SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  121
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM NHỰT TRỌNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM NHỰT TRỌNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH THỨC
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tham gia khóa đào tạo, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hỗ trợ từ quý lãnh đạo, thầy, cô và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn đến:
Ban Giám hiệu Học viện Chính trị, Phòng Sau đại học và quý thầy cô
giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy, cô giáo và SV Khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu cho luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Minh
Thức đã tận tâm, nhiệt tình, chu đáo trong việc hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè lớp cao học quản lý giáo
dục đã tạo điều kiện giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi trong quá trình học tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót. Tác giả kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy, cô và các anh chị đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Người thực hiện luận văn
Phạm Nhựt Trọng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH 15
1.1. Các khái niệm cơ bản 15
1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 19
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH 27
2.1 Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 27
2.2 Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
32
Chương 3 BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGUYỄN TẤT THÀNH HIỆN NAY 50
3.1 Yêu cầu xây dựng và thực hiện biện pháp quản lý hoạt động
học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành 50
3.2 Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
hiện nay 54
3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 89
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Cán bộ quản lý CBQL
Giảng viên GV
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Giáo viên chủ nhiệm GVCN
Câu lạc bộ CLB
Sinh viên SV
Nhà xuất bản Nxb
Hoạt động học tập HĐHT
Đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề ĐH, CĐ, CĐN
Giáo dục-đào tạo và nghiên cứu khoa học GD-ĐT & NCKH
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học tập là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của SV trong trường đại
học. Dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy và trong môi trường sư phạm
thuận lợi, người học thông qua HĐHT lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ
năng nghề nghiệp và hình thành phát triển nhân cách của mình. Trong đó để
SV đạt được kết quả học tập tốt, công tác quản lý HĐHT của SV trong các
trường đại học có vai trò rất quan trọng. Quy chế Công tác học sinh, sinh
viên [4, tr.2] được ban hành theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định công tác quản lý HĐHT của học
sinh, SV là một trong những công tác trọng tâm ở trường đại học. Đây là
công tác hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có năng lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Cùng phát triển chung với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, trường Đại học Nguyễn Tất Thành được thành lập trên cơ sở nâng
cấp từ trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành. Trong đó Khoa Điều dưỡng của
Nhà trường đảm nhiệm đào tạo 3 ngành nghề thuộc khối ngành sức khỏe gồm
Y sỹ, Kỹ thuật mắt kính và Điều dưỡng.
Ngành y tế cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao để chăm sóc và
phục vụ người bệnh. Để đáp ứng nhu cầu thực tế đó, trong nghị quyết số 46
NQ/TW ngày 23/02/2005 [3] của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã khẳng định: “nghề y là
một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc
biệt”. Với đặc thù đào tạo nhân lực y tế là việc tổ chức đào tạo luôn luôn gắn
3
liền giữa lý thuyết với thực hành tại trường, thực tập tại các bệnh viện, cơ sở y
tế, nên Bộ Y tế cũng đã ban hành chỉ thị số 06/2008/CT-BYT [14] về việc
tăng cường chất lượng đào tạo nhân lực y tế trong giai đoạn hiện nay, nhằm
đảm bảo chất lượng đào tạo nhân lực y tế.
Nhận thức rõ vấn đề này, Khoa điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành với chức năng đào tạo cán bộ y tế, đã luôn coi trọng chất lượng đào
tạo nhất là khối ngành sức khỏe có vinh hạnh được phục vụ sức khỏe của con
người nên cần phải có kiến thức, kỹ năng và thái độ thích hợp để duy trì và
nâng cao tình trạng sức khỏe cho nhân dân.
Quản lý HĐHT của SV là quản lý để thực hiện đồng bộ các thành tố:
mục tiêu yêu cầu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, chương
trình đào tạo, các hình thức học tập, điều kiện phương tiện học tập… Quan
tâm thích đáng đến HĐHT của SV là một trong những trọng điểm của toàn bộ
công tác quản lý giáo dục của Khoa và Nhà trường. Quản lý tốt HĐHT của
SV sẽ nâng cao hiệu quả học tập của họ. Do vậy, việc quản lý HĐHT của SV
là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý đào tạo.
Trong thời gian qua, các HĐHT của SV luôn được Ban Giám hiệu Nhà
trường, cán bộ, GV Khoa Điều dưỡng ưu tiên thực hiện. Bằng sự nỗ lực của
mình, Khoa đã có nhiều cố gắng để đưa công tác quản lý HĐHT của SV đi
vào nền nếp như làm tốt công tác kế hoạch, công tác giáo dục động viên cán
bộ quản lý, phát huy vai trò trách nhiệm của SV trong tự quản lý nâng cao
chất lượng học tập, tăng cường các hoạt động thanh tra - kiểm tra HĐHT của
SV… qua đó góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Tuy vậy, do Khoa Điều dưỡng mới được thành lập nên công tác quản lý
HĐHT của SV còn có mặt hạn chế, chưa theo kịp với tốc độ phát triển nhanh
của Trường cả về số lượng SV cũng như yêu cầu cải tiến chất lượng đào tạo
của Bộ GD&ĐT nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
4
Điều này đang đặt ra một thách thức rất lớn với các trường đại học nói chung
và với Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng. Và cho đến nay, tại Đại
học Nguyễn Tất Thành vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về công
tác quản lý HĐHT này. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu
“Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại
học Nguyễn Tất Thành hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ lâu trong lịch sử giáo dục người ta đã nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ
giữa hiệu quả hoạt động quản lý với chất lượng giáo dục, đào tạo. Cho nên, trong
lịch sử giáo dục vấn đề quản lý giáo dục nói chung, quản lý HĐHT của người học
nói riêng luôn thu hút sự quan tâm chú ý của các nhà quản lý và các nhà giáo dục.
Được suy tôn là ông tổ của nền sư phạm cận đại, J.A.Komenski (1592 –
1670), trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”, mặc dù chưa đề cập tới thuật
ngữ quản lý HĐHT, nhưng trong tư tưởng của mình, J.A.Komenski đã nhấn
mạnh vai trò xúc tác của người dạy và công tác tổ chức, quản lý trong nhà
trường đối với sự phát triển toàn diện năng lực học tập của học sinh. Ông ví tri
thức sách vở như “nguồn nước”, “chồi non”, học sinh phải từ đó phát triển thành
“trăm ngàn dòng suối”, thành “cây đại thụ tri thức sum suê lá cành”. Từ đó, ông
yêu cầu người thầy giáo trong dạy học phải biết tổ chức để học sinh sử dụng
được mọi giác quan cho tri giác tài liệu; phải làm như thế nào để người học tự
tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng…
Những tư tưởng khoa học của J.A.Komenski sau này đã được tiếp nối
và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác như: M.N.Xcatkin,
N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne, J.J.Rousseau, đặc biệt là John Deway
nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX …
Với quan điểm học sinh là trung tâm, John Dewey đã đưa ra một phương
hướng canh tân giáo dục. Trong đó, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của
5
học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của GV, đồng thời
ông rất đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn.
Ông viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo
dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động
của học sinh”.
Nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi (1871 –
1944) [58, tr.152] thì yêu cầu rằng: “Giáo viên không bao giờ học thay cho
học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm
gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm
cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”.
Cùng với các nhà giáo dục, vấn đề HĐHT của học sinh, SV cũng là
mối quan tâm của nhiều nhà Tâm lý học trên thế giới: Tiếp cận tâm lý của vấn
đề, các nhà khoa học như Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget,
Ghestalt, Benjamin Bloom, X. L. Vưgốtxki, A.N. Léonchiev… đã dành nhiều
tâm huyết của mình để tìm hiểu, làm rõ các vấn đề về khái niệm HĐHT, cơ
chế HĐHT, nhất là cấu trúc tâm lý của hoạt động này…
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ
XXI, trước yêu cầu cấp bách của thực tiễn cần phải đổi mới nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục, HĐHT và quản lý HĐHT của người học tiếp tục là
vấn đề được quan tâm bàn thảo sôi nổi cả ở khía cạnh lý luận và thực tiễn.
Theo các nghiên cứu, giáo dục ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm
hướng tới mục tiêu đào tạo những con người có năng lực tự quyết định. Trong
tương lai gần, mỗi người học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self
learning), tự tổ chức (self organizing), tự quyết định (self defining) và tự phát
triển (self developing) [5, tr.87].
Để tổ chức các HĐHT của người học đạt được kết quả, theo phương hướng
trên, Cordon Dryden và Jeannette Vos [46, tr.12], trong cuốn sách Cách mạng học
6
tập (1999), đã đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy năng lực
học tập của bản thân (M: Mind set for success, A: Acquire knowledge, S: Search out
the meaning, T: Trigger the memory, E: Exhibit, R: Reflect how to learn).
Về mặt thực tiễn, năm 1996, Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo
dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập – Một kho báu
tiềm ẩn” [46, tr.10], báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế
kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học và việc tổ
chức cách dạy học để trang bị những kỹ năng cần thiết, nhất là kỹ năng tự học
cho thế hệ trẻ.
Đi vào lĩnh vực đào tạo nhân lực trong ngành Y, xuất phát từ tính chất
đặc thù của nghề nghiệp, việc đổi mới HĐHT và quản lý HĐHT của người
học luôn được xem như là một phương hướng chính để nâng cao chất
lượng đào tạo. Trong tài liệu hướng dẫn thực hành được sử dụng phổ biến
trong các cơ sở đào tạo: “Giảng dạy nhân viên chăm sóc sức khỏe” của
Fred Abbatt và Rosemary McMahon (1985) [17] đã giảng giải về cách để
người GV biết cụ thể là SV cần phải học gì. Từ kỹ thuật phân tích nhiệm
vụ sẽ đưa tới sự phân biệt rõ ràng giữa các điều cần học khác nhau: kiến
thức, thái độ hay kỹ năng thao tác tay nghề. Định nghĩa của những gì cần
học cung cấp cơ sở để nhà quản lý xây dựng kế hoạch chung cho các
chương trình khóa học, kế hoạch đánh giá và lựa chọn các phương pháp
giảng dạy cũng như kế hoạch quản lý chúng.
Tiếp tục theo phương hướng này, trong “ Sổ tay giáo dục dành cho cán
bộ y tế” (1992), tác giả J. J. Guilbert [20] đã đưa ra những nội dung cơ bản
trong quản lý HĐHT của SV như: xây dựng một kế hoạch thực tập, theo dõi
kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thực tập, quản lý việc lượng
giá các kỹ năng thực hành của SV, quản lý đánh giá phương pháp hướng dẫn
thực tập của GV, phương pháp đánh giá cuối đợt thực tập của SV…
7
Trong bài viết: “Tầm quan trọng của thực tập lâm sàng trong đào tạo
điều dưỡng” tác giả Katie Tonarely (2010) [30] đã cho thấy sự cần thiết phải
quản lý HĐHT của SV trong quá trình thực tập lâm sàng một cách nghiêm
túc khoa học nhằm bổ sung kiến thức và hình thành những kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết cho sinh viên…
Như vậy, học tập và quản lý HĐHT của SV là vấn đề đã được nhiều
nhà sư phạm, nhà quản lý trên thế giới đề cập tới. Các tư tưởng quản lý đều
nhằm vào mục tiêu tạo môi trường học tập tốt nhất, phát huy vai trò tích cực
tự giác của người học, biến quá trình quản lý thành tự quản lý để thúc đẩy
chất lượng học tập của SV. Các tư tưởng trên đây là những điểm tựa khoa học
rất quan trọng để tác giả tiếp tục bổ sung phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý
với đối tượng cụ thể mà đề tài nghiên cứu hướng tới.
Ở Việt Nam, tiếp thu tinh hoa giáo dục của nhân loại và vận dụng sáng
tạo thực tiễn đất nước, trong tư tưởng giáo dục toàn diện của mình, Chủ tịch
Hồ Chí Minh rất chú trọng đến HĐHT của người học và yêu cầu mọi hoạt
động quản lý trong nhà trường đều phải hướng vào phát huy năng lực tự học
của người học. Người khẳng định, tổ chức và quản lý HĐHT tốt, nhất là hoạt
động tự học có vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo. Bởi vậy, Người đề
ra cách thức học tập là: “lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp
vào”. Và để tự học đạt được kết quả, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu người
học cần thực hiện đầy đủ 5 vấn đề:
- Trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích
học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm
gì? – Học để sửa chữa tư tưởng – Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng – Học
để tin tưởng – Học để hành”.
- Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời.
- Muốn tự học thành công, phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập,
phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước mọi
trở ngại.
8
- Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện, mọi hình thức
để tự học.
- Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó...
Quán triệt, vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đào tạo, trong quá trình lãnh đạo cách
mạng Đảng ta luôn đề cao vai trò của giáo dục, đào tạo đối với sự phát triển
xã hội. Trong đó, phát huy vai trò chủ thể tích cực sáng tạo, nâng cao chất
lượng HĐHT của người học cũng được Đảng ta xem như một chiến lược
thúc đẩy giáo dục phát triển [5], [6], [18].
Dưới góc độ nghiên cứu, vấn đề HĐHT và quản lý HĐHT cũng là nội
dung quan tâm của nhiều nhà giáo dục trong nước. Các tác giả như Đặng Vũ
Hoạt, Hà Thế Ngữ [26], Nguyễn Cảnh Toàn [51; 52; 53; 54], Trịnh Quang Từ
[57], Nguyễn Kì [31; 32], Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức [2], Võ Quang
Phúc [45]... đã có nhiều công trình nghiên cứu về HĐHT. Để nâng cao chất
lượng HĐHT, trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập
đến nhiều lĩnh vực liên hệ đến hình thức học, từ khái niệm, phương pháp học
cho đến các biện pháp sư phạm, biện pháp quản lý của người dạy nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động học của người học.
Trong cuốn sách “Quá trình Dạy – Tự học”, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ
biên) [53] với việc phân tích mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay; những
trở lực cho việc tự học; kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo
thắng lợi của tự học đã cho thấy những nội dung cần thiết trong quản lý
HĐHT hiện nay của SV, nhất là quản lý động cơ, trách nhiệm học tập,
phương pháp học tập và các yếu tố vật chất cần thiết để việc học tập của SV
đạt được kết quả.
Tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu [1] trong cuốn sách “Tự học của
SV”, trên cơ sở khái quát chung về HĐHT – tự học của SV đã đưa ra bản chất
9
và đặc điểm của HĐHT, đặc biệt là cấu trúc của HĐHT, động cơ học tập và
các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới HĐHT – tự học của SV.
Nhiều nội dung liên quan đến vấn đề HĐHT và quản lý HĐHT của học
sinh, SV cũng đã được một số tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu Luận văn
Thạc sĩ:
Về HĐHT của SV trong các trường đại học, cao đẳng có các đề tài
như: “Công tác quản lý HĐHT và nghiên cứu khoa học của SV Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh Ái Linh [38]; “Thực trạng quản lý học
tập đối với SV ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” của
Trà Thị Quỳnh Mai [40]; “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao năng lực tự học cho SV trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung
ương 3” của Phạm Thị Thu Thủy [50]…
Về HĐHT của học viên trong các trường quân sự có các đề tài như:
“Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục
quân 2” của Trần Bá Khiêm [34]; “Các biện pháp tăng cường quản lý HĐHT
ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I” của
Nguyễn Phấn Lý…
Về HĐHT của học sinh Trung học phổ thông có các đề tài như:
“Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho
học sinh Trung học cơ sở ở huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của
Đặng Ngọc Thái [46]; “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc quản lý HĐHT của học sinh các trường Trung học phổ
thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Nguyễn Văn Trung [55]; “Một số biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học
sinh trường THPT huyện Châu Thành A, Thành phố Cần Thơ” của Trần
Thị Tư [56]…
Như vậy, quản lý HĐHT của người học và những nội dung liên quan
đến vấn đề này đã được đề cập trong lịch sử và được quan tâm ở nước ta,
10
nhất là thời gian gần đây. Qua các nghiên cứu, nhiều vấn đề quan trọng
thuộc về quản lý HĐHT của người học đã được nêu ra như bản chất, đặc
điểm của HĐHT, cấu trúc của HĐHT, nội dung quản lý, yêu cầu quản lý…
Qua đây cũng cho thấy, đến nay HĐHT của SV đã có những cơ sở lý luận
rất vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý
HĐHT của SV trong trường đại học còn ít được chú trọng và chưa có
nhiều. Trong đó, công tác quản lý HĐHT của SV là một khâu quan trọng
của quá trình giáo dục, đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng học
tập, hiện đang tồn tại những bất cập, yếu kém cần được khắc phục. Tại
Khoa điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, vấn đề này đến nay
chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do đó, qua đề tài này, trên cơ sở những
vấn đề lý luận, tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản
lý HĐHT, từ đó, đưa ra các biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở làm sáng tỏ lý luận, thực tiễn về vấn đề nghiên cứu, đề tài
đề xuất biện pháp cơ bản quản lý chặt chẽ, hiệu quả HĐHT của SV Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu làm sáng tỏ lý luận về quản lý HĐHT.
Khảo sát thực trạng hoạt quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Đề xuất một số biện pháp và khảo nghiệm biện pháp quản lý HĐHT
của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
11
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành.
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (từ năm 2007 – 2013).
5. Giả thuyết khoa học
Sinh viên là chủ thể hoat động học tập trong quá trình đào tạo tại
trường đại học. Nếu nâng cao được nhận thức trách nhiệm và bồi dưỡng tốt
nội dung phương pháp quản lý cho chủ thể quản lý; xây dựng và thực hiện tốt
kế hoạch quản lý; phát huy vai trò tích cực, tự giác của SV trong tự quản lý;
tăng cường cơ sở vật chất và thường xuyên kiểm tra, đánh giá khách quan
chính xác kết quả quản lý thì chất lượng quản lý HĐHT của SV Khoa Điều
dưỡng Trường đại học Nguyễn Tất Thành sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác -
Lênin, quán triệt quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về GD&ĐT.
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống – cấu trúc; đối chiếu – so
sánh; logic – lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn
đề liên quan.
12
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mô
hình hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu, các văn bản nghị quyết có liên
quan để định hướng và làm rõ các nội dung của đề tài
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ, hoạt động
dạy học của GV, HĐHT, rèn luyện và việc tự quản lý HĐHT của SV Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành để thu thập thông tin và rút ra
những kết luận về nội dung nghiên cứu.
+ Tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý, GV và SV để thu thập thông
tin qua đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát ý kiến của cán bộ quản
lý, GV và SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành để làm
cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp hiệu
quả trong quản lý HĐHT của SV.
+ Nghiên cứu hệ thống chương trình, quy trình, nội dung đào tạo, một
số bài giảng của GV, kế hoạch quản lý, hệ thống sổ sách của cán bộ quản lý
và kế hoạch học tập của SV, trong đó chú ý đến kế hoạch quản lý SV của cán
bộ và kế hoạch HĐHT của SV.
+ Thu thập thông tin thông qua việc trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của
các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan trong quá trình nghiên cứu đề tài.
+ Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được và khảo nghiệm kết quả
bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua phần mềm SPSS for
Window.
13
7. Ý nghĩa của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ lý luận về quản lý HĐHT của SV; làm rõ thực
trạng quản lý HĐHT và đề xuất các biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu; 3 chương (7 tiết); kết luận; kiến nghị;
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập của sinh viên
Để hiểu rõ được khái niệm HĐHT của SV, trước hết cần phân biệt khái
niệm “học” với khái niệm “hoạt động học”.
Theo tâm lý học sư phạm quân sự của Nguyễn Ngọc Phú chủ biên (2001),
[44] “học” với nghĩa thông thường chỉ sự tiếp thu các tri thức thông thường của
cuộc sống. Như vậy, con người ta lúc nào cũng có thể học được, không cần điều
kiện gì cả. Còn khái niệm “hoạt động học” là muốn nói đến việc tiếp thu tri thức
khoa học và việc này không phải lúc nào cũng có thể xảy ra. Nó chỉ diễn ra khi
được tổ chức chỉ đạo chặt chẽ với những điều kiện nhất định như có thầy, có
chương trình, có tài liệu giáo khoa, phương tiện cùng với các phương thức đặc
thù. Cái có được trong “học” với nghĩa thông thường chỉ là những tri thức tiền
khoa học, các kinh nghiệm được hình thành là những kinh nghiệm thực tiễn trực
tiếp. Còn trong “hoạt động học”, cái có được là tri thức khoa học thực sự, tham
gia tích cực vào sự hình thành phát triển nhân cách.
Như vậy, nói đến “hoạt động học” là nói đến hoạt động của người học
diễn ra dưới sự chỉ đạo của người dạy. Trong hoạt động học, người học là chủ
thể. Người học trực tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động này. Tuy nhiên,
HĐHT của người học luôn gắn liền với các hoạt động sư phạm của người dạy
và vai trò quản lý chỉ đạo điều hành, đảm bảo các yếu tố cần thiết cho HĐHT
của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong một môi trường giáo dục của nhà
trường cụ thể. Bởi vậy, mặc dù không trực tiếp quyết định nhưng vai trò của
công tác quản lý hoạt động học rất quan trọng. Phát huy tốt vai trò của yếu tố
này sẽ tác động tích cực đến chất lượng hoạt động học.
15
Xem xét HĐHT ở bậc học đại học, Phạm Thành Nghị [42, tr.104] quan
niệm “HĐHT ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách
độc đáo của SV nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên
gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao”.
Như vậy, HĐHT của SV khác với ý nghĩa “học” thông thường. HĐHT
của SV là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm chiếm lĩnh nền văn hóa
nhân loại, chuyển thành kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ của bản thân,
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành những chuyên gia trên các lĩnh
vực nghề nghiệp nhất định.
Theo cấu trúc tâm lý của hoạt động học thì HĐHT của SV bao giờ
cũng nhằm thỏa mãn những nhu cầu học tập, được kích thích thúc đấy bởi
những động cơ học tập và được thực hiện gắn với những điều kiện và
phương tiện nhất định trong HĐHT.
Bộ phận quan trọng nhất trong HĐHT của SV là hành động tự học. Đây
là yếu tố mang đậm sắc thái cá nhân của mỗi SV, đồng thời thể hiện tính tự
lực, tự giác, tích cực rất cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Sắc thái cá
nhân của mỗi SV trong hành động tự học được biểu hiện ở khả năng quản lý
quá trình tự học như tự xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập; tự
lựa chọn sử dụng các phương tiện tự học hợp lý khoa học và tự kiểm tra, tự
điều chỉnh hành động tự học của bản thân…
Trong HĐHT ở bậc đại học, SV không thể chỉ có năng lực nhận thức
thông thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất
nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ
cao. Dưới vai trò chủ đạo của GV, SV không nắm máy móc những chân lý có
sẵn mà họ có khả năng tiếp nhận những chân lý đó với óc phê phán, có thể
khẳng định, phủ định, hoài nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu, mở
rộng… Hơn nữa, trong quá trình học đại học, SV còn tham gia tìm kiếm chân
lý mới, đó là hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ từ
thấp đến cao tùy theo chương trình các bộ môn.
16
Như vậy có thể khái quát, HĐHT của SV là tổng thể những hành động
học tập của người học, mang tính tích cực, chủ động, tự giác, được điều
khiển chỉ đạo bởi đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý theo một chương trình
kế hoạch cụ thể, nhằm đạt được các yêu cầu về lĩnh hội tri thức, rèn luyện
phẩm chất nhân cách đáp ứng mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ giáo dục – đào tạo
của nhà trường.
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Khái niệm quản lý
Để làm rõ về quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại
học Nguyễn Tất Thành, trước hết cần hiểu những vấn đề chung về quản lý:
Theo quan niệm chung nhất, quản lý là chức năng của những hệ thống
có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn
cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện chương
trình, mục đích hoạt động [33, tr.7].
Tuy nhiên, do tính phổ biến rộng rãi của nó nên trong thực tiễn khái
niệm quản lý thường được dùng một cách cụ thể gắn với một lĩnh vực, một
hoạt động, một đối tượng quản lý nhất định.
Gắn với lao động xã hội, C.Mác khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [36, tr.3].
Theo quan điểm hoạt động của một tổ chức Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc [56, tr.13] quan niệm: “Hoạt động quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
17
một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ
chức”.z
Đi vào hoạt động giáo dục, Nguyễn Ngọc Quang [39, tr.18] cho rằng
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Tiếp cận theo cấp độ quản lý hoạt động giáo dục, Trần Kiểm [33, tr.36]
cho rằng, quản lý giáo dục có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp
vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một đối
tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng, trong hệ thống
này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con này có hoạt động
quản lý vi mô. Sự thực, việc phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là
tương đối… Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ
thể quản lý đang ở cấp độ nào. Từ đó mới thấy được mối tương quan trên
dưới, vĩ mô và vi mô…
Từ những vấn đề trên đây có thể hiểu, quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng
một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Khái niệm quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Khoa Điều dưỡng
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Cụ thể hóa những vấn đề chung về quản lý vào đối tượng quản lý cụ
thể là HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
chúng tôi quan niệm:
Quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành là hoạt động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý tác động
18
đến HĐHT của SV bằng hệ thống những biện pháp quản lý, nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động học, qua đó giúp SV đạt được kết quả cao nhất trong
học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp theo mục
tiêu, yêu cầu đào tạo của ngành Y.
Quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất
Thành trước hết là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý gồm: (cán
bộ quản lý Khoa, phòng, các GV…. đứng đầu là Hiệu trưởng) lên đối tượng
quản lý (SV) bằng nhiều biện pháp về tâm lý, giáo dục, hành chính, tổ chức...
Thông qua đó làm thay đổi nhận thức về việc học, dạy cách học, xây dựng tập
thể lớp học, tổ chức tốt hoạt động học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học và
phối hợp với các lực lượng sư phạm trong Nhà trường cũng như với gia đình và
các đoàn thể tổ chức trong quá trình quản lý HĐHT của SV…
Quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành là một bộ phận quan trọng trong quy trình quản lý giáo dục – đào
tạo của Khoa. Hoạt động này vừa mang những đặc trưng của hoạt động quản
lý theo các khâu, các bước nói chung, đồng thời mang những nét đặc thù
riêng theo yêu cầu, nội dung, quy chế giáo dục, đào tạo của ngành y cũng
như quy định của Khoa và Nhà trường.
Mục đích của việc quản lý là nhằm nâng cao chất lượng HĐHT của SV
trong Khoa, thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo đã đề ra, giúp cho SV có
phẩm chất tốt và năng lực nghề nghiệp vững vàng, có khả năng phát triển, đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi của hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Nội dung quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành là tất cả những mặt, những bộ phận, những yếu tố của quá
trình quản lý HĐHT như mục tiêu học tập, động cơ học tập, kế hoạch học tập,
19
nội dung, phương pháp, hình thức học tập, phương tiện, tài liệu học tập và kết
quả học tập… Đồng thời với những nội dung quản lý trên đây là những yêu
cầu quản lý cần đạt được trên từng nội dung làm cơ sở để thực hiện tốt hoạt
động quản lý, qua đó phát huy vai trò của từng thành tố, tạo tác động tích cực
đến SV, nâng cao chất lượng học tập.
Một là, quản lý mục tiêu học tập
Mục tiêu học tập là kết quả dự kiến về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng mà
sinh viên cần đạt tới trong quá trình học tập. Mục tiêu học tập bao gồm mục
tiêu chung, mục tiêu học tập với từng môn học, từng chương từng phần hay
mục tiêu học tập với từng nội dung, hình thức học tập cụ thể... Mục tiêu học
tập có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng học tập của sinh viên, định
hướng cho sinh viên trong việc lựa chọn nội dung phương pháp học tập, là cơ
sở xây dựng kế hoạch học tập phù hợp và tự kiểm tra, đánh giá, tự điều khiển
điều chỉnh đảm bảo cho việc học tập đạt được yêu cầu đề ra.
Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động học tập của sinh viên cần
quản lý tốt mục tiêu học tập, giúp sinh viên thực hiện tốt từng mục tiêu bộ
phận trong thực hiện các hành động học tập cụ thể, tiến tới hoàn thành mục
tiêu trong từng chương, từng phần, hoàn thành mục tiêu học tập đối với môn
học và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập ở trường.
Để quản lý mục tiêu học tập của sinh viên, trước hết đội ngũ cán bộ,
giảng viên trong quá trình giảng dạy cần nêu rõ mục tiêu môn học bài học,
giúp sinh viên nắm vững và quán triệt mục tiêu dạy học một cách sâu sắc từ
đó xác định mục tiêu học tập của bản thân một cách phù hợp. Làm tốt công
tác giáo dục về mục tiêu đào tạo của Nhà trường, của Khoa để định hướng
cho việc học tập của sinh viên. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên một cách khách quan chính xác, giúp sinh viên kịp thời điều khiển,
điều chỉnh học tập đáp ứng yêu cầu mục tiêu học tập của bản thân.
Hai là, quản lý động cơ học tập của sinh viên
20
Tất cả các hoạt động của con người đều là hoạt động có mục đích, được
thúc đẩy bởi động cơ của hoạt động đó. Động cơ hoạt động là lực đẩy trực
tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành động, duy trì hứng thú, tạo ra sự chú ý
liên tục, giúp chủ thể vượt qua mọi khó khăn, đạt mục đích đã định. Vì vậy,
động cơ của hoạt động quyết định đến kết quả của hoạt động đó.
Hoạt động học tập của SV có tính độc lập cao nên nó cần được thúc
đẩy bởi một hệ thống động cơ học tập mạnh mẽ. Giống như động cơ hoạt
động, động cơ học tập cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thỏa
mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, khẳng định mình, mong
muốn thành thạo nghề nghiệp tương lai… cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu
cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức… Nguồn gốc động cơ học tập của SV có
thể xuất phát từ bên ngoài, tức là do yêu cầu của nhà trường, gia đình và xã
hội. Đồng thời, có thể xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận thức, nhu
cầu mong muốn có ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới quan, niềm
tin… của SV được hình thành qua hoạt động thực tiễn.
Động cơ học tập của SV được biểu hiện rõ nét thông qua các hành động
học tập như thái độ trong HĐHT; tính tích cực tự giác trong tự học, tự nghiên
cứu; sự chăm chú say mê khi nghe giảng, niềm phấn khởi lạc quan khi thực hiện
thắng lợi các bài tập nhận thức; ý chí quyết tâm cao không chịu lùi bước trước
những khó khăn trong học tập; tính tích cực, tự giác, mong muốn được đánh giá
khách quan, chính xác kết quả học tập trong hoạt động kiểm tra đánh giá…
Như vậy, động cơ học tập có vai trò rất quan trọng trong quá trình học
tập của SV. Để học tập tốt, nhất thiết SV phải có động cơ học tập mạnh mẽ.
Bởi vậy, yêu cầu quản lý động cơ học tập của SV phải được tiến hành thường
xuyên liên tục trong suốt quá trình học tập của họ. Theo dõi sát sao tình hình
học tập làm cơ sở để đánh giá sự tăng giảm động cơ học tập của SV. Làm rõ
nguyên nhân giảm sút động cơ học tập và tìm kiếm các cách thức biện pháp
21
tác động, tạo các nhu cầu học tập tích cực, đồng thời giúp SV chiếm lĩnh nhu
cầu, hình thành động cơ học tập tốt đối với tất cả các nội dung hình thức học
tập. Cùng với các biện pháp xây dựng, củng cố động cơ học tập, các chủ thể
quản lý cần kịp thời ngăn chặn các biểu hiện chán nản, bi quan, thờ ơ lạnh
nhạt lười học tập, lười rèn làm giảm chất lượng học tập ở SV.
Ba là, quản lý các nội dung học tập
Nội dung học tập là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận
và làm việc với nó trong quá trình học tập. Ở mức độ chung nhất, nội dung
học tập là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội đã được sáng tạo và tích lũy từ
trước tới thời điểm hiện tại nên rất phong phú đa dạng và rộng lớn. Trong
thời gian đào tạo có hạn, việc học tập của SV sẽ không đạt được kết quả nếu
không lựa chọn được nội dung học tập phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
ngành nghề chuyên môn theo mục tiêu đào tạo. Bởi vậy, quản lý nội dung
học tập là quản lý toàn bộ nội dung chương trình; quản lý hệ thống kiến thức
kỹ xảo, kỹ năng mà SV của Khoa phải lĩnh hội trong thời gian đào tạo, đảm
bảo cho SV được học tập những nội dung kiến thức khoa học hiện đại nhất,
theo một trình tự lôgic để chuyển hóa tri thức đó thành các phẩm chất, năng
lực nghề nghiệp đáp ứng với mục tiêu đào tạo.
Để quản lý được nội dung học tập của SV, hướng cho nội dung học
tập phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo; mục tiêu, yêu cầu môn học, yêu
cầu hoạt động quản lý phải làm cho SV nắm chắc tiến trình học tập, khối
lượng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng cần lĩnh hội; hệ thống giáo trình giáo khoa
tài liệu tương ứng với nội dung học tập đó. Yêu cầu, Khoa, Nhà trường phải
thường xuyên tổ chức các lớp học, buổi hội thảo hướng dẫn SV cách xác
định nội dung học tập hợp lý, khoa học, có tác dụng bổ trợ cho ngành nghề
chuyên môn. Trong đó tập trung hướng dẫn SV xác định nội dung học tập có
tính chất bắt buộc SV phải hoàn thành, bao gồm những nội dung học tập
22
theo yêu cầu của chương trình học do nhà trường quy định cụ thể cho đào
tạo ngành y sĩ, mắt kính, điều dưỡng và bắt buộc SV phải hoàn thành để có
thể tốt nghiệp. Định hướng cho SV nghiên cứu, đọc tài liệu tham khảo, giáo
trình để đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập.
Ngoài những nội dung học tập bắt buộc theo mục tiêu, yêu cầu của chương
trình đào tạo quy định thì SV cần tự học, tự nghiên cứu những lĩnh vực tri
thức theo sở thích, sở trường của mình để bổ sung phát triển phù hợp với
yêu cầu nghề nghiệp.
Bốn là, quản lý chương trình, kế hoạch, thời gian học tập
Để trở thành người chuyên gia trên lĩnh vực nghề nghiệp được đào tạo,
trong quá trình học tập SV của Khoa phải lĩnh hội nhiều nội dung học tập
khác nhau theo trình tự lôgic của các môn học và lôgic nhận thức của người
học. Ngoài việc học tập lý thuyết ở tại trường, SV của Khoa phải thực hành
thực tập ở các cơ sở y tế; tiến hành các thí nghiệm, thực nghiệm tại phòng lab.
Bởi vậy để đảm bảo hiệu quả của việc học tập cán bộ quản lý cần phải nắm
vững chương trình chung và yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn, sự phân bố
thời gian, địa điểm cho từng nhiệm vụ học tập như thời gian, địa điểm học lý
thuyết, thời gian, địa điểm thực hành thực tập… Trên cơ sở đó, hướng dẫn và
yêu cầu SV xây dụng kế hoạch học tập một cách thiết thực, chu đáo khoa học,
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của bản thân.
Năm là, quản lý phương pháp học tập
Phương pháp học tập là các cách thức biện pháp mà SV sử dụng để
nắm kiến thức, hình thành kỹ xảo kỹ năng nghề nghiệp. Phương pháp học
tập có vai trò quan trọng đối với kết quả học tập.
Quản lý phương pháp học tập là một nội dung quan trọng trong quản
lý HĐHT của SV nhằm đảm bảo cho SV có được phương pháp học tập tốt,
23
tiết kiệm được thời gian sức lực của SV, sử dụng hợp lý thời gian học tập và
đạt được kết quả tốt nhất trong thời hạn ngắn nhất.
Phương pháp học tập rất đa dạng và quan hệ chặt chẽ với nội dung và
hình thức học tập. Mỗi nội dung hình thức học tập cụ thể thường tương ứng
với các phương pháp học tập nhất định. Đối với SV của Khoa, xuất phát từ
đặc thù nghề nghiệp đào tạo nên nội dung và hình thức học tập của SV rất
phong phú đa dạng cần phải biết cách sử dụng các phương pháp học tập
tương ứng mới đem lại kết quả học tập tốt.
Do đó, yêu cầu đối với quản lý phương pháp học tập trước hết phải
đảm bảo cho SV làm quen và sử dụng thành thục các phương pháp ở bậc
đại học nói chung các phương pháp mang tính đặc thù nghề nghiệp của
Khoa nói riêng như các phương pháp học lý thuyết, học thực hành, thực
hành chức trách, thí nghiệm, thực nghiệm, sử dụng các phương tiện, trang
thiết bị, dụng cụ y tế… Ngoài hiểu biết về phương pháp nói chung phải
hướng dẫn cho SV cách thức sử dụng các phương pháp học tập phù hợp với
đặc điểm từng loại nội dung học tập, từng hình thức học tập. Bên cạnh đó
còn cần phải bồi dưỡng giúp SV tiếp cận làm quen với các phương pháp
nghiên cứu khoa học, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề mới đặt ra, đáp
ứng với sự phát triển không ngừng của thực tiễn chuyên môn nghề nghiệp
ngành y tế.
Sáu là, quản lý cơ sở vật chất tài liệu, trang thiết bị học tập
Hoạt động học tập của SV ngành y liên quan đến nhiều cơ sở vật chất
trang bị khác nhau. Ngoài các loại cơ sở vật chất phương tiện thông thường
như sách giáo khoa, giáo trình, sách chuyên khảo và sách tham khảo… còn
có các loại vật chất mang tính đặc thù của ngành như hóa chất, y cụ, dụng cụ
thí nghiệm, các phòng học chuyên dùng, các mô hình, cơ thể người, sơ đồ
bảng biểu…
24
Các loại cơ sở vật chất, trang thiết bị trên đây tác động rất lớn đến kết
quả học tập của SV. Để tạo thuận lợi cho việc học tập của SV yêu cầu công
tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phải được tiến hành chặt chẽ chu
đáo, đảm bảo cơ sở vật chất thiết yếu cho HĐHT. Trong đó cần xây dựng kế
hoạch bảo đảm một cách thiết thực, kịp thời bổ sung, mua sắm, bảo trì, sữa
chữa nâng cấp các trang thiết bị để phục vụ tốt cho việc học tập của SV và
phù hợp với sự phát triển của khoa học chuyên ngành. Hướng dẫn SV biết
sử dụng các trang thiết bị một cách an toàn, hiệu quả, tránh để hư hỏng thất
thoát lãng phí. Ngoài các trang thiết bị nhà trường khoa đầu tư cần khuyến
khích SV trong điều kiện của mình có thể mua sắm thêm các trang thiết bị
phục vụ tốt cho việc học tập như máy tính, dụng cụ y khoa, các tài liệu
chuyên ngành…
Bảy là, quản lý kết quả học tập
Kết quả học tập xét một cách chung nhất chính là sự trưởng thành
nhân cách của SV theo mục tiêu đào tạo. Kết quả là thước đo đánh giá chất
lượng học tập của SV, là kết tinh tất cả các yếu tố của quá trình giáo dục
đào tạo. Kết quả học tập của SV nếu được nhìn nhận, xem xét, đánh giá
một cách khoa học, được đối chiếu thường xuyên với mục tiêu đặt ra sẽ
cung cấp những thông tin giúp cán bộ quản lý kịp thời đưa ra các biện pháp
quản lý phù hợp, đồng thời giúp các SV nhận thức đầy đủ điểm mạnh, điểm
yếu của bản thân trong học tập, từ đó tự điều khiển, điều chỉnh hoạt động
một cách khoa học, nâng cao hiệu quả học tập.
Kết quả học tập của SV được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau
như kết quả hoàn thành từng nội dung, nhiệm vụ học tập; kết quả đạt được
qua các giai đoạn học tập như từng học kỳ từng năm học; năng lực thực
hành nhiệm vụ chức trách chuyên môn nghiệp vụ… Để đánh giá kết quả
học tập của SV một cách khách quan chính xác kịp thời, yêu cầu công tác
25
quản lý phải sâu sát, tỉ mỷ đối với việc học tập của từng SV, theo dõi sát
sao HĐHT của họ. Kết hợp nhiều kênh thông tin trong đánh giá, giữa đánh giá
sự tiến bộ chung của tập thể SV với đánh giá sự tiến bộ của từng người; giữa
đánh giá của cán bộ quản lý, của đội ngũ GV với tự đánh giá của SV, giữa
đánh giá thường xuyên với đánh giá định kỳ, nhất là thông qua các kỳ thi, kiểm
tra học kỳ, năm học… qua đó quản lý nắm chắc kết quả học tập của SV.
*
* *
Hiện nay, Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đang
đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo đội ngũ cán bộ ngành y nhằm phục vụ tốt công tác chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân. Trong đó, đổi mới công tác quản lý nói chung và công tác quản
lý HĐHT của SV nói riêng đang được xác định là khâu đột phá có ý nghĩa
quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Nhằm đáp ứng yêu cầu đề
ra, thời gian qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Nhà trường, Khoa đã thực hiện
đổi mới nhiều nội dung biện pháp quản lý, tuy nhiên kết quả còn có mặt hạn
chế với yêu cầu hiện nay.
Thực tiễn đó cho thấy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý HĐHT trước hết
phải làm rõ và quán triệt sâu sắc cơ sở lý luận của vấn đề như các khái niệm về
HĐHT, quản lý HĐHT, nội dung, yêu cầu quản lý HĐHT.
Theo yêu cầu đặt ra, đề tài đã hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích các
luận điểm có tính xuất phát về công tác quản lý HĐHT, xem xét gắn với thực
tiễn hoạt động giáo dục, đào tạo và thực tiễn HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng.
Trên cơ sở đó, trong Chương 1, đề tài đã xây dựng hệ thống lý luận làm căn cứ
cho việc khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp nâng
cao chất lượng quản lý học tập của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay.
26
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
2.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
2.1.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên
Là một bộ phận của lực lượng SV nói chung, bởi vậy HĐHT của SV
Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành trước hết mang những
đặc điểm HĐHT của SV nói chung như sau:
Thứ nhất, HĐHT của SV vừa là lĩnh hội những tri thức, khái niệm mới,
vừa tìm tòi, phát hiện những cái mới khách quan. Khi tiến hành HĐHT ở bậc đại
học, SV không thể chỉ nhận thức thông thường mà phải tiến hành hoạt động
nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng, tư duy độc lập, sáng
tạo ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề chuyên môn nhất định.
Thứ hai, HĐHT của SV là hoạt động mang tính tự giác, tích cực, chủ
động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm
thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân,
qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá
trị của mình.
Thực tế chứng minh rằng, những SV có kết quả học tập tốt, có kiến
thức chuyên môn vững vàng thường là những SV rất chủ động, tích cực, tự
giác trong HĐHT của mình. Họ tích cực sử dụng thời gian rảnh rỗi để tìm tòi,
nghiên cứu, đào sâu kiến thức chuyên môn, học thêm những tri thức cần thiết
cho tương lai hoặc họ tham gia vào các hoạt động rèn luyện nhân cách của
bản thân. Còn những SV có kết quả học tập thấp thường bị động, thiếu tính tự
giác, thiếu tích cực trong HĐHT, họ thường sử dụng thời gian rảnh rỗi để vui
chơi, tụ tập bạn bè, tham gia vào các hoạt động không bổ ích.
27
Thứ ba, học ở bậc đại học, vấn đề căn bản, quan trọng nhất là phải tìm
được phương pháp học cho phù hợp với bản thân từng SV chứ không phải
nhồi nhét kiến thức. Có được phương pháp học tập tốt sẽ giúp SV đạt được
kết quả cao trong học tập, tiết kiệm được thời gian, công sức.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Vài nét về Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành được thành lập
ngày 26 tháng 10 năm 2007, với hơn 300 GV cơ hữu và thỉnh giảng, trong
đó có tới 30% GV có trình độ sau đại học. Hiện nay Khoa đang đào tạo ba
ngành nghề thuộc khối ngành sức khỏe là: Y sỹ, Kỹ thuật mắt kính và Điều
dưỡng với khoảng 3000 SV đang theo học.
Về mục tiêu đào tạo, SV của Khoa được đào tạo theo mục tiêu, nội
dung, chương trình do Bộ Y tế quy định là đào tạo những cán bộ y tế có phẩm
chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp đúng đắn; có kiến thức khoa học cơ
bản và kiến thức chuyên môn vững chắc; có năng lực và kỹ năng thực hành
nghề nghiệp một cách thành thạo để thực hiện công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng, phòng bệnh và phục hồi sức khỏe nhân dân một cách hiệu quả; có khả
năng tổ chức và quản lý các hoạt động điều dưỡng, nghiên cứu khoa học và tự
học vươn lên; có sức khỏe để đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo cho các đối
tượng của Khoa gồm hai phần: Lý thuyết và thực hành - thực tập.
Phần lý thuyết cần cung cấp những kiến thức cơ bản về: Chính trị;
ngoại ngữ, tin học; giáo dục thể chất; giáo dục quốc phòng - an ninh; pháp
luật; kỹ năng giao tiếp; vi sinh - ký sinh trùng; giải phẫu sinh lý; dược lý; sức
khoẻ - môi trường - vệ sinh - nâng cao sức khoẻ và hành vi con người; dinh
28
dưỡng - tiết chế; đặc điểm nghề nghiệp và đạo đức điều dưỡng; điều dưỡng cơ
sở; tâm lý và giáo dục sức khoẻ; y học cổ truyền; và những kiến thức chuyên
sâu như: Kiểm soát nhiễm khuẩn; chăm sóc sức khoẻ người bệnh nội khoa;
ngoại khoa, chăm sóc sức khoẻ trẻ em, phụ nữ, bà mẹ và gia đình; chăm sóc
người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực để giúp người học vận dụng được
trong thực tế nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân.
Phần thực hành, thực tập được bố trí thành những học phần riêng phù
hợp với các môn học, theo từng chuyên khoa thích ứng hệ thống tổ chức tại
các bệnh viện, cơ sở y tế gồm có thực tại phòng thực tập của nhà trường và
thực tập tại bệnh viện với thời lượng chiếm khoảng hơn phân nửa tổng quỹ
thời gian đào tạo.
Thực tập tại phòng thực tập của nhà trường giúp cho SV hoàn thiện các
kỹ năng, kiến thức cơ bản như: thực hiện thành thạo các qui trình kỹ thuật
điều dưỡng để chăm sóc người bệnh, nhận định các dấu hiệu bệnh và chăm
sóc một số bệnh thường gặp ở người lớn, người cao tuổi và trẻ em...
Thực tập tại bệnh viện, cơ sở y tế giúp cho người học có những kiến
thức thực tế về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của các đơn vị y tế
nơi học sinh đến thực tập và chức trách, nhiệm vụ của người cán bộ y tế tại
các tuyến y tế xã, huyện, tỉnh...
Trong quá trình thực tập, người học có thể thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của người cán bộ y tế và thực hiện các kỹ thuật chăm sóc đã học vào thực
tế chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng và tại các cơ sở khám, chữa bệnh dưới sự
hướng dẫn, giám sát của giáo viên. Với học phần này cần hướng dẫn cho SV
đạt được các mục đích:
+ Cách giao tiếp với nhân viên y tế, người bệnh và thân nhân người bệnh.
+ Hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và thân nhân người bệnh.
+ Lập được kế hoạch chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh.
29
+ Thực hiện được các kỹ thuật chăm sóc cơ bản cho người bệnh.
+ Cách ghi chép hồ sơ bệnh án và các biểu mẫu chăm sóc.
+ Tự rèn luyện đạo đức người cán bộ y tế, tác phong thận trọng, chính xác…
Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên trong Khoa
Ngoài những đặc điểm học tập của SV nói chung, HĐHT của SV trong
Khoa Điều dưỡng còn mang những đặc điểm riêng do sự quy định của mục
tiêu, nhiệm vụ và đặc thù lĩnh vực nghề nghiệp mà Khoa đào tạo, đó là:
Sinh viên ở Khoa Điều dưỡng được đào tạo theo mục tiêu, nội dung,
chương trình do Bộ Y tế quy định giúp người cán bộ y tế có phẩm chất chính
trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp đúng đắn; có kiến thức khoa học cơ bản và
kiến thức chuyên môn vững chắc; có năng lực và kỹ năng thực hành nghề
nghiệp một cách thành thạo để thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng,
phòng bệnh và phục hồi sức khỏe nhân dân một cách hiệu quả; có khả năng tổ
chức và quản lý các hoạt động điều dưỡng, nghiên cứu khoa học và tự học
vươn lên; có sức khỏe để đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sau khi tốt nghiệp, người học có thể được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ
sở khám chữa bệnh ở các tuyến trung ương, tỉnh, huyện, cộng đồng và các cơ
sở đào tạo cán bộ y tế.
Để thực hiện mục tiêu đào tạo, HĐHT của SV được thực hiện theo một
quy trình thống nhất, dưới sự lãnh đạo, quản lý chặt chẽ của đội ngũ GV, cán
bộ quản lý của Khoa và Nhà trường. Đối với khối kiến thức đại cương, kiến
thức liên ngành việc học tập của SV tuân thủ theo quy trình chung của Bộ
Giáo dục, đào tạo. Theo quy trình này yêu cầu SV phải nghiên cứu giáo trình
trước khi lên lớp; nghe giảng một cách tích cực, chủ động khi GV giảng bài.
Trên cơ sở kiến thức của bài giảng, SV phải ôn luyện, hệ thống hóa, khái quát
hóa đào sâu mở rộng kiến thức, đọc thêm các giáo trình tài liệu liên quan để
bổ sung kiến thức của bài giảng và vận dụng kiến thức vào lĩnh vực chuyên
30
môn ngành y phù hợp với yêu cầu của từng lĩnh vực khoa học. Kết quả học
tập của SV được đánh giá căn cứ vào mục tiêu môn học, có thể đánh giá từng
phần, hoặc đánh giá toàn môn học sau khi SV kết thúc học tập môn học đó.
Đối với khối kiến thức chuyên ngành, đây là nội dung cơ bản cốt lõi,
trực tiếp hình thành phẩm chất, năng lực nghề nghề nghiệp cho SV. Đây cũng
là các môn học chiếm phần lớn quỹ thời gian đào tạo của Khoa, thể hiện rõ
nét sự khác biệt trong đào tạo SV của Khoa Điều dưỡng đối với các lĩnh vực
đào tạo khác và yêu cầu rất cao đối với HĐHT của SV.
Để đáp ứng yêu cầu này, đòi hỏi SV phải có động cơ học tập mạnh mẽ,
biết khắc phục những trở ngại khó khăn trong học tập để vươn lên làm chủ tri
thức, thuần thục các kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp. Thiếu những động cơ học
tập tích cực việc học tập của SV trong khoa sẽ không đạt được kết quả như
mong muốn, tác động không tốt đến kết quả học tập của SV đặc biệt là cơ hội
việc làm và sự thăng tiến của họ sau này.
Cũng do tính quy định của mục tiêu đào tạo mà không gian học tập của
SV trong Khoa có những đặc điểm khác so với các các đối tượng đào tạo
khác, ngoài việc tự học tập, nghiên cứu ở nhà, học tập trên giảng đường… SV
của Khoa thường phải thực hành, thực tập, lĩnh hội kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp thông qua việc thí nghiệm, thực nghiệm, quan sát, thực hành thực tế
trong phòng thí nghiệm, đặc biệt là hoạt động thực tế ở các bệnh viện các cơ
sở y tế. Do đặc điểm hoạt động của SV rộng, phân tán, bởi vậy công tác quản
lý HĐHT của SV trong Khoa gặp nhiều khó khăn. Để nâng cao hiệu quả quản
lý, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, định hướng nghề nghiệp nhằm phát
huy vai trò tích cực tự giác trong học tập của SV trong Khoa luôn có ý nghĩa
quan trọng, góp phần trực tiếp vào nâng cao chất lượng học tập của họ.
Ngoài ra, phương pháp phương tiện học tập của SV Khoa Điều dưỡng
cũng có những yếu tố khác biệt. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo, SV
của Khoa phải thực hiện nhiều hành động học tập. Ngoài thực hiện quy trình
31
học tập chung, yêu cầu SV luôn phải coi trọng thực hành thực tập, ôn luyện
thường xuyên liên tục. Qua đó phát triển các kỹ năng nhận biết, so sánh, phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, luyện tập kỹ năng nghề nghiệp
đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của ngành y.
Về phương tiện học tập của SV cũng rất đa dạng, ngoài giấy, bút, sách,
giáo trình, máy vi tính thông thướng còn có những tài liệu, phương tiện học tập
mang tính đặc trưng nghề nghiệp như mô hình cơ thể người, xác người, kính
hiển vi, dụng cụ thực hành, phòng học kỹ thuật, người bệnh, bệnh viện… Đặc
điểm này đòi hỏi công tác quản lý HĐHT của SV phải rất cụ thể, chu đáo trên
tất cả các mặt. Từ công tác kế hoạch, công tác điều hành, tổ chức thực hiện,
kiểm tra đôn đốc… đều phải được tiến hành một cách khoa học. Thực hiện
không đúng những yêu cầu trong công tác quản lý, HĐHT của SV không
những không đạt được kết quả như mong muốn mà còn có thể gây nên những
tác hại trong quá trình học tập.
Từ những vấn đề trên đây cho thấy, để có các giải pháp phù hợp, nâng
cao hiệu quả quản lý HĐHT theo mục tiêu nghiên cứu đề ra, nhất thiết phải
quán triệt đầy đủ sâu sắc những đặc điểm của HĐHT nói chung và đặc điểm
HĐHT của SV Khoa điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nói
riêng. Đòi hỏi ngay từ đầu khóa học nhà trường, khoa phải quan tâm xây
dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho SV; phải tổ chức, quản lý HĐHT
của SV theo lối khoa học và linh hoạt; bảo đảm các điều kiện cần thiết về tài
liệu phương tiện học tập và trang bị cho SV phương pháp và kỹ năng tự học
phù hợp với đặc thù của lĩnh vực nghề nghiệp mà Khoa đào tạo.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
32
Để tiến hành khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐHT của SV Khoa
Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, chúng tôi tiến hành khảo sát
chọn mẫu trên 385 SV và 45 GV đang học tập công tác tại Khoa.
Công cụ khảo sát bao gồm 2 bảng khảo sát tự điền dành cho đối tượng
khảo sát là GV và SV. Bảng khảo sát dành cho GV gồm 14 câu hỏi; bảng
khảo sát dành cho SV gồm 20 câu hỏi. Các câu hỏi được thiết kế dựa trên các
miền/phạm vi về HĐHT và quản lý hoạt động của SV. Các bảng khảo sát
được kiểm nghiệm độ tin cậy trước khi tiến hành khảo sát toàn diện.
Sau khi thu bảng khảo sát, nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
11.5, chúng tôi thu được các số liệu, kết hợp với các phương pháp quan sát,
phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, chúng tôi có cơ sở đánh giá thực trạng quản
lý HĐHT của SV ở Khoa như sau:
2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Trong thời gian qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do Khoa mới
thành lập, song công tác quản lý HĐHT của SV đã từng bước đi vào nền nếp
và đạt được kết quả khá tốt có tác dụng tích cực góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo của Nhà trường nói chung và Khoa nói riêng. Có thể
đánh giá khái quát những kết quả đạt được trên những nội dung cơ bản sau đây:
Một là, nội dung quản lý HĐHT của SV được tiến hành tương đối toàn
diện, có trọng tâm trọng điểm, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục,
đào tạo của Khoa.
Đây là ưu điểm nổi bật, thể hiện nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ GV,
cán bộ quản lý của Khoa đối với công tác quản lý HĐHT của SV. Để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, từ yêu cầu của công tác quản lý, đội ngũ
cán bộ GV của Khoa luôn rất coi trọng và tiến hành hiệu quả công tác giáo dục
động cơ, mục đích học tập cho SV ngay từ khi họ mới nhập học và thường
xuyên củng cố động cơ học tập tốt trong suốt quá trình đào tạo. Khoa thường
33
xuyên tổ chức và phối hợp với tổ chức đoàn, hội SV nhà trường… tổ chức các
hoạt động giáo dục mục đích lý tưởng sống; giáo dục truyền thống; tổ chức các
buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của SV trong thời đại
mới; xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau trong học
tập; nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của từng chuyên
ngành… Thông qua các hoạt động giáo dục đã có tác dụng tích cực trong việc
xây dựng động cơ học tập tích cực, tự giác, thôi thúc sự nỗ lực cố gắng học tập
rèn luyện trưởng thành của SV.
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số SV đã xác định được mục đích, động
cơ học tập là để trở thành người có ích cho xã hội (chiếm 97%) và để tự
khẳng định mình (chiếm 98%).
Cùng với việc quản lý tốt động cơ mục đích học tập, công tác hướng dẫn
quản lý HĐHT của SV cũng được Khoa tiến hành với các nội dung biện pháp
thiết thực như phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy, quy chế học
tập và quán triệt mục tiêu, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu
khóa học; thường xuyên phổ biến hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết
từng môn học, phổ biến các yêu cầu kiểm tra – đánh giá; làm tốt công tác tổ
chức lớp học, hội thảo hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học, phương
pháp tự học, học nhóm…; hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học
tập… Thông qua các hoạt động này đã giúp SV thích nghi nhanh chóng với
môi trường giáo dục đào tạo của Khoa, luôn xây dựng ý thức học tập tích cực
tự giác, sử dụng có hiệu quả quỹ thời gian học tập, nâng cao chất lượng học tập
ngay từ đầu.
Kết quả khảo sát cho thấy đa số SV (80%) đã nắm vững các nội quy, quy
chế học tập; 60% SV thường xuyên sử dụng kỹ năng sắp xếp, phân phối thời
gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan
34
trọng và 55% SV thường xuyên sử dụng kỹ năng xác định thời gian phải hoàn
thành công việc… đảm bảo cho việc học tập đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Về công tác quản lý hoạt động tại lớp, Khoa đặc biệt quan tâm đến vai
trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc phổ biến kế hoạch học tập chi tiết trong
từng tháng từng học kỳ, năm học cho SV. Thường xuyên tổ chức họp lớp để
phổ biến các vấn đề có liên quan đến HĐHT; điểm danh theo dõi tình hình học
tập; đôn đốc nhắc nhở SV học tập và quan tâm xây dựng môi trường học tập,
bầu không khí lớp học tích cực thân thiện, tạo sự đoàn kết tương trợ giúp đỡ
cùng thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. Nhờ vậy, nhìn chung các HĐHT
tại lớp đã được SV thực hiện khá tốt (Bảng 2.1)
Bảng 2.1: Các hoạt động học tập trên lớp
Stt HĐHT trên lớp
Đối
tượng
Tốt Khá TB Yếu
1
Tham gia đầy đủ các buổi
học trên lớp
SV 28,3 44,9 24,9 1,9
GV 11,1 66,7 20 2,2
2 Đến lớp đúng giờ
SV 24,9 42,8 25,9 6,4
GV 17,8 51,1 26,7 4,4
3
Trong lớp tập trung lắng
nghe GV giảng bài
SV 18,9 50,9 21,8 8,4
GV 20 53,4 22,2 4,4
4
Tích cực tham gia phát biểu,
trao đổi học tập với GV, nêu
ý kiến…
SV 8,8 42,8 38,9 9,5
GV 2,2 28,9 55,6 13,3
5
Tham gia tích cực trong các
hoạt động thảo luận nhóm…
SV 26,7 43,9 22,8 6,6
GV 22,2 42,2 28,9 6,7
Đối với công tác quản lý cơ sở vật chất, xuất phát từ đặc thù của lĩnh
vực đào tạo luôn gắn liền với nhiều cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và đây là
nhân tố có vai trò rất quan trọng tác động đến kết quả HĐHT của SV. Nhận
thức vai trò quan trọng của cơ sở vật chất đối với kết quả học tập của SV,
35
Khoa đã thường xuyên đề ra các biện pháp quản lý và quan tâm đến bảo đảm
cơ sở vật chất nhằm phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học.
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập
Stt
Cơ sở vật chất, trang
thiết bị
Đối
tượng
Đáp
ứng
tốt
Đáp
ứng
Đ/ứng
tương
đối
Chưa
đáp
ứng
1
Hệ thống giảng đường,
hành lang
SV 60,7 30,9 5,9 2,5
GV 55,6 31,1 11,1 2,2
2 Thư viện
SV 10,9 28,8 38,9 21,4
GV 6,7 42,2 40 11,1
3 Hệ thống phòng tự học
SV 12,9 26,7 30,9 29,5
GV 11,1 33,3 31,1 24,5
4
Trang thiết bị kỹ thuật:
Projector, mànchiếu, máy
vi tính… Âm thanh,
ánhsáng trong phòng học,
giảng đường
SV
23,9 28,8 42,8 4,5
GV
13,3 31,1 48,9 6,7
5
Giáo trình, sách học và tài
liệu tham khảo
SV 8.8 37,9 41,8 11,5
GV 4,4 51,1 28,9 15,6
6
Hệ thống phòng thực
hành, phòng thí nghiệm
SV 15,8 33 43,9 7,3
GV 6,7 33,3 55,6 4,4
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy:
60,7% ý kiến của SV và 55,6% ý kiến của giáo viên đánh giá hệ thống
giảng đường, hành lang đã đáp ứng tốt cho nhu cầu học tập của SV
42,8% ý kiến của SV và 48,9% ý kiến của giáo viên cho rằng, trang thiết
bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính, hệ thống âm thanh ánh sáng trong
phòng học giảng đường đã đáp ứng tương đối tốt với nhiệm vụ học tập.
43,9% ý kiến của SV và 55,6% ý kiến của giáo viên cán bộ quản lý
đánh giá hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm đã đáp ứng tương đối
tốt với nhiệm vụ học tập.
41,8% ý kiến của SV cho rằng giáo trình, sách học, tài liệu tham khảo
đã đáp ứng tương đối tốt và 51,1% ý kiến của giáo viên cán bộ quản lý cho
36
rằng giáo trình, sách học, tài liệu tham khảo đã đáp ứng được với nhiệm vụ
học tập.
Ngoài các nội dung quản lý trên đây, để nâng cao chất lượng học tập
của SV, Khoa còn chủ động phối hợp với gia đình trong công tác quản lý
HĐHT của SV. Các nội dung phối hợp đã được Khoa thực hiện như liên lạc
với phụ huynh khi có công việc liên quan đến HĐHT rèn luyện của SV; yêu
cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn nghỉ học và đơn xin thôi học…
Hai là, đã sử dụng tương đối có hiệu quả các phương pháp quản lý
HĐHT, đồng thời hình thức, phương tiện quản lý HĐHT của SV cũng được
quan tâm bổ sung phát triển thường xuyên
Để quản lý tốt HĐHT của SV, Khoa đã áp dụng nhiều phương pháp
quản lý. Trong đó đã có sự quan tâm đáng kể đến việc xây dựng động cơ,
trách nhiệm học tập và vai trò tự quản lý của SV trong quá trình học tập. Kết
hợp sử dụng nhiều biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả phương pháp tổ
chức hành chính, chú trọng đến công tác tổ chức lớp học, thường xuyên kiện
toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của ban cán sự lớp giáo viên chủ
nhiệm, các tổ chức đoàn, hội... Xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện tốt
các quy chế quy định về HĐHT; tạo các điều kiện cần thiết đảm bảo quỹ
thời gian cho HĐHT của SV. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở các
bộ phận các lực lượng liên quan trong việc thực hiện tốt các nội dung quản
lý HĐHT của SV. Kết hợp giữa các biện pháp thi đua, khen thưởng khích lệ
những SV thực hiện tốt HĐHT và nhắc nhở, phê bình kịp thời những SV
thực hiện không tốt HĐHT, thường xuyên có kết quả học tập rèn luyện thấp.
Về hình thức phương tiện quản lý cũng đã được Khoa bổ sung phát triển
thường xuyên. Trong đó khoa đã thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT của SV; các chế độ báo cáo, chế độ giao ban,
chế độ sơ tổng kết rút kinh nghiệm, chế độ phối hợp công tác giữa các tổ chức,
37
các bộ phận trong quản lý HĐHT của SV cũng được duy trì thường xuyên trở
thành nền nếp hoạt động. Cùng với việc quản lý thông qua văn bản, chỉ thị mệnh
lệnh, Khoa đã mua sắm hệ thống máy tính và nối mạng internet phần nào đáp ứng
được yêu cầu công tác quản lý. Mọi thông tin liên quan đến HĐHT của SV được
cập nhật bổ sung hàng ngày là cơ sở dữ liệu thuận lợi cho công tác quản lý và có
tác dụng thúc đẩy động cơ của các bộ phận trong việc không ngừng nâng cao chất
lượng hiệu quả quản lý HĐHT của SV.
Ba là, công tác quản lý đã đạt được kết quả khá tốt, tác động tích cực
đến chất lượng học tập của SV, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo của Khoa.
Các kết quả nổi bật là giúp hầu hết SV ( 99% ) nhận thức đúng vai trò,
tầm quan trọng của HĐHT đối với việc hoàn thành nhiệm vụ học tập tại
trường và quá trình lập thân, lập nghiệp của bản thân.
Xây dựng cho SV có mục đích động cơ học tập đúng đắn, từ đó nêu cao
ý thức trách nhiệm học tập một cách tích cực tự giác; giúp SV biết phân phối
quản lý thời gian học tập; lựa chọn nội dung học tập và xây dựng cho bản
thân các phương pháp học tập phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ học tập ở bậc
đại học và với chuyên ngành được đào tạo
Bảng 2.3: Nội dung tự học của sinh viên
Stt Nội dung tự học
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng
TS % TS % TS %
1
Xem lại bài giảng các môn vừa
mới học trong ngày
127 32,9 219 56,9 39 10,2
2
Làm bài tập, đồ án, tiểu luận
ở nhà
257 66,7 119 30,9 9 2,4
3 Nghiên cứu bài mới sắp học 69 17,9 169 43,8 147 38,3
4
Tìm đọc sách, tài liệu tham
khảo do GV giới thiệu
138 35,8 200 51,9 47 12,3
5
Đọc thêm sách, tài liệu tham
khảo để mở rộng kiến thức
107 27,8 227 58,9 51 13,3
38
6
Đi học thêm để nâng cao trình
độ (ngoại ngữ, tin học,…)
147 38,3 196 50,9 42 10,8
Bảng 2.4: Phương pháp học tập của sinh viên
Stt Phương pháp học tập
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng
TS % TS % TS %
1
Xem trước bài học và tự rút ra
kiến thức khi nghe giảng
111 28,8 250 64,9 24 6,3
2
Học lý thuyết, đọc bảng kiểm
trước
khi học thực hành
246 63,8 123 31,9 16 4,3
3
Nghiên cứu để nắm thực chất
nội dung học tập
136 35,4 207 53,8 42 10,8
4
Đọc thêm các tài liệu tham
khảo để làm bài tập, bài thu
hoạch, tiểu luận ở nhà
234 60,8 134 34,8 17 4,4
5
Trao đổi với bạn bè để thảo
luận về nội dung học tập
238 61,8 127 33 20 5,2
6
Đọc thêm sách, tài liệu tham
khảo để nắm vững kiến thức đã
học và mở rộng thêm kiến thức
119 30,9 211 54,8 55 14,3
7
Hệ thống hóa, khái quát hóa tài
liệu học tập
123 31,9 204 53 58 15,1
Thống kê kết quả những năm học gần đây có trên 50 % SV đạt kết quả
học tập khá, giỏi, số SV đạt kết quả trung bình và trung bình khá, giảm dần
so với trước. Đa số SV sau khi tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm phù
hợp với chuyên ngành đào tạo, trong đó có nhiều em có khả năng phát triển
nghề nghiệp tốt.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Về những hạn chế
Mặc dù đã được những kết quả quan trọng như đã trình bày, song so với
yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng quản lý ở trường đại học hiện nay, công
39
tác quản lý HĐHT của SV ở Khoa còn nhiều mặt hạn chế bất cập. Có thể khái
quát các hạn chế đó như sau:
Một là, công tác quản lý xây dựng động cơ, trách nhiệm học tập có mặt
còn đơn giản và chưa sát với yêu cầu, nhiệm vụ học tập của SV
Động cơ học tập là thành tố tâm lý giữ vị trí quan trọng trong cấu trúc
tâm lý HĐHT. Để có kết quả học tập tốt nhất thiết mọi hoạt động sư phạm
trong nhà trường, nhất là công tác quản lý HĐHT phải quan tâm xây dựng
động cơ học tập mạnh mẽ, qua đó có tác dụng thôi thúc SV học tập tích cực tự
giác trong suốt quá trình đào tạo.
Tuy nhiên, động cơ học tập của SV không phải là yếu tố tự thân, mà có
nguồn gốc từ bên ngoài, là kết quả sự phản ánh mối quan hệ giữa nhu cầu học
tập của người học với hoàn cảnh dạy học cụ thể. Mặt khác động cơ học tập
của SV luôn có sự thay đổi, tăng, giảm phụ thuộc vào các hoàn cảnh học tập.
Do vậy việc quản lý xây dựng động cơ học tập cho SV cần được tiến hành
biện pháp khoa học thiết thực, gắn với từng yêu cầu nhiệm vụ học tập cụ thể
của họ. Trong đó, phải thường xuyên quan sát các hành động học tập của SV,
nắm chắc thái độ trách nhiệm, kết quả học tập đến từng người; làm rõ các
nguyên nhân tăng giảm động cơ học tập để phối hợp với các lực lượng sư
phạm có các biện pháp sư phạm thích hợp nhằm nâng cao, thúc đẩy hoặc
củng cố xây dựng động cơ học tập cho SV một cách kịp thời.
Tuy vậy, nghiên cứu thực tế chúng tôi nhận thấy, mặc dù xây dựng
động cơ học tập cho SV được khoa, nhà trường và các tổ chức đoàn thể khá
quan tâm nhưng hoạt động này còn có mặt hạn chế chưa thúc đẩy mạnh mẽ
tính tích cực, tự giác học tập rèn luyện của SV. Việc quản lý xây dựng động
cơ học tập chủ yếu là gắn với hoạt động giáo dục mục đích lý tưởng sống
trong công tác của đoàn đội, chưa gắn với SV trong từng hoàn cảnh, nhiệm vụ
học tập cụ thể. Chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm của các lực lượng, các
40
bộ phận trong môi trường sư phạm của khoa và nhà trường trong việc xây
dựng, củng cố động cơ học tập. Các hoạt động định hướng hành động học tập;
xây dựng ý chí quyết tâm khắc phục mọi khó khăn gian khổ trong học tập…
cho SV còn chung chung mờ nhạt. Thực tế vẫn còn không ít SV giảm sút
động cơ, thiếu hứng thú, thiếu niềm tin trong HĐHT, thậm chí lệch lạc động
cơ học tập, chưa nhận thức ý nghĩa to lớn của học tập đối với sự trưởng thành
và phát triển của bản thân, cho rằng học cốt để vượt qua các kỳ thi mà thôi.
Bảng 2.5. Mục đích, động cơ học tập của sinh viên
Stt Mục đích, động cơ
Rất đồng ý Đồng ý
Không
đồng ý
TS % TS % TS %
1 Học để làm vui lòng cha mẹ 146 37,9 165 42,9 74 19,2
2 Học để tự khẳng định mình 238 61,8 138 35,8 9 2,4
3
Học để trở thành người có
ích cho xã hội
246 63,9 127 33 12 3,1
4
Học để thi đạt tất cả các
môn học
123 31,9 211 54,8 51 13,3
Hai là, quản lý chương trình kế hoạch, thời gian học tập chưa đáp
ứng được yêu cầu giúp SV nâng cao kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập
và sử dụng thời gian học tập một cách hiệu quả
Đặc thù nghành nghề đào tạo của Khoa đòi hỏi, SV ngoài việc học tập lý
thuyết tại trường, phải thực hành thực tập ở nhiều không gian địa điểm các cơ
sở y tế, bệnh viện, phòng thực hành, phòng skill-lab, phòng thí nghiệm khác
nhau với các yêu cầu về tâm thế học tập và công tác chuẩn bị hết sức chu đáo.
Bởi vậy, để nâng cao chất lượng học tập, yêu cầu công tác quản lý chương
trình kế hoạch thời gian học tập phải được tiến hành cụ thể, tỉ mỷ. Cán
bộ giáo viên của Khoa nhất là giáo viên chủ nhiệm, trên cơ sở nắm vững
kế hoạch hoạt động chung của nhà trường của khoa, phải hướng dẫn và
41
yêu cầu SV xây dụng kế hoạch học tập một cách khoa học; thường xuyên
kiểm tra giúp đỡ và nhắc nhở, chấn chỉnh đảm bảo SV thực hiện tốt kế hoạch
học tập đã xây dựng.
Tuy vậy, qua nghiên cứu thực tế cho thấy hoạt động quản lý chương
trình kế hoạch thời gian học tập của SV chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Công tác quản lý mới chỉ chú trọng đến công tác phổ biến, quán triệt kế hoạch
học tập chung mà chưa quan tâm hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch
học tập và tổ chức việc thực hiện kế hoạch học tập tốt. Công tác kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch học tập của SV tuy có thực hiện nhưng thiếu chu đáo tỉ mỷ
và thiếu sự phối hợp cần thiết giữa các lực lượng quản lý. Kết quả là đa số SV
chưa có thói quen xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập một cách chủ động,
tự giác. Nhiều SV còn lãng phí thời gian học tập, hoặc sao nhãng việc học tập.
Bảng 2.6. Kỹ năng xây dựng kế họach học tập của sinh viên
Stt
Kỹ năng xây dựng
kế họach học tập
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng
TS % TS % TS %
1
Tự xây dựng kế hoạch học tập
theo từng tuần, tháng, học kỳ,
năm học
88 22,9 215 55,8 82 21,3
2
Liệt kê và ghi ra những công
việc cần làm
130 33,8 188 48,8 67 17,4
3
Sắp xếp, phân phối thời gian
hợp lý cho những nhiệm vụ
học tập, ưu tiên cho những
nhiệm vụ quan trọng
231 60 138 35,8 16 4,2
4
Xác định thời gian phải hoàn
thành công việc
211 54,8 132 34,4 42 10,8
5
Tự kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm
127 32,9 219 56,9 39 10,2
Do kế hoạch học tập chưa thiết thực chu đáo nên việc sử dụng thời gian học
tập của SV còn nhiều bất cập. Qua khảo sát, phỏng vấn và theo dõi thực tế nhận
42
thấy, SV chỉ dành nhiều thời gian học tập khi có các bài tập, kỳ kiểm tra, thi
hoặc khi có các nhiệm vụ học tập quan trọng. Những lúc rảnh rỗi, SV rất ít dùng
thời gian cho việc học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn.
Bảng 2.7: Phân bố thời gian học tập của sinh viên
Stt Thời gian
Đối
tượng
Thường
xuyên (%)
Thỉnh
thoảng
(%)
Không sử
dụng (%)
1 Dưới 2 giờ
SV 53,8 42 4,2
GV 62,2 31,1 6,7
2 Từ 2 – 3 giờ
SV 48,8 46,8 4,4
GV 66,7 28,9 4,4
3 Từ 3 – 4 giờ
SV 26,8 54,8 18,4
GV 24,4 57,8 17,8
4 Từ 4 – 5 giờ
SV 18,9 55,8 25,3
GV 11,1 68,9 20
5 Trên 5 giờ
SV 13 49,9 37,1
GV 4,4 64,4 31,2
Ba là, quản lý nội dung, phương pháp, phương tiện và tài liệu học tập
chưa giúp SV thực hiện nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả
Nội dung, phương pháp, phương tiện tài liệu học tập là những thành
tố rất quan trọng trong cấu trúc HĐHT và có mối quan hệ mật thiết với
chất lượng học tập của SV. Để đảm bảo chất lượng học tập, yêu cầu công
tác quản lý đặt ra rất cao đối với các thành tố trên đây. Trong đó, về nội
dung học tập, yêu cầu quản lý phải toàn diện đảm bảo cho SV thực hiện
đúng chương trình, nội dung đã đặt ra và có trọng tâm trọng điểm giúp
SV lĩnh hội được các kiến thức cơ bản hệ thống, khoa học, hiện đại, đáp
ứng với đòi hỏi của ngành nghề chuyên môn đào tạo. Về phương pháp
phải giúp SV nắm vững các phương pháp học tập ở bậc đại học và vận
dụng có hiệu quả các phương pháp này trong thực hiện từng nội dung,
từng nhiệm vụ học tập cụ thể. Đồng thời phải đảm bảo đầy đủ có chất
43
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY

Contenu connexe

Tendances

BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN  BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN Minh Chanh
 
thuyết x, thuyết y
thuyết x, thuyết ythuyết x, thuyết y
thuyết x, thuyết yLong Nguyễn
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Nguyễn Thanh Phong
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 nataliej4
 
Hành chính học đại cương
Hành chính học đại cươngHành chính học đại cương
Hành chính học đại cươngHọc Huỳnh Bá
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sởĐề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sởViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Tendances (20)

Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAYHoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
 
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN  BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY
 Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY
Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY
 
thuyết x, thuyết y
thuyết x, thuyết ythuyết x, thuyết y
thuyết x, thuyết y
 
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPTLuận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
 
Hành chính học đại cương
Hành chính học đại cươngHành chính học đại cương
Hành chính học đại cương
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAYĐề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
 
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viênLuận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đLuận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông LâmLuận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
 
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAYBài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
 
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sởĐề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
 

Similaire à Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY

LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcBai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcDr ruan
 

Similaire à Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY (20)

Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữLuận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Đề tài: Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng ĐH Y Dược TPHCM
Đề tài: Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng ĐH Y Dược TPHCMĐề tài: Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng ĐH Y Dược TPHCM
Đề tài: Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng ĐH Y Dược TPHCM
 
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học ...
 
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcBai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
 
bai mau luan van quan ly giao duc hoc vien chinh tri
bai mau luan van quan ly giao duc hoc vien chinh tribai mau luan van quan ly giao duc hoc vien chinh tri
bai mau luan van quan ly giao duc hoc vien chinh tri
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo ViettelLuận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
 
Luận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOT
Luận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOTLuận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOT
Luận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOT
 
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức ThắngLuận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học T...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học T...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học T...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học T...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Đề tài: Bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, HAYĐề tài: Bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, HAY
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Dernier

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM NHỰT TRỌNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM NHỰT TRỌNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HIỆN NAY Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH THỨC HÀ NỘI - 2013
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình tham gia khóa đào tạo, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ quý lãnh đạo, thầy, cô và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến: Ban Giám hiệu Học viện Chính trị, Phòng Sau đại học và quý thầy cô giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy, cô giáo và SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cho luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Minh Thức đã tận tâm, nhiệt tình, chu đáo trong việc hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè lớp cao học quản lý giáo dục đã tạo điều kiện giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi trong quá trình học tập. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy, cô và các anh chị đồng nghiệp. Hà Nội, tháng 10 năm 2013 Người thực hiện luận văn Phạm Nhựt Trọng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH 15 1.1. Các khái niệm cơ bản 15 1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 19 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH 27 2.1 Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 27 2.2 Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 32 Chương 3 BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HIỆN NAY 50 3.1 Yêu cầu xây dựng và thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 50 3.2 Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay 54 3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC 89
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Cán bộ quản lý CBQL Giảng viên GV Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Giáo viên chủ nhiệm GVCN Câu lạc bộ CLB Sinh viên SV Nhà xuất bản Nxb Hoạt động học tập HĐHT Đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề ĐH, CĐ, CĐN Giáo dục-đào tạo và nghiên cứu khoa học GD-ĐT & NCKH
  • 6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Học tập là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của SV trong trường đại học. Dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy và trong môi trường sư phạm thuận lợi, người học thông qua HĐHT lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp và hình thành phát triển nhân cách của mình. Trong đó để SV đạt được kết quả học tập tốt, công tác quản lý HĐHT của SV trong các trường đại học có vai trò rất quan trọng. Quy chế Công tác học sinh, sinh viên [4, tr.2] được ban hành theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định công tác quản lý HĐHT của học sinh, SV là một trong những công tác trọng tâm ở trường đại học. Đây là công tác hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Cùng phát triển chung với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, trường Đại học Nguyễn Tất Thành được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành. Trong đó Khoa Điều dưỡng của Nhà trường đảm nhiệm đào tạo 3 ngành nghề thuộc khối ngành sức khỏe gồm Y sỹ, Kỹ thuật mắt kính và Điều dưỡng. Ngành y tế cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao để chăm sóc và phục vụ người bệnh. Để đáp ứng nhu cầu thực tế đó, trong nghị quyết số 46 NQ/TW ngày 23/02/2005 [3] của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã khẳng định: “nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”. Với đặc thù đào tạo nhân lực y tế là việc tổ chức đào tạo luôn luôn gắn 3
  • 7. liền giữa lý thuyết với thực hành tại trường, thực tập tại các bệnh viện, cơ sở y tế, nên Bộ Y tế cũng đã ban hành chỉ thị số 06/2008/CT-BYT [14] về việc tăng cường chất lượng đào tạo nhân lực y tế trong giai đoạn hiện nay, nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo nhân lực y tế. Nhận thức rõ vấn đề này, Khoa điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành với chức năng đào tạo cán bộ y tế, đã luôn coi trọng chất lượng đào tạo nhất là khối ngành sức khỏe có vinh hạnh được phục vụ sức khỏe của con người nên cần phải có kiến thức, kỹ năng và thái độ thích hợp để duy trì và nâng cao tình trạng sức khỏe cho nhân dân. Quản lý HĐHT của SV là quản lý để thực hiện đồng bộ các thành tố: mục tiêu yêu cầu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, chương trình đào tạo, các hình thức học tập, điều kiện phương tiện học tập… Quan tâm thích đáng đến HĐHT của SV là một trong những trọng điểm của toàn bộ công tác quản lý giáo dục của Khoa và Nhà trường. Quản lý tốt HĐHT của SV sẽ nâng cao hiệu quả học tập của họ. Do vậy, việc quản lý HĐHT của SV là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý đào tạo. Trong thời gian qua, các HĐHT của SV luôn được Ban Giám hiệu Nhà trường, cán bộ, GV Khoa Điều dưỡng ưu tiên thực hiện. Bằng sự nỗ lực của mình, Khoa đã có nhiều cố gắng để đưa công tác quản lý HĐHT của SV đi vào nền nếp như làm tốt công tác kế hoạch, công tác giáo dục động viên cán bộ quản lý, phát huy vai trò trách nhiệm của SV trong tự quản lý nâng cao chất lượng học tập, tăng cường các hoạt động thanh tra - kiểm tra HĐHT của SV… qua đó góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Tuy vậy, do Khoa Điều dưỡng mới được thành lập nên công tác quản lý HĐHT của SV còn có mặt hạn chế, chưa theo kịp với tốc độ phát triển nhanh của Trường cả về số lượng SV cũng như yêu cầu cải tiến chất lượng đào tạo của Bộ GD&ĐT nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. 4
  • 8. Điều này đang đặt ra một thách thức rất lớn với các trường đại học nói chung và với Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng. Và cho đến nay, tại Đại học Nguyễn Tất Thành vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về công tác quản lý HĐHT này. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Từ lâu trong lịch sử giáo dục người ta đã nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hiệu quả hoạt động quản lý với chất lượng giáo dục, đào tạo. Cho nên, trong lịch sử giáo dục vấn đề quản lý giáo dục nói chung, quản lý HĐHT của người học nói riêng luôn thu hút sự quan tâm chú ý của các nhà quản lý và các nhà giáo dục. Được suy tôn là ông tổ của nền sư phạm cận đại, J.A.Komenski (1592 – 1670), trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”, mặc dù chưa đề cập tới thuật ngữ quản lý HĐHT, nhưng trong tư tưởng của mình, J.A.Komenski đã nhấn mạnh vai trò xúc tác của người dạy và công tác tổ chức, quản lý trong nhà trường đối với sự phát triển toàn diện năng lực học tập của học sinh. Ông ví tri thức sách vở như “nguồn nước”, “chồi non”, học sinh phải từ đó phát triển thành “trăm ngàn dòng suối”, thành “cây đại thụ tri thức sum suê lá cành”. Từ đó, ông yêu cầu người thầy giáo trong dạy học phải biết tổ chức để học sinh sử dụng được mọi giác quan cho tri giác tài liệu; phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng… Những tư tưởng khoa học của J.A.Komenski sau này đã được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne, J.J.Rousseau, đặc biệt là John Deway nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX … Với quan điểm học sinh là trung tâm, John Dewey đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục. Trong đó, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của 5
  • 9. học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của GV, đồng thời ông rất đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh”. Nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi (1871 – 1944) [58, tr.152] thì yêu cầu rằng: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”. Cùng với các nhà giáo dục, vấn đề HĐHT của học sinh, SV cũng là mối quan tâm của nhiều nhà Tâm lý học trên thế giới: Tiếp cận tâm lý của vấn đề, các nhà khoa học như Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget, Ghestalt, Benjamin Bloom, X. L. Vưgốtxki, A.N. Léonchiev… đã dành nhiều tâm huyết của mình để tìm hiểu, làm rõ các vấn đề về khái niệm HĐHT, cơ chế HĐHT, nhất là cấu trúc tâm lý của hoạt động này… Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, trước yêu cầu cấp bách của thực tiễn cần phải đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục, HĐHT và quản lý HĐHT của người học tiếp tục là vấn đề được quan tâm bàn thảo sôi nổi cả ở khía cạnh lý luận và thực tiễn. Theo các nghiên cứu, giáo dục ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo những con người có năng lực tự quyết định. Trong tương lai gần, mỗi người học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ chức (self organizing), tự quyết định (self defining) và tự phát triển (self developing) [5, tr.87]. Để tổ chức các HĐHT của người học đạt được kết quả, theo phương hướng trên, Cordon Dryden và Jeannette Vos [46, tr.12], trong cuốn sách Cách mạng học 6
  • 10. tập (1999), đã đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy năng lực học tập của bản thân (M: Mind set for success, A: Acquire knowledge, S: Search out the meaning, T: Trigger the memory, E: Exhibit, R: Reflect how to learn). Về mặt thực tiễn, năm 1996, Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn” [46, tr.10], báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học và việc tổ chức cách dạy học để trang bị những kỹ năng cần thiết, nhất là kỹ năng tự học cho thế hệ trẻ. Đi vào lĩnh vực đào tạo nhân lực trong ngành Y, xuất phát từ tính chất đặc thù của nghề nghiệp, việc đổi mới HĐHT và quản lý HĐHT của người học luôn được xem như là một phương hướng chính để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong tài liệu hướng dẫn thực hành được sử dụng phổ biến trong các cơ sở đào tạo: “Giảng dạy nhân viên chăm sóc sức khỏe” của Fred Abbatt và Rosemary McMahon (1985) [17] đã giảng giải về cách để người GV biết cụ thể là SV cần phải học gì. Từ kỹ thuật phân tích nhiệm vụ sẽ đưa tới sự phân biệt rõ ràng giữa các điều cần học khác nhau: kiến thức, thái độ hay kỹ năng thao tác tay nghề. Định nghĩa của những gì cần học cung cấp cơ sở để nhà quản lý xây dựng kế hoạch chung cho các chương trình khóa học, kế hoạch đánh giá và lựa chọn các phương pháp giảng dạy cũng như kế hoạch quản lý chúng. Tiếp tục theo phương hướng này, trong “ Sổ tay giáo dục dành cho cán bộ y tế” (1992), tác giả J. J. Guilbert [20] đã đưa ra những nội dung cơ bản trong quản lý HĐHT của SV như: xây dựng một kế hoạch thực tập, theo dõi kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thực tập, quản lý việc lượng giá các kỹ năng thực hành của SV, quản lý đánh giá phương pháp hướng dẫn thực tập của GV, phương pháp đánh giá cuối đợt thực tập của SV… 7
  • 11. Trong bài viết: “Tầm quan trọng của thực tập lâm sàng trong đào tạo điều dưỡng” tác giả Katie Tonarely (2010) [30] đã cho thấy sự cần thiết phải quản lý HĐHT của SV trong quá trình thực tập lâm sàng một cách nghiêm túc khoa học nhằm bổ sung kiến thức và hình thành những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho sinh viên… Như vậy, học tập và quản lý HĐHT của SV là vấn đề đã được nhiều nhà sư phạm, nhà quản lý trên thế giới đề cập tới. Các tư tưởng quản lý đều nhằm vào mục tiêu tạo môi trường học tập tốt nhất, phát huy vai trò tích cực tự giác của người học, biến quá trình quản lý thành tự quản lý để thúc đẩy chất lượng học tập của SV. Các tư tưởng trên đây là những điểm tựa khoa học rất quan trọng để tác giả tiếp tục bổ sung phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý với đối tượng cụ thể mà đề tài nghiên cứu hướng tới. Ở Việt Nam, tiếp thu tinh hoa giáo dục của nhân loại và vận dụng sáng tạo thực tiễn đất nước, trong tư tưởng giáo dục toàn diện của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng đến HĐHT của người học và yêu cầu mọi hoạt động quản lý trong nhà trường đều phải hướng vào phát huy năng lực tự học của người học. Người khẳng định, tổ chức và quản lý HĐHT tốt, nhất là hoạt động tự học có vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo. Bởi vậy, Người đề ra cách thức học tập là: “lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp vào”. Và để tự học đạt được kết quả, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu người học cần thực hiện đầy đủ 5 vấn đề: - Trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm gì? – Học để sửa chữa tư tưởng – Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng – Học để tin tưởng – Học để hành”. - Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời. - Muốn tự học thành công, phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước mọi trở ngại. 8
  • 12. - Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện, mọi hình thức để tự học. - Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó... Quán triệt, vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đào tạo, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta luôn đề cao vai trò của giáo dục, đào tạo đối với sự phát triển xã hội. Trong đó, phát huy vai trò chủ thể tích cực sáng tạo, nâng cao chất lượng HĐHT của người học cũng được Đảng ta xem như một chiến lược thúc đẩy giáo dục phát triển [5], [6], [18]. Dưới góc độ nghiên cứu, vấn đề HĐHT và quản lý HĐHT cũng là nội dung quan tâm của nhiều nhà giáo dục trong nước. Các tác giả như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [26], Nguyễn Cảnh Toàn [51; 52; 53; 54], Trịnh Quang Từ [57], Nguyễn Kì [31; 32], Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức [2], Võ Quang Phúc [45]... đã có nhiều công trình nghiên cứu về HĐHT. Để nâng cao chất lượng HĐHT, trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên hệ đến hình thức học, từ khái niệm, phương pháp học cho đến các biện pháp sư phạm, biện pháp quản lý của người dạy nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học của người học. Trong cuốn sách “Quá trình Dạy – Tự học”, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) [53] với việc phân tích mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay; những trở lực cho việc tự học; kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học đã cho thấy những nội dung cần thiết trong quản lý HĐHT hiện nay của SV, nhất là quản lý động cơ, trách nhiệm học tập, phương pháp học tập và các yếu tố vật chất cần thiết để việc học tập của SV đạt được kết quả. Tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu [1] trong cuốn sách “Tự học của SV”, trên cơ sở khái quát chung về HĐHT – tự học của SV đã đưa ra bản chất 9
  • 13. và đặc điểm của HĐHT, đặc biệt là cấu trúc của HĐHT, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới HĐHT – tự học của SV. Nhiều nội dung liên quan đến vấn đề HĐHT và quản lý HĐHT của học sinh, SV cũng đã được một số tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ: Về HĐHT của SV trong các trường đại học, cao đẳng có các đề tài như: “Công tác quản lý HĐHT và nghiên cứu khoa học của SV Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh Ái Linh [38]; “Thực trạng quản lý học tập đối với SV ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” của Trà Thị Quỳnh Mai [40]; “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho SV trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3” của Phạm Thị Thu Thủy [50]… Về HĐHT của học viên trong các trường quân sự có các đề tài như: “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục quân 2” của Trần Bá Khiêm [34]; “Các biện pháp tăng cường quản lý HĐHT ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I” của Nguyễn Phấn Lý… Về HĐHT của học sinh Trung học phổ thông có các đề tài như: “Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Đặng Ngọc Thái [46]; “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý HĐHT của học sinh các trường Trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Nguyễn Văn Trung [55]; “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, Thành phố Cần Thơ” của Trần Thị Tư [56]… Như vậy, quản lý HĐHT của người học và những nội dung liên quan đến vấn đề này đã được đề cập trong lịch sử và được quan tâm ở nước ta, 10
  • 14. nhất là thời gian gần đây. Qua các nghiên cứu, nhiều vấn đề quan trọng thuộc về quản lý HĐHT của người học đã được nêu ra như bản chất, đặc điểm của HĐHT, cấu trúc của HĐHT, nội dung quản lý, yêu cầu quản lý… Qua đây cũng cho thấy, đến nay HĐHT của SV đã có những cơ sở lý luận rất vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý HĐHT của SV trong trường đại học còn ít được chú trọng và chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản lý HĐHT của SV là một khâu quan trọng của quá trình giáo dục, đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng học tập, hiện đang tồn tại những bất cập, yếu kém cần được khắc phục. Tại Khoa điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, vấn đề này đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do đó, qua đề tài này, trên cơ sở những vấn đề lý luận, tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐHT, từ đó, đưa ra các biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Trên cơ sở làm sáng tỏ lý luận, thực tiễn về vấn đề nghiên cứu, đề tài đề xuất biện pháp cơ bản quản lý chặt chẽ, hiệu quả HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Nhiệm vụ Nghiên cứu làm sáng tỏ lý luận về quản lý HĐHT. Khảo sát thực trạng hoạt quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Đề xuất một số biện pháp và khảo nghiệm biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. 11
  • 15. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (từ năm 2007 – 2013). 5. Giả thuyết khoa học Sinh viên là chủ thể hoat động học tập trong quá trình đào tạo tại trường đại học. Nếu nâng cao được nhận thức trách nhiệm và bồi dưỡng tốt nội dung phương pháp quản lý cho chủ thể quản lý; xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch quản lý; phát huy vai trò tích cực, tự giác của SV trong tự quản lý; tăng cường cơ sở vật chất và thường xuyên kiểm tra, đánh giá khách quan chính xác kết quả quản lý thì chất lượng quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường đại học Nguyễn Tất Thành sẽ được nâng cao. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về GD&ĐT. Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống – cấu trúc; đối chiếu – so sánh; logic – lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề liên quan. 12
  • 16. Phương pháp nghiên cứu Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mô hình hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu, các văn bản nghị quyết có liên quan để định hướng và làm rõ các nội dung của đề tài Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ, hoạt động dạy học của GV, HĐHT, rèn luyện và việc tự quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành để thu thập thông tin và rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu. + Tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý, GV và SV để thu thập thông tin qua đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu. + Thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý, GV và SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp hiệu quả trong quản lý HĐHT của SV. + Nghiên cứu hệ thống chương trình, quy trình, nội dung đào tạo, một số bài giảng của GV, kế hoạch quản lý, hệ thống sổ sách của cán bộ quản lý và kế hoạch học tập của SV, trong đó chú ý đến kế hoạch quản lý SV của cán bộ và kế hoạch HĐHT của SV. + Thu thập thông tin thông qua việc trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong quá trình nghiên cứu đề tài. + Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được và khảo nghiệm kết quả bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua phần mềm SPSS for Window. 13
  • 17. 7. Ý nghĩa của đề tài Góp phần làm sáng tỏ lý luận về quản lý HĐHT của SV; làm rõ thực trạng quản lý HĐHT và đề xuất các biện pháp quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay. 8. Kết cấu của đề tài Luận văn gồm phần mở đầu; 3 chương (7 tiết); kết luận; kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 14
  • 18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập của sinh viên Để hiểu rõ được khái niệm HĐHT của SV, trước hết cần phân biệt khái niệm “học” với khái niệm “hoạt động học”. Theo tâm lý học sư phạm quân sự của Nguyễn Ngọc Phú chủ biên (2001), [44] “học” với nghĩa thông thường chỉ sự tiếp thu các tri thức thông thường của cuộc sống. Như vậy, con người ta lúc nào cũng có thể học được, không cần điều kiện gì cả. Còn khái niệm “hoạt động học” là muốn nói đến việc tiếp thu tri thức khoa học và việc này không phải lúc nào cũng có thể xảy ra. Nó chỉ diễn ra khi được tổ chức chỉ đạo chặt chẽ với những điều kiện nhất định như có thầy, có chương trình, có tài liệu giáo khoa, phương tiện cùng với các phương thức đặc thù. Cái có được trong “học” với nghĩa thông thường chỉ là những tri thức tiền khoa học, các kinh nghiệm được hình thành là những kinh nghiệm thực tiễn trực tiếp. Còn trong “hoạt động học”, cái có được là tri thức khoa học thực sự, tham gia tích cực vào sự hình thành phát triển nhân cách. Như vậy, nói đến “hoạt động học” là nói đến hoạt động của người học diễn ra dưới sự chỉ đạo của người dạy. Trong hoạt động học, người học là chủ thể. Người học trực tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động này. Tuy nhiên, HĐHT của người học luôn gắn liền với các hoạt động sư phạm của người dạy và vai trò quản lý chỉ đạo điều hành, đảm bảo các yếu tố cần thiết cho HĐHT của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong một môi trường giáo dục của nhà trường cụ thể. Bởi vậy, mặc dù không trực tiếp quyết định nhưng vai trò của công tác quản lý hoạt động học rất quan trọng. Phát huy tốt vai trò của yếu tố này sẽ tác động tích cực đến chất lượng hoạt động học. 15
  • 19. Xem xét HĐHT ở bậc học đại học, Phạm Thành Nghị [42, tr.104] quan niệm “HĐHT ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của SV nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao”. Như vậy, HĐHT của SV khác với ý nghĩa “học” thông thường. HĐHT của SV là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm chiếm lĩnh nền văn hóa nhân loại, chuyển thành kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ của bản thân, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành những chuyên gia trên các lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. Theo cấu trúc tâm lý của hoạt động học thì HĐHT của SV bao giờ cũng nhằm thỏa mãn những nhu cầu học tập, được kích thích thúc đấy bởi những động cơ học tập và được thực hiện gắn với những điều kiện và phương tiện nhất định trong HĐHT. Bộ phận quan trọng nhất trong HĐHT của SV là hành động tự học. Đây là yếu tố mang đậm sắc thái cá nhân của mỗi SV, đồng thời thể hiện tính tự lực, tự giác, tích cực rất cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Sắc thái cá nhân của mỗi SV trong hành động tự học được biểu hiện ở khả năng quản lý quá trình tự học như tự xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập; tự lựa chọn sử dụng các phương tiện tự học hợp lý khoa học và tự kiểm tra, tự điều chỉnh hành động tự học của bản thân… Trong HĐHT ở bậc đại học, SV không thể chỉ có năng lực nhận thức thông thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao. Dưới vai trò chủ đạo của GV, SV không nắm máy móc những chân lý có sẵn mà họ có khả năng tiếp nhận những chân lý đó với óc phê phán, có thể khẳng định, phủ định, hoài nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu, mở rộng… Hơn nữa, trong quá trình học đại học, SV còn tham gia tìm kiếm chân lý mới, đó là hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ từ thấp đến cao tùy theo chương trình các bộ môn. 16
  • 20. Như vậy có thể khái quát, HĐHT của SV là tổng thể những hành động học tập của người học, mang tính tích cực, chủ động, tự giác, được điều khiển chỉ đạo bởi đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý theo một chương trình kế hoạch cụ thể, nhằm đạt được các yêu cầu về lĩnh hội tri thức, rèn luyện phẩm chất nhân cách đáp ứng mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của nhà trường. 1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Khái niệm quản lý Để làm rõ về quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, trước hết cần hiểu những vấn đề chung về quản lý: Theo quan niệm chung nhất, quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện chương trình, mục đích hoạt động [33, tr.7]. Tuy nhiên, do tính phổ biến rộng rãi của nó nên trong thực tiễn khái niệm quản lý thường được dùng một cách cụ thể gắn với một lĩnh vực, một hoạt động, một đối tượng quản lý nhất định. Gắn với lao động xã hội, C.Mác khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [36, tr.3]. Theo quan điểm hoạt động của một tổ chức Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [56, tr.13] quan niệm: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong 17
  • 21. một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức”.z Đi vào hoạt động giáo dục, Nguyễn Ngọc Quang [39, tr.18] cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. Tiếp cận theo cấp độ quản lý hoạt động giáo dục, Trần Kiểm [33, tr.36] cho rằng, quản lý giáo dục có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng, trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con này có hoạt động quản lý vi mô. Sự thực, việc phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương đối… Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ thể quản lý đang ở cấp độ nào. Từ đó mới thấy được mối tương quan trên dưới, vĩ mô và vi mô… Từ những vấn đề trên đây có thể hiểu, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Khái niệm quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Cụ thể hóa những vấn đề chung về quản lý vào đối tượng quản lý cụ thể là HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành chúng tôi quan niệm: Quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành là hoạt động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý tác động 18
  • 22. đến HĐHT của SV bằng hệ thống những biện pháp quản lý, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học, qua đó giúp SV đạt được kết quả cao nhất trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo của ngành Y. Quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành trước hết là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý gồm: (cán bộ quản lý Khoa, phòng, các GV…. đứng đầu là Hiệu trưởng) lên đối tượng quản lý (SV) bằng nhiều biện pháp về tâm lý, giáo dục, hành chính, tổ chức... Thông qua đó làm thay đổi nhận thức về việc học, dạy cách học, xây dựng tập thể lớp học, tổ chức tốt hoạt động học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học và phối hợp với các lực lượng sư phạm trong Nhà trường cũng như với gia đình và các đoàn thể tổ chức trong quá trình quản lý HĐHT của SV… Quản lý HĐHT của SV ở Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành là một bộ phận quan trọng trong quy trình quản lý giáo dục – đào tạo của Khoa. Hoạt động này vừa mang những đặc trưng của hoạt động quản lý theo các khâu, các bước nói chung, đồng thời mang những nét đặc thù riêng theo yêu cầu, nội dung, quy chế giáo dục, đào tạo của ngành y cũng như quy định của Khoa và Nhà trường. Mục đích của việc quản lý là nhằm nâng cao chất lượng HĐHT của SV trong Khoa, thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo đã đề ra, giúp cho SV có phẩm chất tốt và năng lực nghề nghiệp vững vàng, có khả năng phát triển, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Nội dung quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành là tất cả những mặt, những bộ phận, những yếu tố của quá trình quản lý HĐHT như mục tiêu học tập, động cơ học tập, kế hoạch học tập, 19
  • 23. nội dung, phương pháp, hình thức học tập, phương tiện, tài liệu học tập và kết quả học tập… Đồng thời với những nội dung quản lý trên đây là những yêu cầu quản lý cần đạt được trên từng nội dung làm cơ sở để thực hiện tốt hoạt động quản lý, qua đó phát huy vai trò của từng thành tố, tạo tác động tích cực đến SV, nâng cao chất lượng học tập. Một là, quản lý mục tiêu học tập Mục tiêu học tập là kết quả dự kiến về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng mà sinh viên cần đạt tới trong quá trình học tập. Mục tiêu học tập bao gồm mục tiêu chung, mục tiêu học tập với từng môn học, từng chương từng phần hay mục tiêu học tập với từng nội dung, hình thức học tập cụ thể... Mục tiêu học tập có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng học tập của sinh viên, định hướng cho sinh viên trong việc lựa chọn nội dung phương pháp học tập, là cơ sở xây dựng kế hoạch học tập phù hợp và tự kiểm tra, đánh giá, tự điều khiển điều chỉnh đảm bảo cho việc học tập đạt được yêu cầu đề ra. Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động học tập của sinh viên cần quản lý tốt mục tiêu học tập, giúp sinh viên thực hiện tốt từng mục tiêu bộ phận trong thực hiện các hành động học tập cụ thể, tiến tới hoàn thành mục tiêu trong từng chương, từng phần, hoàn thành mục tiêu học tập đối với môn học và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập ở trường. Để quản lý mục tiêu học tập của sinh viên, trước hết đội ngũ cán bộ, giảng viên trong quá trình giảng dạy cần nêu rõ mục tiêu môn học bài học, giúp sinh viên nắm vững và quán triệt mục tiêu dạy học một cách sâu sắc từ đó xác định mục tiêu học tập của bản thân một cách phù hợp. Làm tốt công tác giáo dục về mục tiêu đào tạo của Nhà trường, của Khoa để định hướng cho việc học tập của sinh viên. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách khách quan chính xác, giúp sinh viên kịp thời điều khiển, điều chỉnh học tập đáp ứng yêu cầu mục tiêu học tập của bản thân. Hai là, quản lý động cơ học tập của sinh viên 20
  • 24. Tất cả các hoạt động của con người đều là hoạt động có mục đích, được thúc đẩy bởi động cơ của hoạt động đó. Động cơ hoạt động là lực đẩy trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành động, duy trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục, giúp chủ thể vượt qua mọi khó khăn, đạt mục đích đã định. Vì vậy, động cơ của hoạt động quyết định đến kết quả của hoạt động đó. Hoạt động học tập của SV có tính độc lập cao nên nó cần được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ học tập mạnh mẽ. Giống như động cơ hoạt động, động cơ học tập cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, khẳng định mình, mong muốn thành thạo nghề nghiệp tương lai… cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức… Nguồn gốc động cơ học tập của SV có thể xuất phát từ bên ngoài, tức là do yêu cầu của nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, có thể xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu mong muốn có ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới quan, niềm tin… của SV được hình thành qua hoạt động thực tiễn. Động cơ học tập của SV được biểu hiện rõ nét thông qua các hành động học tập như thái độ trong HĐHT; tính tích cực tự giác trong tự học, tự nghiên cứu; sự chăm chú say mê khi nghe giảng, niềm phấn khởi lạc quan khi thực hiện thắng lợi các bài tập nhận thức; ý chí quyết tâm cao không chịu lùi bước trước những khó khăn trong học tập; tính tích cực, tự giác, mong muốn được đánh giá khách quan, chính xác kết quả học tập trong hoạt động kiểm tra đánh giá… Như vậy, động cơ học tập có vai trò rất quan trọng trong quá trình học tập của SV. Để học tập tốt, nhất thiết SV phải có động cơ học tập mạnh mẽ. Bởi vậy, yêu cầu quản lý động cơ học tập của SV phải được tiến hành thường xuyên liên tục trong suốt quá trình học tập của họ. Theo dõi sát sao tình hình học tập làm cơ sở để đánh giá sự tăng giảm động cơ học tập của SV. Làm rõ nguyên nhân giảm sút động cơ học tập và tìm kiếm các cách thức biện pháp 21
  • 25. tác động, tạo các nhu cầu học tập tích cực, đồng thời giúp SV chiếm lĩnh nhu cầu, hình thành động cơ học tập tốt đối với tất cả các nội dung hình thức học tập. Cùng với các biện pháp xây dựng, củng cố động cơ học tập, các chủ thể quản lý cần kịp thời ngăn chặn các biểu hiện chán nản, bi quan, thờ ơ lạnh nhạt lười học tập, lười rèn làm giảm chất lượng học tập ở SV. Ba là, quản lý các nội dung học tập Nội dung học tập là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận và làm việc với nó trong quá trình học tập. Ở mức độ chung nhất, nội dung học tập là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội đã được sáng tạo và tích lũy từ trước tới thời điểm hiện tại nên rất phong phú đa dạng và rộng lớn. Trong thời gian đào tạo có hạn, việc học tập của SV sẽ không đạt được kết quả nếu không lựa chọn được nội dung học tập phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của ngành nghề chuyên môn theo mục tiêu đào tạo. Bởi vậy, quản lý nội dung học tập là quản lý toàn bộ nội dung chương trình; quản lý hệ thống kiến thức kỹ xảo, kỹ năng mà SV của Khoa phải lĩnh hội trong thời gian đào tạo, đảm bảo cho SV được học tập những nội dung kiến thức khoa học hiện đại nhất, theo một trình tự lôgic để chuyển hóa tri thức đó thành các phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng với mục tiêu đào tạo. Để quản lý được nội dung học tập của SV, hướng cho nội dung học tập phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo; mục tiêu, yêu cầu môn học, yêu cầu hoạt động quản lý phải làm cho SV nắm chắc tiến trình học tập, khối lượng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng cần lĩnh hội; hệ thống giáo trình giáo khoa tài liệu tương ứng với nội dung học tập đó. Yêu cầu, Khoa, Nhà trường phải thường xuyên tổ chức các lớp học, buổi hội thảo hướng dẫn SV cách xác định nội dung học tập hợp lý, khoa học, có tác dụng bổ trợ cho ngành nghề chuyên môn. Trong đó tập trung hướng dẫn SV xác định nội dung học tập có tính chất bắt buộc SV phải hoàn thành, bao gồm những nội dung học tập 22
  • 26. theo yêu cầu của chương trình học do nhà trường quy định cụ thể cho đào tạo ngành y sĩ, mắt kính, điều dưỡng và bắt buộc SV phải hoàn thành để có thể tốt nghiệp. Định hướng cho SV nghiên cứu, đọc tài liệu tham khảo, giáo trình để đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập. Ngoài những nội dung học tập bắt buộc theo mục tiêu, yêu cầu của chương trình đào tạo quy định thì SV cần tự học, tự nghiên cứu những lĩnh vực tri thức theo sở thích, sở trường của mình để bổ sung phát triển phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp. Bốn là, quản lý chương trình, kế hoạch, thời gian học tập Để trở thành người chuyên gia trên lĩnh vực nghề nghiệp được đào tạo, trong quá trình học tập SV của Khoa phải lĩnh hội nhiều nội dung học tập khác nhau theo trình tự lôgic của các môn học và lôgic nhận thức của người học. Ngoài việc học tập lý thuyết ở tại trường, SV của Khoa phải thực hành thực tập ở các cơ sở y tế; tiến hành các thí nghiệm, thực nghiệm tại phòng lab. Bởi vậy để đảm bảo hiệu quả của việc học tập cán bộ quản lý cần phải nắm vững chương trình chung và yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn, sự phân bố thời gian, địa điểm cho từng nhiệm vụ học tập như thời gian, địa điểm học lý thuyết, thời gian, địa điểm thực hành thực tập… Trên cơ sở đó, hướng dẫn và yêu cầu SV xây dụng kế hoạch học tập một cách thiết thực, chu đáo khoa học, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của bản thân. Năm là, quản lý phương pháp học tập Phương pháp học tập là các cách thức biện pháp mà SV sử dụng để nắm kiến thức, hình thành kỹ xảo kỹ năng nghề nghiệp. Phương pháp học tập có vai trò quan trọng đối với kết quả học tập. Quản lý phương pháp học tập là một nội dung quan trọng trong quản lý HĐHT của SV nhằm đảm bảo cho SV có được phương pháp học tập tốt, 23
  • 27. tiết kiệm được thời gian sức lực của SV, sử dụng hợp lý thời gian học tập và đạt được kết quả tốt nhất trong thời hạn ngắn nhất. Phương pháp học tập rất đa dạng và quan hệ chặt chẽ với nội dung và hình thức học tập. Mỗi nội dung hình thức học tập cụ thể thường tương ứng với các phương pháp học tập nhất định. Đối với SV của Khoa, xuất phát từ đặc thù nghề nghiệp đào tạo nên nội dung và hình thức học tập của SV rất phong phú đa dạng cần phải biết cách sử dụng các phương pháp học tập tương ứng mới đem lại kết quả học tập tốt. Do đó, yêu cầu đối với quản lý phương pháp học tập trước hết phải đảm bảo cho SV làm quen và sử dụng thành thục các phương pháp ở bậc đại học nói chung các phương pháp mang tính đặc thù nghề nghiệp của Khoa nói riêng như các phương pháp học lý thuyết, học thực hành, thực hành chức trách, thí nghiệm, thực nghiệm, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ y tế… Ngoài hiểu biết về phương pháp nói chung phải hướng dẫn cho SV cách thức sử dụng các phương pháp học tập phù hợp với đặc điểm từng loại nội dung học tập, từng hình thức học tập. Bên cạnh đó còn cần phải bồi dưỡng giúp SV tiếp cận làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề mới đặt ra, đáp ứng với sự phát triển không ngừng của thực tiễn chuyên môn nghề nghiệp ngành y tế. Sáu là, quản lý cơ sở vật chất tài liệu, trang thiết bị học tập Hoạt động học tập của SV ngành y liên quan đến nhiều cơ sở vật chất trang bị khác nhau. Ngoài các loại cơ sở vật chất phương tiện thông thường như sách giáo khoa, giáo trình, sách chuyên khảo và sách tham khảo… còn có các loại vật chất mang tính đặc thù của ngành như hóa chất, y cụ, dụng cụ thí nghiệm, các phòng học chuyên dùng, các mô hình, cơ thể người, sơ đồ bảng biểu… 24
  • 28. Các loại cơ sở vật chất, trang thiết bị trên đây tác động rất lớn đến kết quả học tập của SV. Để tạo thuận lợi cho việc học tập của SV yêu cầu công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phải được tiến hành chặt chẽ chu đáo, đảm bảo cơ sở vật chất thiết yếu cho HĐHT. Trong đó cần xây dựng kế hoạch bảo đảm một cách thiết thực, kịp thời bổ sung, mua sắm, bảo trì, sữa chữa nâng cấp các trang thiết bị để phục vụ tốt cho việc học tập của SV và phù hợp với sự phát triển của khoa học chuyên ngành. Hướng dẫn SV biết sử dụng các trang thiết bị một cách an toàn, hiệu quả, tránh để hư hỏng thất thoát lãng phí. Ngoài các trang thiết bị nhà trường khoa đầu tư cần khuyến khích SV trong điều kiện của mình có thể mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ tốt cho việc học tập như máy tính, dụng cụ y khoa, các tài liệu chuyên ngành… Bảy là, quản lý kết quả học tập Kết quả học tập xét một cách chung nhất chính là sự trưởng thành nhân cách của SV theo mục tiêu đào tạo. Kết quả là thước đo đánh giá chất lượng học tập của SV, là kết tinh tất cả các yếu tố của quá trình giáo dục đào tạo. Kết quả học tập của SV nếu được nhìn nhận, xem xét, đánh giá một cách khoa học, được đối chiếu thường xuyên với mục tiêu đặt ra sẽ cung cấp những thông tin giúp cán bộ quản lý kịp thời đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp, đồng thời giúp các SV nhận thức đầy đủ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân trong học tập, từ đó tự điều khiển, điều chỉnh hoạt động một cách khoa học, nâng cao hiệu quả học tập. Kết quả học tập của SV được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau như kết quả hoàn thành từng nội dung, nhiệm vụ học tập; kết quả đạt được qua các giai đoạn học tập như từng học kỳ từng năm học; năng lực thực hành nhiệm vụ chức trách chuyên môn nghiệp vụ… Để đánh giá kết quả học tập của SV một cách khách quan chính xác kịp thời, yêu cầu công tác 25
  • 29. quản lý phải sâu sát, tỉ mỷ đối với việc học tập của từng SV, theo dõi sát sao HĐHT của họ. Kết hợp nhiều kênh thông tin trong đánh giá, giữa đánh giá sự tiến bộ chung của tập thể SV với đánh giá sự tiến bộ của từng người; giữa đánh giá của cán bộ quản lý, của đội ngũ GV với tự đánh giá của SV, giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kỳ, nhất là thông qua các kỳ thi, kiểm tra học kỳ, năm học… qua đó quản lý nắm chắc kết quả học tập của SV. * * * Hiện nay, Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đang đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đội ngũ cán bộ ngành y nhằm phục vụ tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Trong đó, đổi mới công tác quản lý nói chung và công tác quản lý HĐHT của SV nói riêng đang được xác định là khâu đột phá có ý nghĩa quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Nhằm đáp ứng yêu cầu đề ra, thời gian qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Nhà trường, Khoa đã thực hiện đổi mới nhiều nội dung biện pháp quản lý, tuy nhiên kết quả còn có mặt hạn chế với yêu cầu hiện nay. Thực tiễn đó cho thấy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý HĐHT trước hết phải làm rõ và quán triệt sâu sắc cơ sở lý luận của vấn đề như các khái niệm về HĐHT, quản lý HĐHT, nội dung, yêu cầu quản lý HĐHT. Theo yêu cầu đặt ra, đề tài đã hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích các luận điểm có tính xuất phát về công tác quản lý HĐHT, xem xét gắn với thực tiễn hoạt động giáo dục, đào tạo và thực tiễn HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng. Trên cơ sở đó, trong Chương 1, đề tài đã xây dựng hệ thống lý luận làm căn cứ cho việc khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý học tập của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay. 26
  • 30. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH 2.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 2.1.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Là một bộ phận của lực lượng SV nói chung, bởi vậy HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành trước hết mang những đặc điểm HĐHT của SV nói chung như sau: Thứ nhất, HĐHT của SV vừa là lĩnh hội những tri thức, khái niệm mới, vừa tìm tòi, phát hiện những cái mới khách quan. Khi tiến hành HĐHT ở bậc đại học, SV không thể chỉ nhận thức thông thường mà phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng, tư duy độc lập, sáng tạo ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề chuyên môn nhất định. Thứ hai, HĐHT của SV là hoạt động mang tính tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình. Thực tế chứng minh rằng, những SV có kết quả học tập tốt, có kiến thức chuyên môn vững vàng thường là những SV rất chủ động, tích cực, tự giác trong HĐHT của mình. Họ tích cực sử dụng thời gian rảnh rỗi để tìm tòi, nghiên cứu, đào sâu kiến thức chuyên môn, học thêm những tri thức cần thiết cho tương lai hoặc họ tham gia vào các hoạt động rèn luyện nhân cách của bản thân. Còn những SV có kết quả học tập thấp thường bị động, thiếu tính tự giác, thiếu tích cực trong HĐHT, họ thường sử dụng thời gian rảnh rỗi để vui chơi, tụ tập bạn bè, tham gia vào các hoạt động không bổ ích. 27
  • 31. Thứ ba, học ở bậc đại học, vấn đề căn bản, quan trọng nhất là phải tìm được phương pháp học cho phù hợp với bản thân từng SV chứ không phải nhồi nhét kiến thức. Có được phương pháp học tập tốt sẽ giúp SV đạt được kết quả cao trong học tập, tiết kiệm được thời gian, công sức. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Vài nét về Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành được thành lập ngày 26 tháng 10 năm 2007, với hơn 300 GV cơ hữu và thỉnh giảng, trong đó có tới 30% GV có trình độ sau đại học. Hiện nay Khoa đang đào tạo ba ngành nghề thuộc khối ngành sức khỏe là: Y sỹ, Kỹ thuật mắt kính và Điều dưỡng với khoảng 3000 SV đang theo học. Về mục tiêu đào tạo, SV của Khoa được đào tạo theo mục tiêu, nội dung, chương trình do Bộ Y tế quy định là đào tạo những cán bộ y tế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp đúng đắn; có kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn vững chắc; có năng lực và kỹ năng thực hành nghề nghiệp một cách thành thạo để thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh và phục hồi sức khỏe nhân dân một cách hiệu quả; có khả năng tổ chức và quản lý các hoạt động điều dưỡng, nghiên cứu khoa học và tự học vươn lên; có sức khỏe để đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo cho các đối tượng của Khoa gồm hai phần: Lý thuyết và thực hành - thực tập. Phần lý thuyết cần cung cấp những kiến thức cơ bản về: Chính trị; ngoại ngữ, tin học; giáo dục thể chất; giáo dục quốc phòng - an ninh; pháp luật; kỹ năng giao tiếp; vi sinh - ký sinh trùng; giải phẫu sinh lý; dược lý; sức khoẻ - môi trường - vệ sinh - nâng cao sức khoẻ và hành vi con người; dinh 28
  • 32. dưỡng - tiết chế; đặc điểm nghề nghiệp và đạo đức điều dưỡng; điều dưỡng cơ sở; tâm lý và giáo dục sức khoẻ; y học cổ truyền; và những kiến thức chuyên sâu như: Kiểm soát nhiễm khuẩn; chăm sóc sức khoẻ người bệnh nội khoa; ngoại khoa, chăm sóc sức khoẻ trẻ em, phụ nữ, bà mẹ và gia đình; chăm sóc người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực để giúp người học vận dụng được trong thực tế nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân. Phần thực hành, thực tập được bố trí thành những học phần riêng phù hợp với các môn học, theo từng chuyên khoa thích ứng hệ thống tổ chức tại các bệnh viện, cơ sở y tế gồm có thực tại phòng thực tập của nhà trường và thực tập tại bệnh viện với thời lượng chiếm khoảng hơn phân nửa tổng quỹ thời gian đào tạo. Thực tập tại phòng thực tập của nhà trường giúp cho SV hoàn thiện các kỹ năng, kiến thức cơ bản như: thực hiện thành thạo các qui trình kỹ thuật điều dưỡng để chăm sóc người bệnh, nhận định các dấu hiệu bệnh và chăm sóc một số bệnh thường gặp ở người lớn, người cao tuổi và trẻ em... Thực tập tại bệnh viện, cơ sở y tế giúp cho người học có những kiến thức thực tế về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của các đơn vị y tế nơi học sinh đến thực tập và chức trách, nhiệm vụ của người cán bộ y tế tại các tuyến y tế xã, huyện, tỉnh... Trong quá trình thực tập, người học có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người cán bộ y tế và thực hiện các kỹ thuật chăm sóc đã học vào thực tế chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng và tại các cơ sở khám, chữa bệnh dưới sự hướng dẫn, giám sát của giáo viên. Với học phần này cần hướng dẫn cho SV đạt được các mục đích: + Cách giao tiếp với nhân viên y tế, người bệnh và thân nhân người bệnh. + Hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và thân nhân người bệnh. + Lập được kế hoạch chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh. 29
  • 33. + Thực hiện được các kỹ thuật chăm sóc cơ bản cho người bệnh. + Cách ghi chép hồ sơ bệnh án và các biểu mẫu chăm sóc. + Tự rèn luyện đạo đức người cán bộ y tế, tác phong thận trọng, chính xác… Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên trong Khoa Ngoài những đặc điểm học tập của SV nói chung, HĐHT của SV trong Khoa Điều dưỡng còn mang những đặc điểm riêng do sự quy định của mục tiêu, nhiệm vụ và đặc thù lĩnh vực nghề nghiệp mà Khoa đào tạo, đó là: Sinh viên ở Khoa Điều dưỡng được đào tạo theo mục tiêu, nội dung, chương trình do Bộ Y tế quy định giúp người cán bộ y tế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp đúng đắn; có kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn vững chắc; có năng lực và kỹ năng thực hành nghề nghiệp một cách thành thạo để thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh và phục hồi sức khỏe nhân dân một cách hiệu quả; có khả năng tổ chức và quản lý các hoạt động điều dưỡng, nghiên cứu khoa học và tự học vươn lên; có sức khỏe để đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau khi tốt nghiệp, người học có thể được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh ở các tuyến trung ương, tỉnh, huyện, cộng đồng và các cơ sở đào tạo cán bộ y tế. Để thực hiện mục tiêu đào tạo, HĐHT của SV được thực hiện theo một quy trình thống nhất, dưới sự lãnh đạo, quản lý chặt chẽ của đội ngũ GV, cán bộ quản lý của Khoa và Nhà trường. Đối với khối kiến thức đại cương, kiến thức liên ngành việc học tập của SV tuân thủ theo quy trình chung của Bộ Giáo dục, đào tạo. Theo quy trình này yêu cầu SV phải nghiên cứu giáo trình trước khi lên lớp; nghe giảng một cách tích cực, chủ động khi GV giảng bài. Trên cơ sở kiến thức của bài giảng, SV phải ôn luyện, hệ thống hóa, khái quát hóa đào sâu mở rộng kiến thức, đọc thêm các giáo trình tài liệu liên quan để bổ sung kiến thức của bài giảng và vận dụng kiến thức vào lĩnh vực chuyên 30
  • 34. môn ngành y phù hợp với yêu cầu của từng lĩnh vực khoa học. Kết quả học tập của SV được đánh giá căn cứ vào mục tiêu môn học, có thể đánh giá từng phần, hoặc đánh giá toàn môn học sau khi SV kết thúc học tập môn học đó. Đối với khối kiến thức chuyên ngành, đây là nội dung cơ bản cốt lõi, trực tiếp hình thành phẩm chất, năng lực nghề nghề nghiệp cho SV. Đây cũng là các môn học chiếm phần lớn quỹ thời gian đào tạo của Khoa, thể hiện rõ nét sự khác biệt trong đào tạo SV của Khoa Điều dưỡng đối với các lĩnh vực đào tạo khác và yêu cầu rất cao đối với HĐHT của SV. Để đáp ứng yêu cầu này, đòi hỏi SV phải có động cơ học tập mạnh mẽ, biết khắc phục những trở ngại khó khăn trong học tập để vươn lên làm chủ tri thức, thuần thục các kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp. Thiếu những động cơ học tập tích cực việc học tập của SV trong khoa sẽ không đạt được kết quả như mong muốn, tác động không tốt đến kết quả học tập của SV đặc biệt là cơ hội việc làm và sự thăng tiến của họ sau này. Cũng do tính quy định của mục tiêu đào tạo mà không gian học tập của SV trong Khoa có những đặc điểm khác so với các các đối tượng đào tạo khác, ngoài việc tự học tập, nghiên cứu ở nhà, học tập trên giảng đường… SV của Khoa thường phải thực hành, thực tập, lĩnh hội kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc thí nghiệm, thực nghiệm, quan sát, thực hành thực tế trong phòng thí nghiệm, đặc biệt là hoạt động thực tế ở các bệnh viện các cơ sở y tế. Do đặc điểm hoạt động của SV rộng, phân tán, bởi vậy công tác quản lý HĐHT của SV trong Khoa gặp nhiều khó khăn. Để nâng cao hiệu quả quản lý, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, định hướng nghề nghiệp nhằm phát huy vai trò tích cực tự giác trong học tập của SV trong Khoa luôn có ý nghĩa quan trọng, góp phần trực tiếp vào nâng cao chất lượng học tập của họ. Ngoài ra, phương pháp phương tiện học tập của SV Khoa Điều dưỡng cũng có những yếu tố khác biệt. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo, SV của Khoa phải thực hiện nhiều hành động học tập. Ngoài thực hiện quy trình 31
  • 35. học tập chung, yêu cầu SV luôn phải coi trọng thực hành thực tập, ôn luyện thường xuyên liên tục. Qua đó phát triển các kỹ năng nhận biết, so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, luyện tập kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của ngành y. Về phương tiện học tập của SV cũng rất đa dạng, ngoài giấy, bút, sách, giáo trình, máy vi tính thông thướng còn có những tài liệu, phương tiện học tập mang tính đặc trưng nghề nghiệp như mô hình cơ thể người, xác người, kính hiển vi, dụng cụ thực hành, phòng học kỹ thuật, người bệnh, bệnh viện… Đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý HĐHT của SV phải rất cụ thể, chu đáo trên tất cả các mặt. Từ công tác kế hoạch, công tác điều hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc… đều phải được tiến hành một cách khoa học. Thực hiện không đúng những yêu cầu trong công tác quản lý, HĐHT của SV không những không đạt được kết quả như mong muốn mà còn có thể gây nên những tác hại trong quá trình học tập. Từ những vấn đề trên đây cho thấy, để có các giải pháp phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý HĐHT theo mục tiêu nghiên cứu đề ra, nhất thiết phải quán triệt đầy đủ sâu sắc những đặc điểm của HĐHT nói chung và đặc điểm HĐHT của SV Khoa điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng. Đòi hỏi ngay từ đầu khóa học nhà trường, khoa phải quan tâm xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho SV; phải tổ chức, quản lý HĐHT của SV theo lối khoa học và linh hoạt; bảo đảm các điều kiện cần thiết về tài liệu phương tiện học tập và trang bị cho SV phương pháp và kỹ năng tự học phù hợp với đặc thù của lĩnh vực nghề nghiệp mà Khoa đào tạo. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 32
  • 36. Để tiến hành khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐHT của SV Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, chúng tôi tiến hành khảo sát chọn mẫu trên 385 SV và 45 GV đang học tập công tác tại Khoa. Công cụ khảo sát bao gồm 2 bảng khảo sát tự điền dành cho đối tượng khảo sát là GV và SV. Bảng khảo sát dành cho GV gồm 14 câu hỏi; bảng khảo sát dành cho SV gồm 20 câu hỏi. Các câu hỏi được thiết kế dựa trên các miền/phạm vi về HĐHT và quản lý hoạt động của SV. Các bảng khảo sát được kiểm nghiệm độ tin cậy trước khi tiến hành khảo sát toàn diện. Sau khi thu bảng khảo sát, nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5, chúng tôi thu được các số liệu, kết hợp với các phương pháp quan sát, phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, chúng tôi có cơ sở đánh giá thực trạng quản lý HĐHT của SV ở Khoa như sau: 2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân Trong thời gian qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do Khoa mới thành lập, song công tác quản lý HĐHT của SV đã từng bước đi vào nền nếp và đạt được kết quả khá tốt có tác dụng tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Nhà trường nói chung và Khoa nói riêng. Có thể đánh giá khái quát những kết quả đạt được trên những nội dung cơ bản sau đây: Một là, nội dung quản lý HĐHT của SV được tiến hành tương đối toàn diện, có trọng tâm trọng điểm, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của Khoa. Đây là ưu điểm nổi bật, thể hiện nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ GV, cán bộ quản lý của Khoa đối với công tác quản lý HĐHT của SV. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, từ yêu cầu của công tác quản lý, đội ngũ cán bộ GV của Khoa luôn rất coi trọng và tiến hành hiệu quả công tác giáo dục động cơ, mục đích học tập cho SV ngay từ khi họ mới nhập học và thường xuyên củng cố động cơ học tập tốt trong suốt quá trình đào tạo. Khoa thường 33
  • 37. xuyên tổ chức và phối hợp với tổ chức đoàn, hội SV nhà trường… tổ chức các hoạt động giáo dục mục đích lý tưởng sống; giáo dục truyền thống; tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của SV trong thời đại mới; xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập; nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của từng chuyên ngành… Thông qua các hoạt động giáo dục đã có tác dụng tích cực trong việc xây dựng động cơ học tập tích cực, tự giác, thôi thúc sự nỗ lực cố gắng học tập rèn luyện trưởng thành của SV. Kết quả khảo sát cho thấy, đa số SV đã xác định được mục đích, động cơ học tập là để trở thành người có ích cho xã hội (chiếm 97%) và để tự khẳng định mình (chiếm 98%). Cùng với việc quản lý tốt động cơ mục đích học tập, công tác hướng dẫn quản lý HĐHT của SV cũng được Khoa tiến hành với các nội dung biện pháp thiết thực như phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy, quy chế học tập và quán triệt mục tiêu, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu khóa học; thường xuyên phổ biến hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học, phổ biến các yêu cầu kiểm tra – đánh giá; làm tốt công tác tổ chức lớp học, hội thảo hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, học nhóm…; hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập… Thông qua các hoạt động này đã giúp SV thích nghi nhanh chóng với môi trường giáo dục đào tạo của Khoa, luôn xây dựng ý thức học tập tích cực tự giác, sử dụng có hiệu quả quỹ thời gian học tập, nâng cao chất lượng học tập ngay từ đầu. Kết quả khảo sát cho thấy đa số SV (80%) đã nắm vững các nội quy, quy chế học tập; 60% SV thường xuyên sử dụng kỹ năng sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan 34
  • 38. trọng và 55% SV thường xuyên sử dụng kỹ năng xác định thời gian phải hoàn thành công việc… đảm bảo cho việc học tập đáp ứng được yêu cầu đề ra. Về công tác quản lý hoạt động tại lớp, Khoa đặc biệt quan tâm đến vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc phổ biến kế hoạch học tập chi tiết trong từng tháng từng học kỳ, năm học cho SV. Thường xuyên tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn đề có liên quan đến HĐHT; điểm danh theo dõi tình hình học tập; đôn đốc nhắc nhở SV học tập và quan tâm xây dựng môi trường học tập, bầu không khí lớp học tích cực thân thiện, tạo sự đoàn kết tương trợ giúp đỡ cùng thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. Nhờ vậy, nhìn chung các HĐHT tại lớp đã được SV thực hiện khá tốt (Bảng 2.1) Bảng 2.1: Các hoạt động học tập trên lớp Stt HĐHT trên lớp Đối tượng Tốt Khá TB Yếu 1 Tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp SV 28,3 44,9 24,9 1,9 GV 11,1 66,7 20 2,2 2 Đến lớp đúng giờ SV 24,9 42,8 25,9 6,4 GV 17,8 51,1 26,7 4,4 3 Trong lớp tập trung lắng nghe GV giảng bài SV 18,9 50,9 21,8 8,4 GV 20 53,4 22,2 4,4 4 Tích cực tham gia phát biểu, trao đổi học tập với GV, nêu ý kiến… SV 8,8 42,8 38,9 9,5 GV 2,2 28,9 55,6 13,3 5 Tham gia tích cực trong các hoạt động thảo luận nhóm… SV 26,7 43,9 22,8 6,6 GV 22,2 42,2 28,9 6,7 Đối với công tác quản lý cơ sở vật chất, xuất phát từ đặc thù của lĩnh vực đào tạo luôn gắn liền với nhiều cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và đây là nhân tố có vai trò rất quan trọng tác động đến kết quả HĐHT của SV. Nhận thức vai trò quan trọng của cơ sở vật chất đối với kết quả học tập của SV, 35
  • 39. Khoa đã thường xuyên đề ra các biện pháp quản lý và quan tâm đến bảo đảm cơ sở vật chất nhằm phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học. Bảng 2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập Stt Cơ sở vật chất, trang thiết bị Đối tượng Đáp ứng tốt Đáp ứng Đ/ứng tương đối Chưa đáp ứng 1 Hệ thống giảng đường, hành lang SV 60,7 30,9 5,9 2,5 GV 55,6 31,1 11,1 2,2 2 Thư viện SV 10,9 28,8 38,9 21,4 GV 6,7 42,2 40 11,1 3 Hệ thống phòng tự học SV 12,9 26,7 30,9 29,5 GV 11,1 33,3 31,1 24,5 4 Trang thiết bị kỹ thuật: Projector, mànchiếu, máy vi tính… Âm thanh, ánhsáng trong phòng học, giảng đường SV 23,9 28,8 42,8 4,5 GV 13,3 31,1 48,9 6,7 5 Giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo SV 8.8 37,9 41,8 11,5 GV 4,4 51,1 28,9 15,6 6 Hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm SV 15,8 33 43,9 7,3 GV 6,7 33,3 55,6 4,4 Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy: 60,7% ý kiến của SV và 55,6% ý kiến của giáo viên đánh giá hệ thống giảng đường, hành lang đã đáp ứng tốt cho nhu cầu học tập của SV 42,8% ý kiến của SV và 48,9% ý kiến của giáo viên cho rằng, trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính, hệ thống âm thanh ánh sáng trong phòng học giảng đường đã đáp ứng tương đối tốt với nhiệm vụ học tập. 43,9% ý kiến của SV và 55,6% ý kiến của giáo viên cán bộ quản lý đánh giá hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm đã đáp ứng tương đối tốt với nhiệm vụ học tập. 41,8% ý kiến của SV cho rằng giáo trình, sách học, tài liệu tham khảo đã đáp ứng tương đối tốt và 51,1% ý kiến của giáo viên cán bộ quản lý cho 36
  • 40. rằng giáo trình, sách học, tài liệu tham khảo đã đáp ứng được với nhiệm vụ học tập. Ngoài các nội dung quản lý trên đây, để nâng cao chất lượng học tập của SV, Khoa còn chủ động phối hợp với gia đình trong công tác quản lý HĐHT của SV. Các nội dung phối hợp đã được Khoa thực hiện như liên lạc với phụ huynh khi có công việc liên quan đến HĐHT rèn luyện của SV; yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn nghỉ học và đơn xin thôi học… Hai là, đã sử dụng tương đối có hiệu quả các phương pháp quản lý HĐHT, đồng thời hình thức, phương tiện quản lý HĐHT của SV cũng được quan tâm bổ sung phát triển thường xuyên Để quản lý tốt HĐHT của SV, Khoa đã áp dụng nhiều phương pháp quản lý. Trong đó đã có sự quan tâm đáng kể đến việc xây dựng động cơ, trách nhiệm học tập và vai trò tự quản lý của SV trong quá trình học tập. Kết hợp sử dụng nhiều biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả phương pháp tổ chức hành chính, chú trọng đến công tác tổ chức lớp học, thường xuyên kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của ban cán sự lớp giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn, hội... Xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện tốt các quy chế quy định về HĐHT; tạo các điều kiện cần thiết đảm bảo quỹ thời gian cho HĐHT của SV. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở các bộ phận các lực lượng liên quan trong việc thực hiện tốt các nội dung quản lý HĐHT của SV. Kết hợp giữa các biện pháp thi đua, khen thưởng khích lệ những SV thực hiện tốt HĐHT và nhắc nhở, phê bình kịp thời những SV thực hiện không tốt HĐHT, thường xuyên có kết quả học tập rèn luyện thấp. Về hình thức phương tiện quản lý cũng đã được Khoa bổ sung phát triển thường xuyên. Trong đó khoa đã thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT của SV; các chế độ báo cáo, chế độ giao ban, chế độ sơ tổng kết rút kinh nghiệm, chế độ phối hợp công tác giữa các tổ chức, 37
  • 41. các bộ phận trong quản lý HĐHT của SV cũng được duy trì thường xuyên trở thành nền nếp hoạt động. Cùng với việc quản lý thông qua văn bản, chỉ thị mệnh lệnh, Khoa đã mua sắm hệ thống máy tính và nối mạng internet phần nào đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý. Mọi thông tin liên quan đến HĐHT của SV được cập nhật bổ sung hàng ngày là cơ sở dữ liệu thuận lợi cho công tác quản lý và có tác dụng thúc đẩy động cơ của các bộ phận trong việc không ngừng nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý HĐHT của SV. Ba là, công tác quản lý đã đạt được kết quả khá tốt, tác động tích cực đến chất lượng học tập của SV, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Khoa. Các kết quả nổi bật là giúp hầu hết SV ( 99% ) nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của HĐHT đối với việc hoàn thành nhiệm vụ học tập tại trường và quá trình lập thân, lập nghiệp của bản thân. Xây dựng cho SV có mục đích động cơ học tập đúng đắn, từ đó nêu cao ý thức trách nhiệm học tập một cách tích cực tự giác; giúp SV biết phân phối quản lý thời gian học tập; lựa chọn nội dung học tập và xây dựng cho bản thân các phương pháp học tập phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ học tập ở bậc đại học và với chuyên ngành được đào tạo Bảng 2.3: Nội dung tự học của sinh viên Stt Nội dung tự học Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng TS % TS % TS % 1 Xem lại bài giảng các môn vừa mới học trong ngày 127 32,9 219 56,9 39 10,2 2 Làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà 257 66,7 119 30,9 9 2,4 3 Nghiên cứu bài mới sắp học 69 17,9 169 43,8 147 38,3 4 Tìm đọc sách, tài liệu tham khảo do GV giới thiệu 138 35,8 200 51,9 47 12,3 5 Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức 107 27,8 227 58,9 51 13,3 38
  • 42. 6 Đi học thêm để nâng cao trình độ (ngoại ngữ, tin học,…) 147 38,3 196 50,9 42 10,8 Bảng 2.4: Phương pháp học tập của sinh viên Stt Phương pháp học tập Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng TS % TS % TS % 1 Xem trước bài học và tự rút ra kiến thức khi nghe giảng 111 28,8 250 64,9 24 6,3 2 Học lý thuyết, đọc bảng kiểm trước khi học thực hành 246 63,8 123 31,9 16 4,3 3 Nghiên cứu để nắm thực chất nội dung học tập 136 35,4 207 53,8 42 10,8 4 Đọc thêm các tài liệu tham khảo để làm bài tập, bài thu hoạch, tiểu luận ở nhà 234 60,8 134 34,8 17 4,4 5 Trao đổi với bạn bè để thảo luận về nội dung học tập 238 61,8 127 33 20 5,2 6 Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để nắm vững kiến thức đã học và mở rộng thêm kiến thức 119 30,9 211 54,8 55 14,3 7 Hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu học tập 123 31,9 204 53 58 15,1 Thống kê kết quả những năm học gần đây có trên 50 % SV đạt kết quả học tập khá, giỏi, số SV đạt kết quả trung bình và trung bình khá, giảm dần so với trước. Đa số SV sau khi tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo, trong đó có nhiều em có khả năng phát triển nghề nghiệp tốt. 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân Về những hạn chế Mặc dù đã được những kết quả quan trọng như đã trình bày, song so với yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng quản lý ở trường đại học hiện nay, công 39
  • 43. tác quản lý HĐHT của SV ở Khoa còn nhiều mặt hạn chế bất cập. Có thể khái quát các hạn chế đó như sau: Một là, công tác quản lý xây dựng động cơ, trách nhiệm học tập có mặt còn đơn giản và chưa sát với yêu cầu, nhiệm vụ học tập của SV Động cơ học tập là thành tố tâm lý giữ vị trí quan trọng trong cấu trúc tâm lý HĐHT. Để có kết quả học tập tốt nhất thiết mọi hoạt động sư phạm trong nhà trường, nhất là công tác quản lý HĐHT phải quan tâm xây dựng động cơ học tập mạnh mẽ, qua đó có tác dụng thôi thúc SV học tập tích cực tự giác trong suốt quá trình đào tạo. Tuy nhiên, động cơ học tập của SV không phải là yếu tố tự thân, mà có nguồn gốc từ bên ngoài, là kết quả sự phản ánh mối quan hệ giữa nhu cầu học tập của người học với hoàn cảnh dạy học cụ thể. Mặt khác động cơ học tập của SV luôn có sự thay đổi, tăng, giảm phụ thuộc vào các hoàn cảnh học tập. Do vậy việc quản lý xây dựng động cơ học tập cho SV cần được tiến hành biện pháp khoa học thiết thực, gắn với từng yêu cầu nhiệm vụ học tập cụ thể của họ. Trong đó, phải thường xuyên quan sát các hành động học tập của SV, nắm chắc thái độ trách nhiệm, kết quả học tập đến từng người; làm rõ các nguyên nhân tăng giảm động cơ học tập để phối hợp với các lực lượng sư phạm có các biện pháp sư phạm thích hợp nhằm nâng cao, thúc đẩy hoặc củng cố xây dựng động cơ học tập cho SV một cách kịp thời. Tuy vậy, nghiên cứu thực tế chúng tôi nhận thấy, mặc dù xây dựng động cơ học tập cho SV được khoa, nhà trường và các tổ chức đoàn thể khá quan tâm nhưng hoạt động này còn có mặt hạn chế chưa thúc đẩy mạnh mẽ tính tích cực, tự giác học tập rèn luyện của SV. Việc quản lý xây dựng động cơ học tập chủ yếu là gắn với hoạt động giáo dục mục đích lý tưởng sống trong công tác của đoàn đội, chưa gắn với SV trong từng hoàn cảnh, nhiệm vụ học tập cụ thể. Chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm của các lực lượng, các 40
  • 44. bộ phận trong môi trường sư phạm của khoa và nhà trường trong việc xây dựng, củng cố động cơ học tập. Các hoạt động định hướng hành động học tập; xây dựng ý chí quyết tâm khắc phục mọi khó khăn gian khổ trong học tập… cho SV còn chung chung mờ nhạt. Thực tế vẫn còn không ít SV giảm sút động cơ, thiếu hứng thú, thiếu niềm tin trong HĐHT, thậm chí lệch lạc động cơ học tập, chưa nhận thức ý nghĩa to lớn của học tập đối với sự trưởng thành và phát triển của bản thân, cho rằng học cốt để vượt qua các kỳ thi mà thôi. Bảng 2.5. Mục đích, động cơ học tập của sinh viên Stt Mục đích, động cơ Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý TS % TS % TS % 1 Học để làm vui lòng cha mẹ 146 37,9 165 42,9 74 19,2 2 Học để tự khẳng định mình 238 61,8 138 35,8 9 2,4 3 Học để trở thành người có ích cho xã hội 246 63,9 127 33 12 3,1 4 Học để thi đạt tất cả các môn học 123 31,9 211 54,8 51 13,3 Hai là, quản lý chương trình kế hoạch, thời gian học tập chưa đáp ứng được yêu cầu giúp SV nâng cao kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập và sử dụng thời gian học tập một cách hiệu quả Đặc thù nghành nghề đào tạo của Khoa đòi hỏi, SV ngoài việc học tập lý thuyết tại trường, phải thực hành thực tập ở nhiều không gian địa điểm các cơ sở y tế, bệnh viện, phòng thực hành, phòng skill-lab, phòng thí nghiệm khác nhau với các yêu cầu về tâm thế học tập và công tác chuẩn bị hết sức chu đáo. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng học tập, yêu cầu công tác quản lý chương trình kế hoạch thời gian học tập phải được tiến hành cụ thể, tỉ mỷ. Cán bộ giáo viên của Khoa nhất là giáo viên chủ nhiệm, trên cơ sở nắm vững kế hoạch hoạt động chung của nhà trường của khoa, phải hướng dẫn và 41
  • 45. yêu cầu SV xây dụng kế hoạch học tập một cách khoa học; thường xuyên kiểm tra giúp đỡ và nhắc nhở, chấn chỉnh đảm bảo SV thực hiện tốt kế hoạch học tập đã xây dựng. Tuy vậy, qua nghiên cứu thực tế cho thấy hoạt động quản lý chương trình kế hoạch thời gian học tập của SV chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Công tác quản lý mới chỉ chú trọng đến công tác phổ biến, quán triệt kế hoạch học tập chung mà chưa quan tâm hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập và tổ chức việc thực hiện kế hoạch học tập tốt. Công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của SV tuy có thực hiện nhưng thiếu chu đáo tỉ mỷ và thiếu sự phối hợp cần thiết giữa các lực lượng quản lý. Kết quả là đa số SV chưa có thói quen xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập một cách chủ động, tự giác. Nhiều SV còn lãng phí thời gian học tập, hoặc sao nhãng việc học tập. Bảng 2.6. Kỹ năng xây dựng kế họach học tập của sinh viên Stt Kỹ năng xây dựng kế họach học tập Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng TS % TS % TS % 1 Tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học 88 22,9 215 55,8 82 21,3 2 Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm 130 33,8 188 48,8 67 17,4 3 Sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan trọng 231 60 138 35,8 16 4,2 4 Xác định thời gian phải hoàn thành công việc 211 54,8 132 34,4 42 10,8 5 Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm 127 32,9 219 56,9 39 10,2 Do kế hoạch học tập chưa thiết thực chu đáo nên việc sử dụng thời gian học tập của SV còn nhiều bất cập. Qua khảo sát, phỏng vấn và theo dõi thực tế nhận 42
  • 46. thấy, SV chỉ dành nhiều thời gian học tập khi có các bài tập, kỳ kiểm tra, thi hoặc khi có các nhiệm vụ học tập quan trọng. Những lúc rảnh rỗi, SV rất ít dùng thời gian cho việc học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn. Bảng 2.7: Phân bố thời gian học tập của sinh viên Stt Thời gian Đối tượng Thường xuyên (%) Thỉnh thoảng (%) Không sử dụng (%) 1 Dưới 2 giờ SV 53,8 42 4,2 GV 62,2 31,1 6,7 2 Từ 2 – 3 giờ SV 48,8 46,8 4,4 GV 66,7 28,9 4,4 3 Từ 3 – 4 giờ SV 26,8 54,8 18,4 GV 24,4 57,8 17,8 4 Từ 4 – 5 giờ SV 18,9 55,8 25,3 GV 11,1 68,9 20 5 Trên 5 giờ SV 13 49,9 37,1 GV 4,4 64,4 31,2 Ba là, quản lý nội dung, phương pháp, phương tiện và tài liệu học tập chưa giúp SV thực hiện nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả Nội dung, phương pháp, phương tiện tài liệu học tập là những thành tố rất quan trọng trong cấu trúc HĐHT và có mối quan hệ mật thiết với chất lượng học tập của SV. Để đảm bảo chất lượng học tập, yêu cầu công tác quản lý đặt ra rất cao đối với các thành tố trên đây. Trong đó, về nội dung học tập, yêu cầu quản lý phải toàn diện đảm bảo cho SV thực hiện đúng chương trình, nội dung đã đặt ra và có trọng tâm trọng điểm giúp SV lĩnh hội được các kiến thức cơ bản hệ thống, khoa học, hiện đại, đáp ứng với đòi hỏi của ngành nghề chuyên môn đào tạo. Về phương pháp phải giúp SV nắm vững các phương pháp học tập ở bậc đại học và vận dụng có hiệu quả các phương pháp này trong thực hiện từng nội dung, từng nhiệm vụ học tập cụ thể. Đồng thời phải đảm bảo đầy đủ có chất 43