đƣợc lựa
chọn các hình thức giải quyết tranh chấp nhƣ: Thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng
40
tài hay tố tụng tƣ pháp (Tòa án). Nếu tranh chấp đƣợc đƣa ra Tòa, thì toàn bộ
quy trình, thủ tục giải quyết vụ kiện sẽ phải tuân theo các quy định của pháp
luật TTDS. Trong quy trình đó, Tòa án đại diện cho quyền lực của Nhà nƣớc
sẽ ra các quyết định có liên quan cũng nhƣ đƣa ra phán quyết cuối cùng về vụ
kiện. Từ đó, chế định hòa giải góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các
đƣơng sự. Thông qua việc giải thích pháp luật của Tòa án trong phiên hòa
giải, các đƣơng sự sẽ phần nào hiểu đƣợc quy định của pháp luật về vấn đề
mà họ đang tranh chấp. Từ đó, các bên có thể hiểu và tự quyết định về việc
giải quyết tranh chấp, không trái với quy định của pháp luật.
1.1.5.3. Ý nghĩa về mặt xã hội
Trong quá trình áp dụng chế định hòa giải, với sự hƣớng dẫn, phân
tích của Thẩm phán tiến hành hòa giải, đƣơng sự có quyền đƣa ra những yêu
cầu, những nhƣợng bộ trên cơ sở cân nhắc kỹ những lợi ích thu đƣợc cũng
nhƣ những thiệt hại có thể xảy ra cho mỗi bên trong từng phƣơng án giải
quyết thể hiện sự nhân nhƣợng, tiến thoái linh hoạt trên cơ sở thiện chí, thông
cảm lẫn nhau để tiến tới tiếng nói chung giữa các bên trong quá trình hòa giải.
Chế định hòa giải có sự kết hợp hai phƣơng thức giải quyết tranh chấp;
giải quyết tranh chấp theo trình tự tố tụng và giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng.
Các quy định hòa giải đã phát huy đƣợc truyền thống hòa giải trong đời sống xã
hội, bảo đảm quyền tự định đoạt của đƣơng sự, đồng thời khắc phục đƣợc sự
ngẫu hứng, tùy tiện về thủ tục, trình tự cũng nhƣ việc thực hiện thỏa thuận giải
quyết tranh chấp trong hòa giải ngoài tố tụng bằng thủ tục, trình tự, do Nhà nƣớc
quy định và thỏa thuận về giải quyết vụ án đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện.
Hòa giải nói chung, hòa giải trong tố tụng tại Tòa án nói riêng, nhất là
những trƣờng hợp hòa giải thành, không chỉ có ý nghĩa thiết thực đối với việc
bảo đảm, giữ gìn lợi ích của các bên tranh chấp mà còn góp phần quan trọng để
ổn định, khơi thông, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế - xã hội và phát triển
kinh tế nói chung. Thông qua quá trình hòa giải, Thẩm phán giúp cho mỗi đƣơng
sự nhận biết rõ ràng hơn về vị thế pháp lý gắn với những điểm mạnh, điểm yếu
41
của họ, về các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, tác động mạnh mẽ đến nhận
thức và nâng cao hiểu biết pháp luật một cách rất cụ thể của các đƣơng sự.
Chế định hòa giải góp phần vào việc phổ biến, giải thích pháp luật
thông qua hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án, góp phần quan trọng vào
việc khơi dậy, phát huy truyền thống đoàn kết của dân ta, nâng cao trình độ
dân trí, giáo dục nếp sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân.
Với những kết quả từ việc áp dụng chế định hòa giải trong TTDS, các
đƣơng sự và những ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tƣơng lai sẽ
thận trọng hơn, khôn ngoan hơn, hành xử, hoạt động kinh doanh, thƣơng mại,
trong mối quan hệ xã hội đúng pháp luật hơn, văn minh hơn, để tránh khỏi những
hậu quả nặng nề nhƣ trong quá khứ. Điều đó sẽ góp phần có hiệu quả làm lành
mạnh hóa các quan hệ dân sự, giảm bớt các tranh chấp, mâu thuẫn trong cộng
đồng, hoặc nếu tranh chấp tƣơng tự có xảy ra, thì các đƣơng sự sẽ dựa trên kinh
nghiệm thực tiễn để tìm ra đƣợc phƣơng thức giải quyết ổn thỏa, hiệu quả, ít
tốn kém. Nhƣ vậy, hòa giải góp phần vào việc giữ gìn an ninh, trật tự, công bằng
xã hội, làm cho mối quan hệ xã hội phát triển không phải bằng mệnh lệnh mà
bằng giáo dục thuyết phục và sự cảm thông của các thành viên trong xã hội.
Tóm lại, chế định hòa giải trong TTDS có ý nghĩa tuyên truyền giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cho các bên
đƣơng sự. Mặt khác, hòa giải có tác dụng tháo gỡ những vƣớng mắc do sự thiếu
hiểu biết pháp luật của các bên đƣơng sự; giúp họ xích lại gần nhau, nhận thức
đúng đắn hơn về tranh chấp của mình, cùng nhau giải quyết, làm giảm bớt
mâu thuẫn căng thẳng, tăng cƣờng sự đoàn kết giữa nhân dân trong xã hội.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC TIÊU CHÍ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA
GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.2.1. Khái niệm hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố
tụng dân sự
Trong giai đoạn xây dựng đất nƣớc hiện nay, sự phát triển nhanh
chóng của đời sống kinh tế - xã hội trong điều kiện tồn tại lâu dài nhiều thành
42
phần kinh tế đã đặt ra những tiền đề cơ bản cho sự vận động và phát triển của
các quan hệ xã hội. Sự phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội là bản
chất của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Đồng thời, Nhà nƣớc ta
đang xây dựng một Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, thực hiện quản lý nhà
nƣớc, quản lý xã hội bằng pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
đƣợc tôn trọng. Sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Hiến pháp 2013,
BLDS năm 2005 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã đặt cơ sở định
hƣớng cho sự phát triển của đời sống xã hội.
Những tiền đề kinh tế, xã hội, pháp lý này đòi hỏi cấp thiết xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật TTDS nói riêng trong
đó có chế định hòa giải. Việc hoàn thiện chế định hòa giải là nhằm khắc phục
những vƣớng mắc, tồn tại trong các quy định hiện hành về hòa giải các vụ
việc dân sự, đồng thời, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động hòa
giải của TAND các cấp, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp
dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình đáp ứng yêu cầu của đời sống
kinh tế - xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật luôn là vấn đề đƣợc Ðảng
và Nhà nƣớc ta dành sự quan tâm đặc biệt. Tại Nghị quyết Ðại hội lần thứ XI
của Ðảng đã chỉ rõ:
Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nƣớc ta thật sự là của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân, do Ðảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng
quản lý kinh tế, quản lý xã hội... Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế và thực
hiện tốt các cam kết quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc [7].
Chế định hòa giải cần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng tôn trọng quyền tự
định đoạt của đƣơng sự, nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong việc hoạt
động hòa giải các vụ việc dân sự. Các quy định về hòa giải phải bảo đảm cho
đƣơng sự đƣợc tự do, tự nguyện hòa giải và thỏa thuận về giải quyết các tranh
43
chấp, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong việc giải quyết các tranh
chấp, khơi dậy truyền thống "tƣơng thân, tƣơng ái", đoàn kết của dân tộc Việt
Nam và phù hợp với sự phát triển của quá trình hội nhập khu vực và thế giới.
Pháp luật TTDS nói chung và chế định hòa giải trong TTDS nói riêng,
chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Cho
nên, khi trong xã hội xuất hiện những điều kiện, tiền đề làm thay đổi các yếu
tố này thì pháp luật tất yếu cần phải thay đổi phù hợp với các yếu tố khách
quan, chủ quan mới. Hoàn thiện chế định hòa giải không chỉ xuất phát từ thực
trạng của chế định hòa giải mà còn là yêu cầu về xây dựng và hoàn thiện pháp
luật TTDS nói chung. Việc hoàn thiện chế định hòa giải trong TTDS sẽ tạo cơ
sở pháp lý trong việc thực hiện công tác hòa giải tại Tòa án.
Hoàn thiện, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ - Nhà xuất bản
Từ điển Bách khoa thì: "Hoàn thiện là tốt hoàn toàn" [67]. Khái niệm về hoàn
thiện này chƣa thể hiện đƣợc mục đích của việc hoàn thiện đối với chế định hòa
giải trong TTDS thể hiện trong đề tài luận văn. Muốn hoàn thiện chế định hòa
giải phải dựa trên cơ sở nghiên cứu đánh giá mức độ hoàn thiện của chế định
hòa giải, từ đó đƣa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định hòa
giải đƣợc tốt hơn. Vì vậy, việc hoàn thiện chế định hòa giải đƣợc hiểu nhƣ sau:
Hoàn thiện chế định hòa giải là phải có đầy đủ các văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh về hòa giải nhƣ: nguyên tắc hòa giải, thành phần hòa
giải, nội dung, trình tự, thủ tục…nhằm điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình hòa giải. Tất cả các quy định về hòa giải cũng nhằm
điều chỉnh các hoạt động hòa giải của Tòa án, thiết lập một trật tự pháp luật
với một cơ chế điều chỉnh phù hợp, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho Tòa án và
đƣơng sự trong quá trình hòa giải. Yêu cầu hoàn thiện chế định là tạo ra đƣợc
một hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động hòa giải tại Tòa án có sự đổi
mới căn bản, có hệ thống các quy phạm pháp luật đầy đủ, phù hợp, đồng bộ,
thống nhất và có tính khả thi cao. Các quy định về hòa giải phải thể chế hóa kịp
thời và đầy đủ các đƣờng lối, chính sách của Đảng về hòa giải trong từng thời
kỳ thành các quy định có giá trị pháp lý cao để kịp thời điều chỉnh hoạt động
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT

Contenu connexe

Tendances

Tendances (20)

Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOTLuận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAYĐề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài của Việt Nam, HAY
Pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài của Việt Nam, HAYPháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài của Việt Nam, HAY
Pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài của Việt Nam, HAY
 

Similaire à Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT

Similaire à Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT (20)

Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docHoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docHoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAYLuận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự ở Việt Nam h...
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sựLuận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAMLUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAMLUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
 
Pháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Pháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.docPháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Pháp Luật Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
 
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAYLuận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAYBài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
 
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sựLuận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
 
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
 
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nayvai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAYLuận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
 
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nayvai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Dernier

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Dernier (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 

Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 luận văn thạc sĩ luật học Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền Hà nội - 2014
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Thúy
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI VÀ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, cơ sở, quá trình hình thành và phát triển, ý nghĩa chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự 7 1.1.1. Khái niệm chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 7 1.1.2. Đặc điểm chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự 9 1.1.3. Cơ sở của chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 15 1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 20 1.1.5. Ý nghĩa của chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 29 1.2. Khái niệm và các tiêu chí hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự 33 1.2.1. Khái niệm hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự 33 1.2.2. Các tiêu chí hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự 36
  • 5. 5 Chương 2: CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH 44 2.1 Nguyên tắc tiến hành hòa giải 44 2.1.1 Hòa giải phải trên cơ sở sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự 44 2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không trái pháp luật và đạo đức xã hội 46 2.2. Phạm vi hòa giải 48 2.2.1. Những vụ án dân sự không đƣợc hòa giải 48 2.2.2. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải đƣợc 53 2.3. Thành phần phiên hòa giải và nội dung hòa giải 58 2.3.1. Thành phần phiên hòa giải 58 2.3.2. Nội dung hòa giải 66 2.4. Trình tự tiến hành phiên hòa giải 68 2.5. Xử lý kết quả hòa giải 71 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM 85 3.1. Thực tiễn áp dụng chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 85 3.1.1. Về phạm vi hòa giải 86 3.1.2. Về thành phần tham hòa giải không đúng quy định của pháp luật 87 3.1.3. Nội dung hòa giải và quyết định công nhận sự thỏa thuận 90 3.1.4. Thủ tục, trình tự hòa giải 97 3.1.5. Kỹ năng tiến hành hòa giải của ngƣời tiến hành tố tụng còn hạn chế 99 3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự 101
  • 6. 6 3.2.1 Bảo đảm nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự và các nguyên tắc khác của giao lƣu dân sự, kinh tế trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa 101 3.2.2. Xác định rõ trách nhiệm của Nhà nƣớc phải bảo đảm cho đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình trong việc hòa giải các vụ việc dân sự 102 3.2.3 Chế định hòa giải phải đảm bảo các tiêu chí về hoàn thiện chế định hòa giải, góp phần phát huy dân chủ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, củng cố khối đoàn kết cộng đồng, khơi dậy tình tƣơng thân tƣơng ái của dân tộc Việt Nam 102 3.2.4. Chế định hòa giải phải giản đơn, thuận lợi bảo đảm tiến hành hòa giải nhanh chóng, hiệu quả 103 3.3. Các kiến nghị hoàn thiện chế định hòa giải và nâng cao hiệu quả của áp dụng chế định hòa giải 104 3.3.1. Kiến nghị về hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành 104 3.3.2. Kiến nghị về thực hiện chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 111 KẾT LUẬN 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121 PHỤ LỤC
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX : Hội đồng xét xử PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự QĐCNTT : Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTDS : Tố tụng dân sự XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Kết quả giải quyết các vụ việc dân sự của TAND các cấp từ năm 2007 - 2013 85
  • 9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong lịch sử phát triển của nhân loại, xã hội loài ngƣời là tổng thể các quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp, đa chiều, đa lợi ích. Các mâu thuẫn, tranh chấp là một hiện tƣợng xã hội phổ biến, khách quan trong đời sống xã hội hàng ngày. Vấn đề ở đây không phải là phủ nhận, né tránh các mâu thuẫn, tranh chấp mà phải tìm giải pháp tích cực, hữu hiệu giải quyết tranh chấp đó. Trong nhiều biện pháp giải quyết tranh chấp, hòa giải là một biện pháp quan trọng để giải quyết kịp thời các tranh chấp, hƣớng tới mục đích bình đẳng và hòa hợp trong các mối quan hệ xã hội. Hòa giải đã trở thành một nét đẹp truyền thống, đạo lý của dân tộc Việt Nam, giúp giải quyết những mẫu thuẫn, tranh chấp góp phần giữ gìn sự hòa thuận cho từng gia đình, bình yên cho từng làng xóm, giữ trật tự, kỷ cƣơng, an toàn xã hội, củng cố khối đoàn kết cộng đồng. Truyền thống này là sức mạnh tiềm tàng, là nội lực vô tận cho công cuộc xây dựng đất nƣớc Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Cách mạng tháng Tám thành công năm 1945 đã dẫn đến sự ra đời của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa. Nhà nƣớc ta đã chú trọng, phát huy vai trò của hòa giải trong việc giải quyết các tranh chấp. Hòa giải đã trở thành một nguyên tắc, thủ tục tố tụng, một chế định trong pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) nhằm đảm bảo quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong giải quyết tranh chấp và thể hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Hiện nay, chế định hòa giải đã đƣợc quy định khá đầy đủ và chi tiết trong Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 và đã trở thành phƣơng thức hữu hiệu khi giải quyết các vụ việc dân sự. Trong đó, chế định hòa giải là cơ sở để các cơ quan Tòa án tiến hành hòa giải góp phần bảo vệ quyền và
  • 10. 10 lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức trên cơ sở tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự. Hòa giải đã trở thành một chế định quan trọng trong hoạt động TTDS. Thông qua hòa giải, Tòa án có thể giúp các đƣơng sự giải quyết mâu thuẫn, thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự mà không cần phải kéo dài phiên tòa xét xử, đỡ tốn kém thời gian, tiền của Nhà nƣớc, của các đƣơng sự; hàn gắn những rạn nứt trong quan hệ giữa các đƣơng sự góp phần xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân. Bên cạnh đó, qua việc hòa giải Tòa án còn có thể giải thích, nâng cao nhận thức pháp luật cho các đƣơng sự giúp cho việc tổ chức thi hành án đƣợc thuận lợi. Đặc biệt, khi hòa giải thành các đƣơng sự sẽ tự nguyện thi hành án, đa số các trƣờng hợp không phải áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, sự nghiệp đổi mới đất nƣớc đang diễn ra sâu rộng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) đã thúc đẩy sự phát triển, đan xen giữa các giao lƣu dân sự, kinh tế, các quan hệ dân sự đã có những thay đổi đáng kể và nhanh chóng cần có sự điều chỉnh phù hợp của pháp luật... Trong bối cảnh nhƣ vậy, BLTTDS nói chung và chế định hòa giải nói riêng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; có những quy định mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác; có những quy định chƣa phù hợp, chƣa đầy đủ, thiếu rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau… và áp dụng chƣa thống nhất, hạn chế hiệu quả của hoạt động hòa giải trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Chính từ thực trạng đó đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và đầy đủ về chế định hòa giải trong pháp luật TTDS Việt Nam nhằm góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật TTDS. Vì vậy, BLTTDS đã đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/6/2004 và đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2011. So với BLTTDS, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều BLTTDS năm 2011 có nhiều sửa đổi, bổ sung, quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự trong giai đoạn hiện nay.
  • 11. 11 Với nhận thức nhƣ vậy, tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hòa giải là một chế định quan trọng trong thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án, chế định hòa giải đã và đang đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn quan tâm. Nhiều công trình, bài viết khoa học nghiên cứu về hòa giải trong TTDS nhƣ: Luận án tiến sĩ Luật học: "Chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam - Cơ sở lý luận và thực tiễn", của Trần Văn Quảng, Hà Nội, 2004; Luận văn thạc sĩ Luật học "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Thực tiễn và hướng hoàn thiện", của Bùi Đăng Huy, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 1996; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam", của Nguyễn Kiều Oanh, Hà Nội, 2010; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", của La Phƣơng Na, Hà Nội, 2011; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam", của Lê Bích Ngọc, 2013… Tuy nhiên, kể từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011 có hiệu lực đến nay thì chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể về hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có sự nghiên cứu về hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS ở Việt Nam một cách toàn diện, đầy đủ, hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả của việc hòa giải trong việc giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án. 3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chế định hòa giải và hoàn thiện chế định trong pháp luật TTDS Việt Nam; tìm hiểu các quy định về hòa giải và thực tế áp dụng các quy định này trong hoạt động giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân (TAND). Mặt khác, chỉ ra những điểm còn thiếu đồng bộ, mâu thuẫn hoặc chƣa hợp lý về chế định hòa
  • 12. 12 giải trong pháp luật TTDS Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện chế định này. Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây: - Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam chế định hòa giải; - Hiện nay, việc áp dụng chế định hòa giải còn rất nhiều bất cập và hạn chế, nên đã làm cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể gặp nhiều khó khăn, nhiều trƣờng hợp quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thực hiện đƣợc. Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ hoàn thiện của chế định hòa giải và thực tiễn áp dụng chế định hòa giải trong TTDS chỉ ra những nội dung, những vấn đề còn thiếu sót, chƣa phù hợp, những hạn chế từ việc áp dụng chế định hòa giải. Từ đó, luận giải về yêu cầu hoàn thiện chế định hòa giải trong TTDS Việt Nam, đồng thời đề ra các kiến nghị hoàn thiện chế định này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Những vấn đề lý luận về chế định hòa giải và hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS Việt Nam. - Thực trạng chế định hòa giải trong pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành. - Thực tiễn áp dụng và các kiến nghị hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS ở Việt Nam. Hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS có phạm vi nghiên cứu rộng nên có thể đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều phƣơng diện khác nhau và với nhiều nội dung khác nhau. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ Luật học, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu chế định hòa giải theo quy định của BLTTDS Việt Nam hiện hành. Luận văn có đề cập nghiên cứu một số quy định của pháp luật tố tụng về hòa giải trƣớc thời điểm BLTTDS đƣợc ban
  • 13. 13 hành. Tuy nhiên, cách tiếp cận về các vấn đề này chỉ là cơ sở để so sánh, nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về hòa giải theo quy định của BLTTDS Việt Nam. Luận văn cũng có đề cập việc hòa giải theo thủ tục tƣ pháp ở một số nƣớc trên thế giới, nhƣng chỉ là để đối chiếu, so sánh khi cần thiết, chứ không đi sâu vào lĩnh vực này. Vì định hƣớng nghiên cứu là tập trung nghiên cứu dƣới góc độ pháp luật và thực tiễn áp dụng chế định hòa giải trong pháp luật TTDS, nên các kiến nghị mà tác giả đƣa ra trong luận văn là tổng thể các kiến nghị khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng chế định hòa giải trong pháp luật TTDS. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về cải cách tƣ pháp. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, nhƣ: phân tích, chứng minh, tổng hợp, diễn giải, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, sử dụng các kết quả thống kê thực tiễn xét xử của ngành Tòa án. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn là công trình khoa học pháp lý ở cấp độ thạc sĩ ở nƣớc ta nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS. Những đóng góp mới của luận văn là: - Luận giải những vấn đề lý luận về chế định hòa giải và hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS. - Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về hòa giải. Làm sáng tỏ nguyên tắc, phạm vi, thành phần, nội dung, trình tự, thủ tục hòa giải và hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự (QĐCNTT) tại Tòa án. Từ những nghiên cứu này, luận văn đã chỉ ra những bất cập trong các quy định pháp luật và việc tổ chức thực hiện
  • 14. 14 hòa giải vụ việc dân sự tại Tòa án, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giải quyết vụ việc dân sự, là nguyên nhân quan trọng đƣa việc giải quyết vụ việc dân sự rơi vào tình trạng xét xử lòng vòng qua nhiều cấp, kéo dài nhiều năm, gây bức xúc và mất niềm tin trong nhân dân. - Góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS Việt Nam hiện nay. Luận văn này có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc xây dựng và hoàn thiện chế định hòa giải trong TTDS cũng nhƣ trong việc giảng dạy, nghiên cứu về chế định hòa giải trong pháp luật TTDS Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế định hòa giải và hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam Chương 2: Chế định hòa giải theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành. Chương 3: Thực tiễn áp dụng và các kiến nghị hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
  • 15. 15 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI VÀ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, Ý NGHĨA CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam Khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự thì phát sinh các quan hệ giữa Tòa án với đƣơng sự và những ngƣời tham gia tố tụng khác. Các quan hệ này xuất hiện khi đơn kiện đƣợc Tòa án thụ lý để giải quyết và tồn tại cho đến khi giải quyết vụ việc dân sự kết thúc. Tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Tòa án và các chủ thể tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và các chủ thể khác tạo thành một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đó là ngành luật TTDS. Nhà nƣớc bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của mọi chủ thể. Khi cá nhân, pháp nhân hay chủ thể khác có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì theo thủ tục do pháp luật quy định chủ thể đó đƣợc khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ (Điều 4 BLTTDS 2004). Trong phạm vi chức năng của mình Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ chế độ XHCN; bảo vệ pháp chế XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể, cá nhân; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Do vậy, khi có chủ thể khởi kiện vụ án dân sự thì Tòa án có thẩm quyền phải thụ lý vụ án và giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
  • 16. 16 Pháp luật TTDS quy định quyền và nghĩa vụ của Tòa án và các chủ thể tham gia tố tụng khác ở mỗi giai đoạn tố tụng. Pháp luật TTDS xác định vai trò, trách nhiệm chủ động, tích cực của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đồng thời bảo đảm cho các đƣơng sự trong vụ án có đầy đủ quyền tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong đó tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự đƣợc xác định là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật TTDS. Khi các bên yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, pháp luật luôn bảo đảm cho các đƣơng sự có quyền tự quyết định các hành vi của mình phù hợp với quy định của pháp luật nhƣ: tự rút đơn khởi kiện, thay đổi nội dung khởi kiện, hòa giải, kháng cáo bản án và quyết định chƣa có hiệu lực pháp luật… Các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải các vụ việc dân sự trở thành chế định quan trọng của pháp luật TTDS. Theo Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (2008): "Chế định là định ra, lập ra một phép tắc có hệ thống để ban hành" [67, tr. 153]. Theo Từ điển Luật học thì: Chế định pháp luật đƣợc hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội trong phạm vi một ngành luật. Dƣới góc độ pháp luật, hòa giải đƣợc coi là chế định pháp luật, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải các vụ việc dân sự [65, tr. 76]. Theo giáo trình Lý luận Nhà nƣớc và pháp luật của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì: "Chế định pháp luật là một tập hợp đƣợc cấu trúc từ nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội có liên quan mật thiết với nhau thuộc cùng một loại" [55]. Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Ngôn ngữ học trực thuộc Viện Khoa học xã hội biên soạn (1992), "Hòa giải là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hay xích mích một cách ổn thỏa" [53, tr. 350].
  • 17. 17 Hòa giải là một biện pháp để giải quyết các tranh chấp, theo đó, với sự giúp đỡ của bên thứ ba độc lập giữ vai trò trung gian, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết tranh chấp cho phù hợp với quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội. Hòa giải trong TTDS là hoạt động do Tòa án tiến hành giúp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự. Để cho hoạt động hòa giải của Tòa án đƣợc khách quan, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự thì Tòa án phải tuân theo các quy định về hòa giải trong TTDS Việt Nam. Từ những phân tích trên, chế định hòa giải là một trong những chế định của pháp luật TTDS, bao gồm tổng thể các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải vụ việc dân sự. Cụ thể hơn chế định hòa giải là tổng hợp các quy định pháp luật tố tụng về nguyên tắc, phạm vi,thành phần, nội dung, trình tự thủ tục do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ việc phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. 1.1.2. Đặc điểm chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, sự vật, hiện tƣợng không chỉ là sự biểu hiện của những mặt, những mối quan hệ bên ngoài, mà còn hàm chứa bản chất của sự vật, hiện tƣợng đó. Hay nói cách khác, bản chất là những mặt, những mối liên hệ bên trong, quy định sự vận động của sự vật, hiện tƣợng. Theo đó, chế định hòa giải trong pháp luật TTDS không chỉ đơn thuần là tổng thể các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải các vụ việc dân sự, mà còn phản ánh bản chất của các quan hệ xã hội đó. Bản chất của chế định này thể hiện ở những điểm sau đây. 1.1.2.1 Chế định hòa giải điều chỉnh hoạt động hòa giải do Tòa án tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm Chế định hòa giải với vị trí cấu thành của hệ thống pháp luật TTDS quy định về nguyên tắc, phạm vi, nội dung, trình tự, thủ tục hòa giải của Tòa án trong giải quyết vụ việc dân sự. Chế định hòa giải quy định về quyền và nghĩa
  • 18. 18 vụ cho các chủ thể khi tham gia trong quá trình hòa giải. Khi các tranh chấp dân sự xảy ra, các chủ thể có quyền tự thỏa thuận với nhau để giải quyết tranh chấp. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu hòa giải không thành, Tòa án phải củng cố, hoàn hiện hồ sơ vụ việc để đƣa ra xét xử tại phiên tòa. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là giai đoạn rất quan trọng, nó làm tiền đề, cơ sở pháp lý vững chắc đảm bảo cho việc xét xử và ra các quyết định của Tòa án đƣợc khách quan, toàn diện và đúng pháp luật. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, hoạt động hòa giải các vụ việc dân sự có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với hầu hết vụ việc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Hòa giải đã đƣợc pháp luật TTDS Việt Nam xác định là một nguyên tắc, thủ tục trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự để đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, thể hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc trong việc củng cố tình tƣơng thân, tƣơng ái, giữ gìn khối đoàn kết cộng đồng. Các quy định về hòa giải cũng nhƣ các hoạt động tố tụng khác trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự luôn luôn đƣợc hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của đời sống xã hội. Theo quy định BLTTDS, hòa giải là một giai đoạn bắt buộc đối với vụ án mà theo quy định phải tiến hành hòa giải ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, chỉ đƣa ra xử tại phiên tòa sơ thẩm khi đã hòa giải không thành. Hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc tại phiên tòa sơ thẩm và các giai đoạn tố tụng tiếp theo trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Theo quy định BLTTDS, hòa giải là một nguyên tắc, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự. Điều 10 BLTTDS quy định: "Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này" [31]. Theo Điều 186 BLTTDS quy định: "Khi các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này đƣợc gửi ngay cho các đƣơng sự tham gia hòa giải" [31].
  • 19. 19 Nhƣ vậy, hòa giải là một thủ tục bắt buộc trƣớc khi xét xử sơ thẩm đối với những vụ việc dân sự mà pháp luật quy định phải hòa giải; nếu hòa giải thành sau thời gian bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đƣơng sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán đƣợc Chánh án Tòa án phân công ra QĐCNTT. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đƣa vụ án ra xét xử tại phiên tòa sơ thẩm. Hòa giải là thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm và ở các giai đoạn tố tụng tiếp theo, nếu thấy có khả năng hòa giải thành thì Tòa án cũng tiến hành hòa giải. Quy định này là cơ sở để các đƣơng sự có thể hòa giải với sự giúp đỡ của Tòa án trong bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết vụ án. Thứ hai, Tòa án là chủ thể trung gian tiến hành hòa giải giữa các đương sự. Trong quá trình hòa giải các vụ việc dân sự, Tòa án đƣợc pháp luật quy định có vai trò trung gian tổ chức hòa giải giúp đỡ các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án. Trách nhiệm hòa giải của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự là một nguyên tắc, thủ tục tố tụng không chỉ bảo đảm quyền tự định đoạt của đƣơng sự, mà còn bảo đảm tính pháp lý của hòa giải. Sau khi hoàn tất hồ sơ vụ án, Tòa án giải thích pháp luật liên quan đến những quan hệ đang tranh chấp, giải quyết vƣớng mắc giúp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án. Kết quả của hòa giải do Tòa án tiến hành là những văn bản có tính chất pháp lý (biên bản hòa giải thành hoặc không thành), là cơ sở để tiếp tục các hành vi tố tụng nhƣ quyết định công nhận hòa giải thành hoặc đƣa vụ án ra xét xử tại phiên tòa sơ thẩm. Mặt khác, ở phiên tòa sơ thẩm và ở các giai đoạn tố tụng tiếp theo, pháp luật quy định nếu thấy có khả năng hòa giải thì chỉ có Tòa án có thẩm quyền tiến hành hòa giải và giải quyết các hậu quả pháp lý của vụ việc dân sự. Sự có mặt của Tòa án trong hòa giải khẳng định vị trí trung gian của Tòa án trong hòa giải các vụ việc dân sự. Đây là sự khác biệt giữa hòa giải do Tòa án tiến hành với hòa giải do Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành, hay việc tự hòa giải của đƣơng sự về giải quyết tranh chấp. Trong trƣờng hợp các đƣơng sự tự hòa giải thì
  • 20. 20 Tòa án có thể ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án, còn việc hòa giải ở Tổ hòa giải cơ sở thì không phải là thủ tục bắt buộc. Thứ ba, kết quả hòa giải thành là sự thỏa thuận của các đương sự. Trong các vụ việc dân sự, các đƣơng sự là chủ thể của các quan hệ có nội dung tranh chấp nên họ mới có quyền thƣơng lƣợng và điều đình với nhau về giải quyết các tranh chấp. Việc thỏa thuận giữa các đƣơng sự chỉ đạt đƣợc trên cơ sở thƣơng lƣợng một cách tự nguyện, trung thực, hợp lý, hợp tình, không một ai với bất kỳ một hình thức nào cƣỡng ép, can thiệp vào thỏa thuận của các đƣơng sự. Sự thỏa thuận của chính các đƣơng sự là đặc trƣng cơ bản của hòa giải, thể hiện sự tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự. Chỉ có đƣơng sự mới có quyền quyết định về việc giải quyết quyền và lợi ích của họ trong quá trình hòa giải vụ việc dân sự. Đây cũng là điểm khác biệt giữa hòa giải với xét xử. Khi xét xử, đƣơng sự phải tuân thủ nghiêm chỉnh mọi phán quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật, không có sự thƣơng lƣợng giữa Tòa án và các đƣơng sự, còn khi hòa giải, Tòa án chỉ có vai trò trung gian giúp đỡ các bên tranh chấp thỏa thuận với nhau mà không đƣợc can thiệp vào thỏa thuận đó. Thứ tư, hòa giải vụ việc dân sự được tiến hành theo trình tự, thủ tục do chế định hòa giải quy định. Hòa giải vụ việc dân sự, cũng nhƣ các thủ tục tố tụng khác do Tòa án tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật. Việc quy định trình tự và thủ tục hòa giải các vụ việc dân sự bảo đảm tính khách quan, công bằng trong hoạt động hòa giải của Tòa án, bảo đảm sự bình đẳng của các đƣơng sự trong quá trình giải quyết vụ án. Với ý nghĩa là một nguyên tắc, thủ tục TTDS, mọi quan hệ phát sinh trong quá trình hòa giải các vụ việc dân sự đƣợc pháp luật điều chỉnh. Các quy định của pháp luật TTDS về trình tự, thủ tục hòa giải là cơ sở để tiến hành hòa giải các vụ việc dân sự và bắt buộc Tòa án và những ngƣời khác tham gia hòa giải các vụ việc dân sự phải tuân thủ các quy định đó. Từ những phân tích về hoạt động hòa giải, chế định hòa giải điều chỉnh mọi hoạt động hòa giải phát sinh trong quá trình Tòa án tiến hành giải
  • 21. 21 quyết vụ việc dân sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Chế định hòa giải thể hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc trong hòa giải các vụ việc dân sự không chỉ thể hiện ở việc Tòa án phải tổ chức hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án, mà còn ở việc bảo đảm thực hiện kết quả hòa giải thỏa thuận về giải quyết vụ án của các đƣơng sự trong hòa giải phù hợp với quy định của pháp luật đƣợc Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự. Nhƣ vậy, khi kết quả hòa giải đƣợc Tòa án ra quyết định công nhận thì bắt buộc các bên thực hiện những cam kết của mình. 1.1.2.2. Chế định hòa giải có mối liên hệ mật thiết với các chế định khác trong pháp luật tố tụng dân sự, đặc biệt là chế định chuẩn bị xét xử - Mối quan hệ giữa chế định hòa giải với chế định khởi kiện và thụ lý vụ việc dân sự Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, chế định khởi kiện, thụ lý vụ việc dân sự và chế định hòa giải là những vấn đề có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi chủ thể của quyền khởi kiện thực hiện quyền khởi kiện của mình thì Tòa án mới xem xét thụ lý. Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, tổ chức hoặc các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình hay của ngƣời khác. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, khi có yêu cầu của các chủ thể. Khởi kiện vụ án dân sự, là giai đoạn khởi đầu trong TTDS. Khi ngƣời khởi kiện thực hiện quyền khởi kiện của mình bằng việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền, Tòa án có trách nhiệm nhận đơn, vào sổ theo dõi để xem xét giải quyết. Một mặt, Tòa án sẽ phải xác minh nội dung sau: thẩm quyền giải quyết, điều kiện về ngƣời khởi kiện, thời hiệu, nội dung vụ việc… Khi việc khởi kiện đáp ứng các yêu cầu thì Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Thụ lý vụ việc dân sự là công việc đầu tiên của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, là cơ sở pháp lý phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng, đặt trách nhiệm giải quyết vụ việc dân sự cho Tòa án. Hoạt động thụ lý vụ án
  • 22. 22 có phát sinh hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc thực hiện quyền khởi kiện vụ án dân sự của các đƣơng sự có đúng các quy định pháp luật không? Thụ lý vụ việc dân sự là cơ sở pháp lý để ràng buộc các chủ thể trong quan hệ dân sự đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật TTDS. Trong quan hệ này, Tòa án là chủ thể thực hiện quyền lực nhà nƣớc thông qua việc thụ lý giải quyết tranh chấp và các quy định của Tòa án có tính chất bắt buộc đối với các bên. Thụ lý vụ án dân sự có mối quan hệ mật thiết với các chế định khác đặc biệt là chế định hòa giải. Tòa án chỉ tiến hành hòa giải sau khi đã thụ lý vụ việc dân sự. Không có các hoạt động khởi kiện và thụ lý vụ việc dân sự thì vấn đề Tòa án tiến hành hòa giải đối với các đƣơng sự cũng không đặt ra trong giai đoạn này. - Mối quan hệ giữa chế định hòa giải với chế định chuẩn bị xét xử sơ thẩm Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ việc dân sự, Tòa án tiến hành hòa giải giữa các đƣơng sự với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự. Điều 10 BLTTDS quy định: "Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này" [31]. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, theo quy định tại khoản 2 Điều 179 BLTTDS quy định: tùy từng trƣờng hợp, Tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự; Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đƣa vụ án ra xét xử. Trong đó quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự là kết quả của việc hòa giải thành. Điều đó có nghĩa hòa giải đƣợc tiến hành nhƣ một thủ tục bắt buộc trƣớc khi mở phiên tòa sơ thẩm và việc hòa giải nằm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm hay nói cách khác chế định hòa giải là một thành phần trong chế định chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Chế định hòa giải có ý nghĩa to lớn cho việc giải quyết vụ việc dân sự. Trong trƣờng hợp hòa giải thành thì sẽ giảm bớt đƣợc nhiều giai đoạn tố tụng phức tạp và khó khăn nhƣ giai đoạn xét xử với thủ tục sở thẩm, thủ tục phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm hoặc thủ tục tái thẩm… Trong trƣờng hợp hòa giải không thành cũng giúp Tòa án có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn nội dung của vụ việc dân sự với những tình tiết liên quan. Trên cơ sở đó áp dụng những cách thức giải quyết vụ việc dân sự cho phù
  • 23. 23 hợp. Vì vậy, kết quả của hòa giải tại giai đoạn chuẩn bị xét xử có mối quan hệ là tiền đề, cơ sở để Tòa án thực hiện các bƣớc tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Trong trƣờng hợp, hòa giải không thành, thì Tòa án quyết định đƣa vụ án ra xét xử sơ thẩm, phân công Thẩm phán giải quyết vụ án; thông báo thụ lý vụ án; lập hồ sơ; quyết định đƣa vụ án ra xét xử và triệu tập những ngƣời tham gia tố tụng đến phiên tòa. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đƣa vụ án ra xét xử, Tòa án mở phiên tòa để xét xử vụ án. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án bắt buộc phải tiến hành thủ tục hòa giải. Tính chất bắt buộc đƣợc hiểu là Tòa án có trách nhiệm chủ động tiến hành thủ tục hòa giải dù việc hòa giải thành có khả quan hay không. Nếu Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải bi coi nhƣ vi phạm nghiêm trọng thủ tục TTDS và là căn cứ kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm để hủy án và xét xử sơ thẩm lại (Khoản 2 Điều 277, khoản 3 Điều 299 BLTTDS năm 2004). Lịch sử hơn nửa thế kỷ của nền tƣ pháp dân chủ nhân dân đã khẳng định chế định hòa giải trong pháp luật TTDS không chỉ thể hiện quyền tự định đoạt của đƣơng sự, mà còn thể hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và tập thể khi giải quyết các tranh chấp dân sự, nâng cao chất lƣợng của nền tƣ pháp. Việc tăng cƣờng hoạt động hòa giải của TAND các cấp không chỉ đơn thuần với ý nghĩa là một biện pháp giải quyết có hiệu quả các vụ việc dân sự, mà còn khơi dậy truyền thống tƣơng thân, tƣơng ái, đoàn kết gắn bó của dân tộc Việt Nam. 1.1.3. Cơ sở của chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 1.1.3.1. Cơ sở pháp lý Pháp luật về hòa giải đƣợc Nhà nƣớc ta quy định khá cụ thể trong các văn bản pháp luật và ngày càng hoàn thiện để phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà nƣớc nói chung, phù hợp với thực tế xét xử các vụ việc dân sự. Chế định hòa giải vụ việc dân sự là một đặc trƣng của pháp luật TTDS, đƣợc pháp luật TTDS quy định mà không đƣợc quy định trong pháp luật tố tụng
  • 24. 24 hình sự và tố tụng hành chính. Trong quan hệ pháp luật giải quyết đối với vụ án hình sự là mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với bị can, bị cáo (ngƣời thực hiện hành vi phạm tội). Do đó, bị can, bị cáo không có quyền thỏa thuận với cơ quan đại diện cho Nhà nƣớc truy tố tội danh cũng nhƣ mức hình phạt mà bị can, bị cáo phải chấp hành. Đối với tố tụng hành chính, mối quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là mối quan hệ hành chính giữa cơ các cá nhân, cơ quan, tổ chức bị quản lý với các cơ quan Nhà nƣớc thực hiện quyền quản lý nhà nƣớc có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện. Do đó, các đƣơng sự trong vụ án hành chính không có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án hành chính, nên vấn đề quy định chế định hòa giải cũng không đƣợc đặt ra. Đối với quan hệ pháp luật đƣợc giải quyết trong các vụ việc dân sự là quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại và lao động. Trong quan hệ này, các chủ thể đều bình đẳng, các chủ thể trong quan hệ này đều có quyền tự mình, bằng hành vi tố tụng của mình để tự dàn xếp, thƣơng lƣợng với nhau hoặc thông qua sự giúp đỡ của Tòa án thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án. Pháp luật khuyến khích và bảo đảm để các đƣơng sự hòa giải với nhau về việc giải quyết tranh chấp dân sự. Điều 11 Bộ luật Dân sự (BLDS) quy định: Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định pháp luật đƣợc khuyến khích. Không ai đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự [32]. Việc quy định hòa giải là một thủ tục bắt buộc của Tòa án trƣớc khi mở phiên tòa sơ thẩm, xuất phát từ luật nội dung (cụ thể là BLDS). Trong quan hệ dân sự thì các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào áp đặt, cấm đoán, cƣỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Mọi cam kết thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên. Theo đó, BLDS điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể bằng phƣơng pháp bình đẳng, thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 10 BLTTDS: Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này [31]. Do đó, pháp luật TTDS quy định về chế định hòa giải nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể
  • 25. 25 khi tiến hành hoạt động hòa giải nhằm xác định trách nhiệm của Tòa án trong việc giúp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau, tạo điều kiện để các đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt về giải quyết vụ việc dân sự. Việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong TTDS có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng trong việc bảo đảm cho các đƣơng sự thực hiện các quyền do pháp luật nội dung quy định. Trong quá trình xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam, việc hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS đang đƣợc Nhà nƣớc hết sức chú trọng. Biện pháp hòa giải các tranh chấp không dừng lại ở lĩnh vực dân sự, mà đã và đang trở thành một biện pháp quan trọng giải quyết các tranh chấp kinh tế, lao động. Việc hoàn thiện chế định hòa giải là một yêu cầu khách quan trƣớc sự phát triển của đời sống xã hội trong tình hình mới và là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình xây dựng BLTTDS hiện nay. 1.1.3.2. Cơ sở thực tiễn Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, thực tiễn là tiêu chuẩn, thƣớc đo của lý luận. Thực tiễn kiểm nghiệm để khẳng định tính đúng đắn, phù hợp quy luật hoặc bác bỏ một luận điểm nào đó lỗi thời không phù hợp thực tiễn. Mặt khác, thực tiễn cũng là tấm gƣơng phản chiếu để phát triển lý luận. Trong đời sống pháp luật, thực tiễn xét xử đã khẳng định hòa giải là một biện pháp truyền thống quan trọng mang tính phổ biến trong việc giải quyết các vụ việc dân sự. Điều đó đƣợc thể hiện ở những điểm sau đây: - Chế định hòa giải là biện pháp truyền thống giải quyết có hiệu quả các vụ việc dân sự. Chế định hòa giải đƣợc hình thành một cách khách quan trƣớc yêu cầu của đời sống kinh tế, xã hội và chịu sự tác động sâu sắc của các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, tập quán trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử. Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam, làng xã trong nền văn minh lúa nƣớc là nơi hội tụ của những ngƣời nông dân với một cơ cấu cộng đồng bền chặt. Ở một vùng đất thiên tai khắc nghiệt và
  • 26. 26 nạn ngoại xâm luôn rình rập, nhân dân ta luôn ý thức sâu sắc về sức mạnh đoàn kết cộng đồng. Chỉ có đoàn kết mới có thể đấu tranh chiến thắng thiên tai và dịch họa để tồn tại và phát triển. Mỗi con ngƣời từ khi sinh ra cho đến lúc từ giã cõi đời không thể sống thiếu tình làng nghĩa xóm. Họ có thể "bán anh em xa" nhƣng phải "mua láng giềng gần" để "tắt lửa tối đèn có nhau". Tinh thần tƣơng thân, tƣơng ái bao trùm các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, trong cuộc sống thƣờng ngày, mâu thuẫn tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, trong cộng đồng là tất yếu không thể tránh khỏi. Hòa giải trở thành một biện pháp quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn. Thông qua hòa giải, mọi ngƣời thấy đƣợc lẽ phải, điều hay, giải quyết kịp thời không để tranh chấp nhỏ trở thành lớn, đơn giản trở thành phức tạp. Chế định hòa giải góp phần tăng cƣờng sự hiểu biết và hòa hợp chứ không tăng thêm sự căng thẳng, đối đầu giữa các bên tranh chấp, góp phần ngăn ngừa sự phát sinh tội phạm và tranh chấp phát triển phức tạp, giữ gìn sự hòa thuận yên vui cho từng gia đình, làng xóm, sự hòa hợp của cộng đồng dân tộc, tạo nên nội lực phát triển bền vững của đất nƣớc. Trong điều kiện đó, chế định hòa giải đã hình thành một cách khách quan vì nhu cầu đoàn kết đấu tranh cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân, cộng đồng. Tháng 9/1945, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, việc giữ gìn truyền thống đoàn kết từ lâu đời, tình cảm giữa ngƣời với ngƣời là một trong những mục tiêu đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm hàng đầu. Để giải quyết tốt các mâu thuẫn thƣờng ngày xảy ra trong đời sống xã hội sao cho có tình có lý và vẫn giữ gìn đƣợc tình đoàn kết dân tộc, giữ gìn bản sắc dân tộc là một việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Với ý nghĩa đó, chế định hòa giải đã đƣợc duy trì và không ngừng phát triển. Từ chỗ là một hiện tƣợng mang tính cá biệt, do cá nhân "cao niên, đức trọng" thực hiện trong từng đơn vị tụ cƣ, hòa giải đã trở thành hiện tƣợng mang tính phổ biến, đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, đƣợc điều chỉnh bằng các quy định của pháp luật. Từ đó, chế định hòa giải là một vấn đề nhất thiết phải đƣợc đặt ra trong TTDS và trở thành một chế định quan trọng trong pháp luật TTDS, điều đó vừa phù hợp với mục tiêu chính trị của Nhà nƣớc, vừa phù hợp với truyền thống đạo đức của dân tộc.
  • 27. 27 Ngày nay, chế định hòa giải trong TTDS đƣợc tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đáp ứng với yêu cầu của đời sống xã hội đặt ra. - Chế định hòa giải vụ việc dân sự phù hợp xu thế chung của thời đại Một thực tế không thể phủ nhận đƣợc là hòa giải - một biện pháp giải quyết các tranh chấp truyền thống đã tồn tại trong chiều dài lịch sử của nhân loại. Chế định hòa giải các tranh chấp góp phần tôn trọng và bảo vệ quyền cơ bản của con ngƣời trong đời sống dân sự và là biện pháp giải quyết tranh chấp bảo đảm hòa bình, an ninh quốc gia trong quan hệ với cộng đồng quốc tế. Trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc Châu Á nhƣ Trung Quốc, Inđônêxia, Philipin, Thái Lan..., chế định hòa giải đã đƣợc Nhà nƣớc đặc biệt chú trọng duy trì và phát huy vai trò trong việc giải quyết các tranh chấp trong nội bộ cộng đồng dân cƣ. Trong hoạt động của các cơ quan xét xử, hòa giải đƣợc xác định là biện pháp quan trọng để giải quyết các vụ việc dân sự. Ở Trung Quốc, chế định hòa giải đã đƣợc áp dụng trong hoạt động của Tòa án từ trƣớc năm 1949. Từ sau khi thành lập nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tháng 10/1949, chế định hòa giải vẫn đƣợc coi trọng và ngày càng phát triển. Điều 9 Luật TTDS Trung Quốc (1991) quy định: "Tòa án nhân dân giải quyết các vụ việc dân sự phải tiến hành hòa giải theo nguyên tắc tự nguyện và kíp pháp, trƣờng hợp không hòa giải đƣợc thì phải kịp thời xét xử" [62]. Chƣơng 8 của Luật này (từ Điều 85 đến Điều 91) đã quy định chi tiết về trình tự và thủ tục hòa giải. Hòa giải góp phần tích cực trong việc giải quyết các tranh chấp, "có tác dụng tốt cho việc phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, có lợi cho sức mạnh tổng hợp quốc gia" [62]. Bộ luật Tố tụng dân sự Đài Loan cũng quy định chặt chẽ thủ tục hòa giải các vụ việc dân sự. Theo quy định của Mục 4 Bộ luật này, tòa án có quyền tiến hành thƣơng lƣợng ở bất cứ giai đoạn nào nếu thấy có hy vọng hòa giải đƣợc [63]. Ở Singapore, hệ thống tòa án tƣ pháp đƣợc chia thành 3 cấp: tòa án tối cao, tòa án cấp cao và tòa án khu vực. Trong đó, tòa án khu vực đƣợc giải quyết các tranh chấp có hạn ngạch tới 10.000 đô la Singapore. "Phần lớn các tranh chấp
  • 28. 28 ở đây đƣợc giải quyết bằng cách hòa giải. Thời gian giải quyết rất nhanh chóng. Nếu ngƣời Singapore thì khoảng 2 tuần, còn nếu khách du lịch thì chỉ khoảng 2 ngày" [64, tr. 30]. Có thể thấy rằng, hòa giải là một biện pháp giải quyết các tranh chấp hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển của Singapore. Ở nhiều nƣớc phát triển, các quy định về hòa giải là chế định quan trọng của pháp luật TTDS. Điều 21 Mục 8 BLTTDS của Cộng hòa Pháp cũng đã xác định: "Thẩm phán có trách nhiệm hòa giải các bên đƣơng sự" [24]. Hiện nay, trƣớc yêu cầu của đời sống xã hội, một trong năm vấn đề cải cách TTDS của Pháp là tăng cƣờng, khuyến khích hòa giải, thỏa thuận - một biện pháp truyền thống trong việc giải quyết các tranh chấp của tòa án. Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế diễn ra mạnh mẽ, giao lƣu dân sự kinh tế ngày càng phát triển đa dạng, đan xen và phức tạp, việc giải quyết các tranh chấp nói chung và các vụ việc dân sự nói riêng bằng biện pháp hòa giải đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng để giải quyết hòa bình, thân thiện các tranh chấp, góp phần bảo đảm cho các quan hệ dân sự, kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Ở Việt Nam, hòa giải không chỉ là một biện pháp truyền thống giải quyết có hiệu quả các vụ việc dân sự, mà còn là một biện pháp giải quyết các vụ việc dân sự phù hợp với xu thế chung của thời đại, tạo dựng lòng tin trong giao lƣu dân sự, kinh tế khu vực và quốc tế. 1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 1.1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 Cách mạng tháng Tám thành công đã xóa bỏ chính quyền nhà nƣớc thực dân phong kiến, lập ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa là Nhà nƣớc độc lập, dân chủ thực sự của nhân dân, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử phát triển của đất nƣớc ta. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu của chế độ mới nên không tránh khỏi những hạn chế nhất định trong quản lý của Nhà nƣớc, các văn bản còn tản mạn, chƣa quy định hoàn chỉnh mọi vấn đề về hòa giải:
  • 29. 29 - Trong thời kỳ này do Nhà nƣớc chƣa thể xây dựng ngay đƣợc các văn bản pháp luật mới nên Sắc lệnh 47/SL ngày 10/10/1945 quy định: "Cho đến khi xây dựng đƣợc bộ luật mới thì những luật lệ cũ vẫn tạm thời đƣợc sử dụng nếu không trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể cộng hòa" [2]. Nhƣ vậy, trong giai đoạn này, vấn đề hòa giải vẫn áp dụng theo các quy định của chế độ cũ. Ở giai đoạn này, hòa giải chƣa đƣợc quy định thành một chế định trong TTDS. Trong luật lệ cũ ban hành trƣớc năm 1945, hòa giải cũng đƣợc coi là một thủ tục tố tụng bắt buộc, chẳng hạn theo quy định của Bộ Bắc Kỳ pháp viện biên chế thì đối với các việc hộ và thƣơng sự, nhiệm vụ chính của Chánh án Tòa án sở thẩm là hòa giải, hòa giải không thành mới đƣa ra xét xử và đối với những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án đệ nhị cấp, Chánh án Tòa án sơ cấp cũng thử hòa giải rồi lập hồ sơ gửi Tòa án cấp trên. Sau Cách mạng tháng Tám thành công, thể lệ hòa giải cũng đƣợc giữ lại và cũng đƣợc coi là một giai đoạn tố tụng bắt buộc. Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của chế định này trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc và pháp luật Việt Nam có thể thấy vị trí và tầm quan trọng của chế định hòa giải trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Văn bản pháp luật đầu tiên quy định về hòa giải là Sắc lệnh số 13 ngày 21/01/1946 về tổ chức Tòa án, trong đó Điều 3 Sắc lệnh quy định: "Ban tƣ pháp xã có quyền hòa giải tất cả các việc dân sự và thƣơng mại. Nếu hòa giải đƣợc Ban tƣ pháp xã có thể lập biên bản hòa giải có các ủy viên và những đƣơng sự ký" [3]. Sau đó, Điều 4 Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/4/1946 về việc ấn định thẩm quyền các Tòa án và sự phân công giữa các nhân viên trong Tòa án quy định rằng biên bản hòa giải thành chỉ có hiệu lực tƣ chứng thƣ. Tại Điều 12 Sắc lệnh số 51/SL quy định: "Những việc kiện dân sự và thƣơng mại thuộc thẩm quyền của Tòa án đệ nhị cấp đều phải giao trƣớc về ông Thẩm phán sơ cấp thử hòa giải" [4]. Từ các quy định về hòa giải cho thấy, vai trò của công tác hòa giải đã đƣợc nhìn nhận ngay từ những văn bản pháp luật đầu tiên về thủ tục tố tụng.
  • 30. 30 Về tổ chức và hoạt động của các cơ quan Tƣ pháp đến năm 1950 đƣợc cải cách bởi Sắc lệnh 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tƣ pháp và luật tố tụng quy định. Điều 9 Sắc lệnh quy định: "Tòa án nhân dân hòa giải tất cả các vụ kiện về dân sự và thƣơng mại kể cả việc xin ly dị trừ những vụ kiện mà theo luật pháp đƣơng sự không có quyền điều đình" [5]. Theo Điều 10 của Sắc lệnh này biên bản hòa giải thành là một công chứng thƣ có thể đem chấp hành ngay. Tuy nhiên, cho đến lúc biên bản hòa giải đƣợc chấp hành xong nếu Biện lý xét thấy biên bản ấy xâm phạm đến trật tự chung thì có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền sửa đổi hoặc bác bỏ điều hai bên đã thỏa thuận. Hạn kháng cáo là 15 ngày tròn kể từ ngày phòng Biện lý nhận đƣợc biên bản hòa giải thành. Nhƣ vậy, với các văn bản pháp luật quy định về hòa giải trong giai đoạn này nổi bật một số vấn đề sau: Cơ quan có thẩm quyền hòa giải là Ban tƣ pháp xã và TAND cấp huyện. Các vụ án phải hòa giải là tất cả các vụ án về dân sự, thƣơng mại và ly hôn, trừ những việc không đƣợc hòa giải. Biên bản hòa giải thành do Ban tƣ pháp xã lập có hiệu lực tƣ chứng thƣ. Biên bản hòa giải thành do Tòa án lập có hiệu lực là một công chứng thƣ, có thể đem ra thi hành ngay. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc biên bản hòa giải thành, phòng Biện lý có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án sửa đổi hoặc bác bỏ những điều hai bên đã thỏa thuận, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo. Nhƣ vậy, đặc trƣng của chế định hòa giải trong giai đoạn này là Tòa án không ra quyết định mà chỉ lập biên bản hòa giải thành, đồng thời chỉ có phòng Biện lý và ngƣời có liên quan có quyền kháng cáo còn nguyên đơn và bị đơn không có quyền này. Một trong những điểm lớn trong tổ chức Tòa án là việc ban hành Luật Tổ chức TAND năm 1960. Luật Tổ chức TAND 1960 cụ thể hóa Hiến pháp 1959 quy định thẩm quyền của TAND nhƣ sau: TAND huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã hoặc đơn vị hành chính tƣơng đƣơng có nhiệm vụ hòa giải những tranh chấp về dân sự…và hƣớng dẫn công tác hòa giải ở xã và khu phố [29].
  • 31. 31 Pháp lệnh Tổ chức Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) và tổ chức TAND địa phƣơng năm 1961 ngày 23/03/1961 quy định: "Tòa án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tƣơng đƣơng có thẩm quyền hòa giải những việc tranh chấp về dân sự" [59]. Đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình, Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 ra đời đã quy định cụ thể về hòa giải trong trƣờng hợp một bên vợ hoặc chồng xin ly hôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra và hòa giải. Tòa án có thể trực tiếp thực hiện việc hòa giải hoặc giao lại cho tổ hòa giải tiến hành với sự theo dõi hƣớng dẫn của Tòa án. Luật Tổ chức TAND năm 1960 và Thông tƣ số 1080 ngày 25/9/1961 đã quy định TAND huyện ngoài nhiệm vụ hòa giải thì còn có nhiệm vụ xây dựng và hƣớng dẫn các tƣ pháp xã thực hiện hòa giải, dàn xếp các đƣơng sự và nhân dân. Có thể thấy rằng, trong giai đoạn này thành tựu đạt đƣợc là hòa giải đã đƣợc coi là một thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Nhƣng do đất nƣớc trong tình trạng chiến tranh, chế định hòa giải chƣa có điều kiện hoàn thiện nên vẫn còn bộc lộ rất nhiều hạn chế, bất cập lớn nhất là Tòa án chỉ lập biên bản hòa giải thành mà không ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự nên kết quả hòa giải không có hiệu lực buộc các bên phải thi hành, dẫn đến nhiều trƣờng hợp Tòa án vẫn phải mở phiên tòa xét xử sau khi đã lập biên bản hòa giải thành do các bên không tự nguyện thi hành thỏa thuận hoặc các bên tự ý thay đổi thỏa thuận. Để khắc phục những bất cập của chế định hòa giải trong hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự, ngày 30/11/1974, TANDTC đã ra Thông tƣ số 25/TATC hƣớng dẫn việc hòa giải trong TTDS [43]. Thông tƣ đã quy định thẩm quyền, trình tự, phƣơng pháp hòa giải các vụ việc dân sự. Các quyết định công nhận việc hòa giải thành đều có hiệu lực nhƣ bản án. Đƣơng sự, Viện kiểm sát có quyền kháng cáo, kháng nghị. Ngƣời đệ tam (ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) có quyền chống quyết định công nhận của Tòa án cấp sơ thẩm. Nếu quyết định công nhận việc hòa giải thành
  • 32. 32 đã có hiệu lực pháp luật nhƣng phát hiện có sai lầm thì vụ kiện sẽ đƣợc xét xử theo trình tự giám đốc thẩm. Đối với quyết định chƣa có hiệu lực pháp luật: Nếu chỉ một mình ngƣời đệ tam chống quyết định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định sơ thẩm, Tòa án sẽ thụ lý đơn và giải quyết về khoản mà ngƣời đệ tam chống quyết định. Nhƣ vậy, Thông tƣ số 25/TATC của TANDTC hƣớng dẫn việc hòa giải trong TTDS đã đánh dấu một bƣớc phát triển quan trọng của chế định hòa giải. Thông tƣ đã quy định rõ ràng chi tiết về thẩm quyền hòa giải, phạm vi hòa giải, thủ tục và phƣơng pháp hòa giải, đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp thiết cho Tòa án tiến hành hòa giải để giải quyết vụ án đạt hiệu quả cao. Năm 1975, đất nƣớc hoàn toàn thống nhất. Các văn bản pháp luật trong giai đoạn này đã đƣợc nâng cao không chỉ về mặt nội dung mà cả về hình thức, hiệu lực pháp lý. Về lĩnh vực hòa giải các vụ án dân sự cũng đã đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhƣ: Thông tƣ số 81-TAND ngày 24/7/1981 của TANDTC hƣớng dẫn các Tòa án địa phƣơng giải quyết các tranh chấp về thừa kế [44]; Thông tƣ số 06-TTLN ngày 30/12/1986 của TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn về thẩm quyền và thủ tục giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam và một bên công dân nƣớc ngoài chƣa có hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp về vấn đề hôn nhân và gia đình với Việt Nam. Nhƣ vậy, mặc dù các quy định về hòa giải các vụ việc dân sự đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Tuy nhiên, các quy định về hòa giải này vẫn chƣa có tính hệ thống, chƣa đƣợc quy định thành một chế định riêng mà còn nằm trong nhiều văn bản khác nhau, còn có sự chồng chéo và hiệu lực pháp lý không cao. 1.1.4.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2005 Để khắc phục tình trạng tồn tại và bất cập của quy định hòa giải nói riêng và pháp luật TTDS nói chung, ngày 29/12/1989, Nhà nƣớc ban hành
  • 33. 33 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (PLTTGQCVADS). Pháp lệnh này quy định cụ thể thủ tục giải quyết vụ việc dân sự. Quy định về hòa giải mới chỉ đƣợc giải quyết tại hai điều luật (Điều 43, 44 PLTTGQCVADS), trong đó hòa giải đƣợc ghi nhận là một nguyên tắc, một thủ tục mà Tòa án phải tiến hành trong quá trình giải quyết vụ án. Pháp lệnh này cũng đã quy định thủ tục hòa giải, quyết định công nhận thỏa thuận của các đƣơng sự. Trƣớc thời điểm ban hành Pháp lệnh, QĐCNTT có hiệu lực nhƣ một bản án sơ thẩm, đƣơng sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo PLTTGQCVADS hòa giải là một thủ tục tố tụng, đƣợc thực hiện mang tính chất bắt buộc trƣớc khi mở phiên tòa sơ thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự có hiệu lực pháp luật ngay. Các đƣơng sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nếu quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự bị phát hiện thấy sai lầm thì sẽ kháng nghị và xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc thủ tục tái thẩm theo quy định của pháp luật. Sau khi PLTTGQCVADS có hiệu lực pháp luật, TANDTC và các cơ quan có liên quan đã ban hành nhiều văn bản để hƣớng dẫn việc thực hiện các quy định về hòa giải trong PLTTGQCVADS nhƣ: Nghị quyết 03/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của PLTTGQCVADS trong đó đã hƣớng dẫn về thủ tục, phạm vi vụ việc hòa giải; Công văn số 33/NCPL ngày 18/04/1991 của TANDTC về giải thích hiệu lực thi hành của PLTTGQCVADS cũng đã quy định về việc ra quyết định công nhận hòa giải thành các vụ án dân sự; Công văn số 10/NCPL ngày 16/12/1991 của TANDTC giải quyết các vụ án ly hôn với một bên đƣơng sự ở nƣớc ngoài; Công văn 86/KHXX ngày 14/12/1996 của TANDTC trả lời về Thủ tục hòa giải trong TTDS; Công văn số 81/2002/TANDTC ngày 10/06/2002 của TANDTC hƣớng dẫn về công tác xét xử trong đó cũng có thủ tục hòa giải trƣớc khi mở phiên tòa xét xử phúc thẩm và hòa giải tại phiên tòa phúc thẩm và nhiều văn bản khác của TANDTC.
  • 34. 34 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, các hƣớng dẫn việc thực hiện các quy định về hòa giải trong Pháp lệnh đã góp phần quan trọng nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình hòa giải các cụ án dân sự. Tuy nhiên, trong giai đoạn xây dựng đất nƣớc, trƣớc yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội,... PLTTGQCVADS đã bộc lộ những bất cập và tồn tại. Chế định hòa giải vì thế mà chƣa đƣợc thống nhất quy định tại một văn bản có giá trị pháp lý cao. Vì vậy, việc hoàn thiện chế định hòa giải là một đòi hỏi cấp thiết. 1.1.4.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay Trong giai đoạn xây dựng đất nƣớc hiện nay, trƣớc yêu cầu phát triển của đời sống kinh tế xã hội, pháp luật TTDS hiện hành đang bộc lộ những bất cập và tồn tại. Sự đổi mới cơ chế và mở cửa đất nƣớc đã thúc đẩy sự ra đời của ba văn bản về thủ tục tố tụng trong lĩnh vực tƣ pháp dân sự: PLTTGQCVADS năm 1989, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996. Với các văn bản pháp luật quy định về hòa giải đã nêu, tôi thấy rằng các quy định về hòa giải này chƣa có tính hệ thống, nằm rải rác ở nhiều văn bản, nhiều điều, khoản khác nhau của các văn bản. Do vậy, trƣớc yêu cầu phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, việc hoàn thiện và hệ thống hóa các quy định của hòa giải nói riêng và của pháp luật TTDS nói chung là một đòi hỏi cần thiết. Mặt khác, trên cơ sở kế thừa và phát triển ba Pháp lệnh về thủ tục tố tụng trƣớc đó đồng thời tiếp thu những thành tựu lập pháp của nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Cộng hòa Pháp, Mỹ, Úc, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore… Năm 2004, nhà lập pháp Việt Nam đã xây dựng BLTTDS chung thống nhất. Nhƣ vậy, sau rất nhiều năm tồn tại ba loại thủ tục tố tụng riêng biệt nhƣ là một sự khác biệt so với thế giới, BLTTDS ra đời đã đánh dấu một bƣớc chuyển biến lớn trong lịch sử pháp luật TTDS Việt Nam, khẳng định sự nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập và tiếp thu thành quả của nền văn minh nhân loại. Ngày 15/6/2004, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 5 đã thông qua BLTTDS. Bộ luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Đây là một sự kiện quan trọng trong
  • 35. 35 đời sống pháp luật Việt Nam, đánh dấu bƣớc phát triển mới của pháp luật TTDS. Trong BLTTDS, chế định hòa giải các vụ việc dân sự đƣợc thừa kế và hoàn thiện khắc phục những tồn tại và bất cập của các quy định về hòa giải các vụ việc dân sự trong PLTTGQCVADS, đặc biệt đã thống nhất về trình tự và thủ tục hòa giải các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Bộ luật Tố tụng dân sự đã có rất nhiều các quy định về hòa giải nhƣ: nguyên tắc hòa giải (Điều 10); Nguyên tắc tiến hành hòa giải (Điều 180); Những vụ việc dân sự không đƣợc hòa giải (Điều 181); Những vụ việc dân sự không tiến hành hòa giải đƣợc (Điều 182); Thông báo về phiên hòa giải (Điều 183); Thành phần phiên hòa giải (Điều 184); Nội dung hòa giải (Điều 185); Biên bản hòa giải (Điều 186); Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự (Điều 187); Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự (Điều 188) [31]. Những quy định này tạo cơ sơ pháp lý mới cho Tòa án trong việc hòa giải các vụ việc dân sự. Để quy định chi tiết hơn về hòa giải trong TTDS, ngày 12/5/2006, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã ban hành Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP hƣớng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về "Thủ tục giải quyết vụ án tòa án cấp sơ thẩm" [48]. Sau hơn năm năm thi hành, BLTTDS đã góp phần quan trọng trong việc bảo vệ chế độ XHCN, tăng cƣờng pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; bảo đảm trình tự và thủ tục TTDS dân chủ, công khai, thuận lợi cho ngƣời tham gia tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; đề cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động TTDS; bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự đƣợc nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành BLTTDS trong những năm qua cho thấy một số quy định của BLTTDS đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, có những quy định mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác; có những quy
  • 36. 36 định chƣa phù hợp, chƣa đầy đủ và có những cách hiểu khác nhau, chƣa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, chƣa đáp ứng các yêu cầu cam kết quốc tế đa phƣơng và song phƣơng. Một số vấn đề mới phát sinh trong hoạt động TTDS nhƣng BLTTDS chƣa có quy định để điều chỉnh. Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên, bảo đảm nâng cao chất lƣợng hiệu quả hoạt động TTDS đáp ứng ngày càng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ TTDS trong giai đoạn mới, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung BLTTDS hiện hành. Hơn nữa, sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS là nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, tiếp tục từng bƣớc hoàn thiện một cách căn bản hệ thống pháp luật TTDS nói chung và BLTTDS nói riêng; bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong TTDS đồng thời tạo điều kiện để Tòa án thực hiện tốt công tác xét xử. Ngày 29/3/2011, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. Ngày 08/4/2011, Chủ tịch nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam đã ký Lệnh số 07/2011/L-CTN công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. So với BLTTDS năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS năm 2011 đã sửa đổi, bổ sung 62 điều, bãi bỏ 8 điều liên quan đến bảy phần của BLTTDS và chủ yếu tập trung các vấn đề nhƣ nguyên tắc cơ bản, thẩm quyền của Tòa án, chứng minh và chứng cứ trong TTDS, thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và thủ tục giải quyết việc dân sự. Trong đó, Luật sửa đổi bổ sung chƣa quy định chế định hòa giải thành một chƣơng riêng độc lập, các quy định hòa giải nằm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm mà chỉ bổ sung một số Điều luật liên quan đến hòa giải cụ thể: Điều 184 về thành phần phiên hòa giải; Điều 185a về phƣơng thức hòa giải. Chế định hòa giải đã đƣợc kế thừa và hoàn thiện khắc phục những tồn tại và bất cập của các quy định về hòa giải vụ việc dân sự, hoàn thiện hơn về trình tự, thủ tục hòa giải các vụ việc dân sự nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
  • 37. 37 1.1.5. Ý nghĩa của chế định hòa giải trong tố tụng dân sự 1.1.5.1. Ý nghĩa đối với Tòa án Trong hoạt động tƣ pháp thì Tòa án giữ vai trò trung tâm và là cơ quan duy nhất có quyền nhân danh Nhà nƣớc tiến hành xét xử các vụ việc dân sự. Trong những năm qua việc xét xử của Tòa án đã góp phần giải quyết đƣợc những tranh chấp về các lĩnh vực dân sự tránh đƣợc những tranh chấp nghiêm trọng xảy ra và đảm bảo đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự trong các vụ việc dân sự. Chế định hòa giải đƣợc quy định khá đầy đủ, tƣơng đối phù hợp với thực tiễn làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan áp dụng pháp luật - Tòa án xét xử các vụ việc dân sự, giải quyết các vụ việc đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các đƣơng sự. Pháp luật ra đời với tính cách là hệ thống các quy tắc xử sự chung và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chế định hòa giải là cơ sở pháp lý, là những chuẩn mực pháp luật mà Tòa án áp dụng để đảm bảo thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan của cơ quan quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật ở nƣớc ta hiện nay. Chế định hòa giải là công cụ để Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đƣợc tiến hành theo một thủ tục chặt chẽ. Khi tiến hành hòa giải một vụ việc dân sự, Tòa án đều phải tuân theo các bƣớc nhƣ đã quy định về hòa giải trong BLTTDS nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Chế định hòa giải giúp Tòa án tiến hành các trình tự thủ tục hòa giải đƣợc tuân thủ nghiêm minh, khách quan. Tuy nhiên, Thẩm phán cũng phải vận dụng linh hoạt các quy định pháp luật, kinh nghiệm hòa giải, tri thức khoa học của mình để áp dụng sáng tạo, không rập khuôn, máy móc các quy định của chế định hòa giải. Từ những tác dụng của chế định hòa giải mang lại, khi hòa giải thành giúp Tòa án giải quyết vụ án mà không phải mở phiên tòa, tránh đƣợc việc khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị, hạn chế quá trình tố tụng hạn chế không
  • 38. 38 cần thiết nhƣ: Sơ thẩm, phúc thẩm, tái thẩm hay giám đốc thẩm. Khi các bên tranh chấp chấp nhận phƣơng án hòa giải do Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử (HĐXX) của Tòa án đề xuất thì Tòa án không phải mở phiên tòa đã giảm bớt đƣợc một cách đáng kể rất nhiều chi phí về thời gian, công sức, tiền bạc của không chỉ bản thân họ, mà còn giảm bớt đƣợc gánh nặng xét xử, giảm bớt đƣợc một phần đáng kể những chi phí của Tòa án (chi phí lấy lời khai, khảo sát, điều tra, thu thập chứng cứ, chi phí cho việc mở các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm...). Các quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự thƣờng đƣợc giải quyết dứt điểm. Việc khiếu nại, kháng nghị QĐCNTT ít xảy ra. Trong khi đó, nhiều vụ án đƣa ra xét xử đã bị kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại nhiều lần, diễn ra kéo dài, phức tạp, tốn kém tiền của, công sức, thời gian của Nhà nƣớc và đƣơng sự. Hòa giải thành là một sự bảo đảm cho việc thi hành nghiêm chỉnh, nhanh gọn các quyết định của Tòa án. Trong trƣờng hợp hòa giải thành, mỗi bên đƣơng sự đều thỏa thuận trên cơ sở ý chí tự nguyện và phù hợp với lợi ích của mình, nên họ tự nguyện trong việc thực hiện các quyết định của Tòa án. Việc thi hành án không cần sự tác động nào của Tòa án và trở nên đơn giản, dễ dàng hơn, ít để lại hậu quả xấu. Khi các vụ tranh chấp dân sự đƣợc đƣa ra xét xử, bản án của Tòa án thƣờng không dễ dàng đƣợc các đƣơng sự và những ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chấp nhận và thi hành nghiêm túc, ngay cả khi nó đã có hiệu lực pháp luật. Thực tế cho thấy đa số các bản án phải có sự can thiệp mạnh mẽ, dứt khoát của cơ quan thi hành án thì mới đƣợc thực hiện một cách đúng đắn. Rất ít những trƣờng hợp các bên tự nguyện thi hành bản án của Tòa án. Việc Tòa án tiến hành hòa giải, các đƣơng sự sẽ tự nguyện thi hành quyết định của Tòa án nhƣ một việc đƣơng nhiên cần phải làm để nhanh chóng kết thúc vụ việc tranh chấp, khắc phục các hậu quả, thiệt hại để sau đó bắt tay vào việc khôi phục, phát triển các mối quan hệ trong tƣơng lai. Trong trƣờng hợp hòa giải không thành thì Tòa án cũng có điều kiện nắm vững nội dung tranh chấp, tâm tƣ, nguyện vọng của đƣơng sự để xác định đƣờng lối xét xử đúng đắn trong quá trình giải quyết vụ án.
  • 39. 39 1.1.5.2. Ý nghĩa đối với các đương sự Chế định hòa giải đã tạo khung pháp lý cho các đƣơng sự trong vụ việc dân sự biết đƣợc các quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó hiểu rõ và nghiêm túc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó. Hòa giải là biện pháp tiết kiệm chi phí vật chất, thời gian, công sức của các đƣơng sự mà còn tiết kiệm chi phí, thời gian công sức của Nhà nƣớc, của xã hội. Khi đã có tranh chấp, thì việc giải quyết tranh chấp bao giờ cũng đòi hỏi các đƣơng sự, Nhà nƣớc, xã hội phải bỏ ra chi phí thời gian, sức lực, tiền bạc, mà những chi phí đó nhiều khi rất lớn, do việc giải quyết tranh chấp phải huy động nhiều cơ quan chức năng, cơ quan chuyên môn và có thẩm quyền, huy động nhiều ngƣời và phƣơng tiện. Những công việc nhƣ: Thu thập chứng cứ để chứng minh và khai báo tại Tòa án, tổ chức các buổi gặp gỡ, tiếp xúc, đối chất giữa các đƣơng sự và những cơ quan, những ngƣời có liên quan... đã làm hao phí rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc của các đƣơng sự, của xã hội cũng nhƣ của Nhà nƣớc. Chế định hòa giải giúp các đƣơng sự có tranh chấp hiểu biết pháp luật hơn, nắm vững các quyền và nghĩa vụ của bản thân cũng nhƣ sự việc đang tranh chấp để có những thái độ, hành vi đúng mực hơn, chuẩn bị chu đáo hơn cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong phiên tòa xét xử tranh chấp dân sự. Thông qua việc tiến hành hòa giải các vụ việc dân sự giúp các đƣơng sự hiểu biết và thông cảm với nhau, góp phần khôi phục lại tình đoàn kết giữa họ, giúp họ giải quyết tranh chấp với tinh thần cởi mở, giảm bớt mâu thuẫn, ngăn ngừa tội phạm có nguồn gốc từ tranh chấp dân sự phát sinh. Trƣờng hợp không hòa giải thành thì quá trình hòa giải cũng giúp cho các đƣơng sự ngồi lại với nhau, hiểu rõ hơn nguyên nhân tranh chấp, đƣợc bày tỏ ý chí của mình. Từ đó, họ có thể phần nào tìm đƣợc tiếng nói chung, hạn chế bớt mâu thuẫn. Chế định hòa giải giúp các đƣơng sự hiểu rõ về quyền tự định đoạt của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Đƣơng sự đƣợc lựa chọn các hình thức giải quyết tranh chấp nhƣ: Thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng
  • 40. 40 tài hay tố tụng tƣ pháp (Tòa án). Nếu tranh chấp đƣợc đƣa ra Tòa, thì toàn bộ quy trình, thủ tục giải quyết vụ kiện sẽ phải tuân theo các quy định của pháp luật TTDS. Trong quy trình đó, Tòa án đại diện cho quyền lực của Nhà nƣớc sẽ ra các quyết định có liên quan cũng nhƣ đƣa ra phán quyết cuối cùng về vụ kiện. Từ đó, chế định hòa giải góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các đƣơng sự. Thông qua việc giải thích pháp luật của Tòa án trong phiên hòa giải, các đƣơng sự sẽ phần nào hiểu đƣợc quy định của pháp luật về vấn đề mà họ đang tranh chấp. Từ đó, các bên có thể hiểu và tự quyết định về việc giải quyết tranh chấp, không trái với quy định của pháp luật. 1.1.5.3. Ý nghĩa về mặt xã hội Trong quá trình áp dụng chế định hòa giải, với sự hƣớng dẫn, phân tích của Thẩm phán tiến hành hòa giải, đƣơng sự có quyền đƣa ra những yêu cầu, những nhƣợng bộ trên cơ sở cân nhắc kỹ những lợi ích thu đƣợc cũng nhƣ những thiệt hại có thể xảy ra cho mỗi bên trong từng phƣơng án giải quyết thể hiện sự nhân nhƣợng, tiến thoái linh hoạt trên cơ sở thiện chí, thông cảm lẫn nhau để tiến tới tiếng nói chung giữa các bên trong quá trình hòa giải. Chế định hòa giải có sự kết hợp hai phƣơng thức giải quyết tranh chấp; giải quyết tranh chấp theo trình tự tố tụng và giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng. Các quy định hòa giải đã phát huy đƣợc truyền thống hòa giải trong đời sống xã hội, bảo đảm quyền tự định đoạt của đƣơng sự, đồng thời khắc phục đƣợc sự ngẫu hứng, tùy tiện về thủ tục, trình tự cũng nhƣ việc thực hiện thỏa thuận giải quyết tranh chấp trong hòa giải ngoài tố tụng bằng thủ tục, trình tự, do Nhà nƣớc quy định và thỏa thuận về giải quyết vụ án đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện. Hòa giải nói chung, hòa giải trong tố tụng tại Tòa án nói riêng, nhất là những trƣờng hợp hòa giải thành, không chỉ có ý nghĩa thiết thực đối với việc bảo đảm, giữ gìn lợi ích của các bên tranh chấp mà còn góp phần quan trọng để ổn định, khơi thông, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế - xã hội và phát triển kinh tế nói chung. Thông qua quá trình hòa giải, Thẩm phán giúp cho mỗi đƣơng sự nhận biết rõ ràng hơn về vị thế pháp lý gắn với những điểm mạnh, điểm yếu
  • 41. 41 của họ, về các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, tác động mạnh mẽ đến nhận thức và nâng cao hiểu biết pháp luật một cách rất cụ thể của các đƣơng sự. Chế định hòa giải góp phần vào việc phổ biến, giải thích pháp luật thông qua hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án, góp phần quan trọng vào việc khơi dậy, phát huy truyền thống đoàn kết của dân ta, nâng cao trình độ dân trí, giáo dục nếp sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân. Với những kết quả từ việc áp dụng chế định hòa giải trong TTDS, các đƣơng sự và những ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tƣơng lai sẽ thận trọng hơn, khôn ngoan hơn, hành xử, hoạt động kinh doanh, thƣơng mại, trong mối quan hệ xã hội đúng pháp luật hơn, văn minh hơn, để tránh khỏi những hậu quả nặng nề nhƣ trong quá khứ. Điều đó sẽ góp phần có hiệu quả làm lành mạnh hóa các quan hệ dân sự, giảm bớt các tranh chấp, mâu thuẫn trong cộng đồng, hoặc nếu tranh chấp tƣơng tự có xảy ra, thì các đƣơng sự sẽ dựa trên kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra đƣợc phƣơng thức giải quyết ổn thỏa, hiệu quả, ít tốn kém. Nhƣ vậy, hòa giải góp phần vào việc giữ gìn an ninh, trật tự, công bằng xã hội, làm cho mối quan hệ xã hội phát triển không phải bằng mệnh lệnh mà bằng giáo dục thuyết phục và sự cảm thông của các thành viên trong xã hội. Tóm lại, chế định hòa giải trong TTDS có ý nghĩa tuyên truyền giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cho các bên đƣơng sự. Mặt khác, hòa giải có tác dụng tháo gỡ những vƣớng mắc do sự thiếu hiểu biết pháp luật của các bên đƣơng sự; giúp họ xích lại gần nhau, nhận thức đúng đắn hơn về tranh chấp của mình, cùng nhau giải quyết, làm giảm bớt mâu thuẫn căng thẳng, tăng cƣờng sự đoàn kết giữa nhân dân trong xã hội. 1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC TIÊU CHÍ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH HÒA GIẢI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.2.1. Khái niệm hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Trong giai đoạn xây dựng đất nƣớc hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội trong điều kiện tồn tại lâu dài nhiều thành
  • 42. 42 phần kinh tế đã đặt ra những tiền đề cơ bản cho sự vận động và phát triển của các quan hệ xã hội. Sự phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội là bản chất của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Đồng thời, Nhà nƣớc ta đang xây dựng một Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, thực hiện quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội bằng pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc tôn trọng. Sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Hiến pháp 2013, BLDS năm 2005 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã đặt cơ sở định hƣớng cho sự phát triển của đời sống xã hội. Những tiền đề kinh tế, xã hội, pháp lý này đòi hỏi cấp thiết xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật TTDS nói riêng trong đó có chế định hòa giải. Việc hoàn thiện chế định hòa giải là nhằm khắc phục những vƣớng mắc, tồn tại trong các quy định hiện hành về hòa giải các vụ việc dân sự, đồng thời, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động hòa giải của TAND các cấp, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình đáp ứng yêu cầu của đời sống kinh tế - xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật luôn là vấn đề đƣợc Ðảng và Nhà nƣớc ta dành sự quan tâm đặc biệt. Tại Nghị quyết Ðại hội lần thứ XI của Ðảng đã chỉ rõ: Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nƣớc ta thật sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do Ðảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội... Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế và thực hiện tốt các cam kết quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc [7]. Chế định hòa giải cần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự, nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong việc hoạt động hòa giải các vụ việc dân sự. Các quy định về hòa giải phải bảo đảm cho đƣơng sự đƣợc tự do, tự nguyện hòa giải và thỏa thuận về giải quyết các tranh
  • 43. 43 chấp, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp, khơi dậy truyền thống "tƣơng thân, tƣơng ái", đoàn kết của dân tộc Việt Nam và phù hợp với sự phát triển của quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Pháp luật TTDS nói chung và chế định hòa giải trong TTDS nói riêng, chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Cho nên, khi trong xã hội xuất hiện những điều kiện, tiền đề làm thay đổi các yếu tố này thì pháp luật tất yếu cần phải thay đổi phù hợp với các yếu tố khách quan, chủ quan mới. Hoàn thiện chế định hòa giải không chỉ xuất phát từ thực trạng của chế định hòa giải mà còn là yêu cầu về xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTDS nói chung. Việc hoàn thiện chế định hòa giải trong TTDS sẽ tạo cơ sở pháp lý trong việc thực hiện công tác hòa giải tại Tòa án. Hoàn thiện, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ - Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa thì: "Hoàn thiện là tốt hoàn toàn" [67]. Khái niệm về hoàn thiện này chƣa thể hiện đƣợc mục đích của việc hoàn thiện đối với chế định hòa giải trong TTDS thể hiện trong đề tài luận văn. Muốn hoàn thiện chế định hòa giải phải dựa trên cơ sở nghiên cứu đánh giá mức độ hoàn thiện của chế định hòa giải, từ đó đƣa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định hòa giải đƣợc tốt hơn. Vì vậy, việc hoàn thiện chế định hòa giải đƣợc hiểu nhƣ sau: Hoàn thiện chế định hòa giải là phải có đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hòa giải nhƣ: nguyên tắc hòa giải, thành phần hòa giải, nội dung, trình tự, thủ tục…nhằm điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải. Tất cả các quy định về hòa giải cũng nhằm điều chỉnh các hoạt động hòa giải của Tòa án, thiết lập một trật tự pháp luật với một cơ chế điều chỉnh phù hợp, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho Tòa án và đƣơng sự trong quá trình hòa giải. Yêu cầu hoàn thiện chế định là tạo ra đƣợc một hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động hòa giải tại Tòa án có sự đổi mới căn bản, có hệ thống các quy phạm pháp luật đầy đủ, phù hợp, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao. Các quy định về hòa giải phải thể chế hóa kịp thời và đầy đủ các đƣờng lối, chính sách của Đảng về hòa giải trong từng thời kỳ thành các quy định có giá trị pháp lý cao để kịp thời điều chỉnh hoạt động