Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, cho các bạn tham khảo
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
1. VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HUY OANH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG THỦY SẢN
XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA VÀO CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2018
2. VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HUY OANH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG THỦY SẢN
XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA VÀO CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9.31.01.06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS TRẦN VĂN TÙNG
2. PGS.TS. TRẦN VĂN HÒE
HÀ NỘI - 2018
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Huy Oanh
4. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu
Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu”, Tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên
Khoa kinh tế quốc tế; tập thể Ban lãnh đạo Viện hàn lâm khoa học Xã Hội;
giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Học Viện khoa học Xã Hội.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Tùng; PGS. TS Trần Văn Hòe những thầy
giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tôi đang công tác tại
Trường Đại học Trưng Vương và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và
giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
NCS: Nguyễn Huy Oanh
5. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN..............................................................................14
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................................14
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................................17
1.3. Một số vấn đề đặt ra cho đề tài ..........................................................................19
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH
HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA VÀO
CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU......................................................................21
2.1. Lý thuyết chuỗi giá trị và chuỗi giá trị ngành thủy sản xuất khẩu.....................21
2.1.1. Lý thuyết về chuỗi giá trị ................................................................................21
2.1.2. Chuỗi giá trị ngành thủy sản ...........................................................................28
2.2. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản...............................................32
2.2.1. Khái niệm thuỷ sản, xuất khẩu thuỷ sản, tái cơ cấu và tái cơ câu ngành
hàng thủy sản....................................................................................................32
2.2.2. Ý nghĩa của tái cơ cấu ngành hàng thủy sản...................................................34
2.3. Phương thức và nội dung của tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu...................................................................35
2.3.1 Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu trên cơ sở liên kết dọc của chuỗi
giá trị.................................................................................................................35
2.3.2. Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu trên cơ sở liên kết ngang trong
các khâu hoạt động của chuỗi giá trị................................................................37
3.3.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tái cơ cấu..............................................38
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu...................................................................39
2.4.1. Đối với các hoạt động cơ sở............................................................................39
2.4.2. Đối với các hoạt động hỗ trợ...........................................................................43
6. 2.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia về tái cơ cấu ngành hàng thuỷ sản tham
gia chuỗi giá trị toàn cầu ..................................................................................44
2.5.1. Kinh nghiệm của Na Uy..................................................................................44
2.5.2. Kinh nghiệm của Indonesia.............................................................................45
2.5.3. Kinh nghiệm của Thái Lan..............................................................................47
2.5.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành thuỷ sản Việt Nam trong tái
cấu trúc để tham gia chuối giá trị toàn cầu.......................................................49
Chương 3: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG THỦY SẢN
XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN CẦU TRONG THỜI GIAN QUA ...................................................52
3.1. Đặc điểm thị trường và phương thức xuất khẩu thủy sản Việt Nam để tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu............................................................................52
3.1.1. Văn hóa tiêu dùng hàng thuỷ sản của các thị trường xuất khẩu .....................52
3.1.2. Quy định pháp lý đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu........................................53
3.1.3. Kết quả xuất khẩu thủy sản của Việt Nam......................................................58
3.2. Thực trạng Cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam.....................................60
3.2.1. Cơ cấu theo nhóm sản phẩm ...........................................................................61
3.2.2. Cơ cấu theo giá trị xuất khẩu ..........................................................................62
3.2.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam.....................................63
3.2.4. Cơ cấu theo phương thức xuất khẩu thuỷ sản.................................................65
3.3. Thực trạng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam................70
3.3.1. Thực trạng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam dựa
trên các liên kết dọc..........................................................................................70
3.3.2. Thực trạng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam dựa
trên các liên kết ngang của chuỗi giá trị...........................................................79
3.4. Các nhân tố tác động đến tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt
Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu...................................................101
3.4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả đối với đối tượng khảo sát ......................103
3.4.2 . Kiểm định thống kê mô tả với các biến quan sát.........................................104
7. 3.4.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo......................................................................109
3.4.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...............................................................109
3.4.5. Phân tích tương quan.....................................................................................110
3.4.6. Phân tích hồi quy...........................................................................................111
3.4.7. Kiểm định sự khác biệt giữa đặc điểm của doanh nghiệp và thị trường đối
với hoạt động tái cơ cấu ngành thuỷ sản và nâng cao giá trị gia tăng............114
3.4.8 Tổng hợp kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành
hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu...116
3.5. Đánh giá thực trạng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.................................................................117
3.5.1. Kết quả đạt được trong tái cơ cấu ngành hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu
để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu...................................................................117
3.5.2. Những tồn tại trong tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để
tham gia chuỗi giá trị thủy sản toàn cầu.........................................................119
3.5.3 Nguyên nhân của những tồn tại .....................................................................120
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU ĐỂ THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN CẦU...................................................................................................125
4.1. Quan điểm và định hướng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu..........................................................................125
4.1.1. Quan điểm tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu..................................125
4.1.2. Định hướng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu dựa trên chuỗi giá
trị toàn cầu ......................................................................................................128
4.2. Giải pháp hoàn thiện tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu nhằm tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu..........................................................................129
4.2.1. Giải pháp tái cơ cấu tham gia các hoạt động cơ sở.......................................129
4.2.2. Giải pháp tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu dựa trên các hoạt động
hỗ trợ...............................................................................................................140
8. 4.3. Nguồn lực và kiến nghị nhằm tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để
tham vào chuỗi giá trị toàn cầu ......................................................................141
4.3.1. Nguồn lực cho tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu............................141
4.3.2. Những kiến nghị nhằm thúc đẩy tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu
để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu............................................................144
KẾT LUẬN............................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC........................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC...............................................................................................................157
9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AJCEP ASEAN-Japan Comprehensive
Economic Partnership
(Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện ASEAN – Nhật Bản)
ASEAN Association of Southeast Asian
Nations
(Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á)
ATVS An toàn vệ sinh
BRC The British Retail Consortium (Tiêu chuẩn toàn cầu an toàn vệ
sinh thực phẩm của Hiệp hội
các nhà bán lẻ Anh)
BTA Bilateral trade Agreegment Hiệp định thương mại song
phương
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CHLB Cộng hòa liên bang
DN Doanh nghiệp Doanh nghiệp
ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long
EC European Commission (Ủy ban Châu Âu)
EU European Union (Liên Minh Châu Âu)
EUROCHA
M
European Chamber Of Commerce
In Vietnam
(Phòng thương mại Châu Âu tại
Việt Nam)
EUROSTA
T
EU European Statistical
Information Service
(Cơ quan thống kê Châu Âu)
FAO The Food and Agriculture
Organization of the United Nations
(Tổ chức Lương thực và Nông
Nghiệp Liên Hợp Quốc)
GLOBAL
G.A.P
Good Agricultural Practices (Tiêu chuẩn về thực hành nông
nghiệp tốt)
GMP Good Manufacturing Practices (Thực hành sản xuất tốt)
HACCP Hazard Analysis Critical Control
Point
(Hệ thống phân tích mối nguy
và điểm kiểm soát tới hạn)
IAS Japan Agricultural Standards (Luật về tiêu chuẩn hóa các mặt
hàng nông, lâm sản, quy định
các tiêu chuẩn về chất lượng và
quy tắc ghi nhãn )
ISO International Organization for (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
10. Standardization tế)
IUU Illegal, Unreported and
Unregulated fishing
(Luật chống khai thác thủy sản
bất hợp pháp, không khai báo
và không theo quy định)
JIS Japan Industrial Standards (Luật về tiêu chuẩn hóa các mặt
hàng công nghiệp và hàng tiêu
dùng)
MEN Most Favoured nation (Nguyên tắc tối huệ quốc)
NAFIQAD The National Agro- Forestry-
Fisheries Quality Assurance
Department
(Cục quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản)
NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
PCA The Agreement on Comprehensive
Partnership and Cooperation
(Hiệp định khung về Đối tác và
Hợp tác toàn diện)
SA8000 The Social Accountability 8000 (Tiêu chuẩn quốc tế khuyến
khích các công ty sản xuất và
các tổ chức khác xây dựng, duy
trì và áp dụng các việc thực
hành tại nơi làm việc mà xã hội
có thể chấp nhận)
SEAT Sustaining Ethical Aquaculture
trade
Dự án phát triển nuôi trồng thủy
sản theo chuẩn thương mại
SSOP Sanitation Standard Operating
Procedures
(Quy trình làm vệ sinh và thủ
tục kiểm soát vệ sinh)
VASEP Vietnam Association of Seafood
Exporters and Producers
Hiệp hội thuỷ sản xuất khẩu
Việt Nam
VIETFISH Vietnam Fisheries International
Exhibition
(Hội chợ triển lãm quốc tế thủy
sản Việt Nam)
VJEPA Vietnam – Japan Economic
Partnership Agreement
(Hiệp định đối tác kinh tế Việt
Nam – Nhật Bản)
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
11. DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Biểu thuế của một số mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu ................................55
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện hành..........60
Bảng 3.3: Xuất khẩu thuỷ sản theo nhóm sản phẩm.................................................61
Bảng 3.4: Giá trị xuất khẩu theo các mặt hàng thủy sản của Việt Nam ...................63
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất thủy sản năm 2017........................................................73
Bảng 3.6: Các văn bản quy định dư lượng kháng sinh trong thuỷ sản ở một số
quốc gia ..........................................................................................................85
Bảng 3.7: Danh sách xếp hạng một số doanh nghiệp thuỷ sản về bảo vệ môi
trường .............................................................................................................86
Bảng 3.8: Năng lực sản xuất của các cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh.................87
Bảng 3.9: Cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu theo loại hình doanh nghiệp và
loại sản phẩm chế biến năm 2017 ..................................................................88
Bảng 3.10. Số doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản sang các thị trường năm 2017.....91
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp về trại giống, nhà máy thức ăn của một số doanh nghiệp.....95
Bảng 3.12: Vùng nuôi của một số doanh nghiệp thủy sản........................................96
Bảng 3.13: Những nhà sản xuất thức ăn nuôi thuỷ sản hàng đầu ở Việt Nam .........97
Bảng 3.14: Lao động tham gia khai thác thuỷ sản theo khu vực............................100
Bảng 3.15: Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng tới Hoạt động tái cơ cấu
ngành thuỷ sản xuất khẩu.............................................................................112
Bảng 3.16. Kiểm định mối quan hệ giữa TCC và GTGT .......................................114
12. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản và tốc độ tăng trưởng giai đoạn
2005 – 2017....................................................................................................59
Biều đồ 3.2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào một số thị trường
chủ yếu ...........................................................................................................64
Biểu đồ 3.3: Sản lượng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản VN đến năm 2017...........72
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ diện tích nôi cá tra doanh nghiệp tự đầu tư.................................83
Biểu đồ 3.5: Mức đạt tiêu chuẩn trong bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp.......86
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành thuỷ sản.........................74
Sơ đồ 3.2: Kênh phân phối thủy sản đông lạnh .......................................................92
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình chuỗi giá trị.................................................................................25
Hình 2.2. Chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu ...............................................................29
Hình 2.3. Liên kết dọc của chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu.....................................30
Hình 2.4. Liên kết ngang của các khâu hoạt động trong chuỗi giá trị thủy sản
xuất khẩu ........................................................................................................31
Hình 2.5. Liên kết dọc trong một khâu của chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu...........36
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................102
13. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên gần đây, toàn cầu hóa kinh tế diễn ra với tốc độ
nhanh chóng. Một trong những thành quả quan trọng của toàn cầu hóa là sự thu hút
ngày càng nhiều các doanh nghiệp và con người trên khắp mọi quốc gia tham gia
vào quá trình tạo ra giá trị và thịnh vượng cho cá nhân cũng như dân tộc. Những giá
trị và thịnh vượng đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đẩy mạnh tiến trình
công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước cũng như thúc đẩy đà tăng
trưởng kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài. Việc Việt Nam trở thành thành viên
WTO, cùng với việc ký Hiệp định khung hợp tác với liên minh Châu Âu (EU) đã
tạo cơ hội lớn cho việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU cũng
như trên toàn thế giới, trong đó thủy sản được xác định là một trong những mặt
hàng chủ lực có ý nghĩa chiến lược. Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km và khu
đặc quyền kinh tế với diện tích hơn 1 triệu km2 của Việt Nam, các mặt hàng thủy
sản có kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu các
mặt hàng xuất khẩu vào thị trường này.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thủy sản, số lượng doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu thủy sản và hộ nuôi trồng thủy sản tăng vọt lên gấp đôi sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, thị trường tiêu thụ được mở rộng cùng với các ưu đãi mà cơ chế hội nhập
mang lại, đặc biệt là mặt hàng cá tra. Cũng theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống
kê, tốc độ tăng bình quân giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn năm 2012 -
2017 đạt mức trung bình là 15 %/năm, đồng thời sản phẩm thủy sản việt Nam tính đến
hết năm 2017 đã có mặt trên 178 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hiện nay, Việt Nam đứng
thứ 3 thế giới về sản lượng nuôi trồng thủy sản sau Trung Quốc, Ấn Độ, giữ vai trò
quan trọng cung cấp nguồn thủy sản nuôi trồng toàn cầu.
Những năm gần đây, ngành Thủy sản Việt Nam đã đẩy mạnh sản xuất và
xuất khẩu để đạt được kết quả ấn tượng, đóng góp đáng kể vào GDP quốc gia. Cụ
thể, trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành Thủy sản có mức tăng cao
nhất với 5,54%, do sản xuất thủy sản năm 2017 có nhiều khởi sắc so với năm 2016,
đóng góp 0,17 % vào mức tăng chung. Sản lượng thuỷ sản năm 2017 đạt 7.225,0
14. 2
nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm 2016, trong đó cá đạt 5.192,4 nghìn tấn, tăng 4,8%
so với năm 2016; tôm đạt 887,5 nghìn tấn, tăng 8,8% so với năm 2016. Sản lượng
thủy sản nuôi trồng năm 2017 đạt 3.835,7 nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm 2016,
trong đó cá đạt 2.694,3 nghìn tấn, tăng 4,2% so với năm 2016; tôm đạt 723,8 nghìn
tấn, tăng 10,3% so với năm 2016. Sản lượng cá tra năm 2017 đạt 1.251,3 nghìn tấn,
tăng 5% so với năm 2016; sản lượng tôm sú đạt 254,9 nghìn tấn, tăng 4,4% so với
năm 2016; sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt 432,3 nghìn tấn, tăng 14,3% so với
năm 2016.
Đáng chú ý, trong xuất khẩu thủy sản năm 2017, Trung Quốc đã vượt Mỹ
trong top thị trường nhập khẩu cá tra và tôm của Việt Nam. Với mức tăng 37%
trong năm 2017 và giá trị nhập khẩu lên đến 420 triệu USD, Trung Quốc đang dẫn
đầu các thị trường mua cá tra và là thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ 3 sau Liên
minh châu Âu (EU) và Nhật Bản với giá trị 677 triệu USD, tăng trên 60% so với
năm 2016.
Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2017, ngành Thủy sản Việt Nam
cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại, đó là sự cạnh tranh nguyên liệu tôm từ nước
ngoài như: Ecuador, Ấn Độ, cũng như nguồn tôm, cá tuyết, cá nheo nguyên liệu của
Mỹ, đến các rào cản kỹ thuật của các nhà nhập khẩu, việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
trong quá trình đánh bắt, khai thác... đồng thời, nguyên liệu thiếu ổn định là một hạn
chế lớn của thủy sản Việt Nam trong thời gian qua. Có thời điểm giá cá tra nguyên
liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng cao (giữa 2017) nhưng người nuôi
cũng không đủ nguồn cá để cung cấp; khi đối mặt với những yêu cầu khắt khe của
nhà nhập khẩu, nguồn nguyên liệu đủ tiêu chuẩn ASC, BAP, HACCP và những yêu
cầu khác theo Đạo luật Farmbill của Mỹ cũng không nhiều như thị trường mong
đợi. Nhiều DN chế biến xuất khẩu thủy sản cũng gặp khó khăn khi nguyên liệu cá ngừ,
nhuyễn thể hai mảnh vỏ như nghêu, sò huyết được chứng nhận MSC lại không đủ phục
vụ cho chế biến. Bên cạnh đó, những rào cản kỹ thuật về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn
môi trường đã gây thiệt hại không ít đến ngành chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Ngay từ đầu năm 2017, tôm Việt Nam gặp khó khăn chính từ thị trường Australia vì
Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên Australia ban bố lệnh cấm nhập khẩu tôm chưa nấu
15. 3
chín vào Australia. Với lệnh cấm kéo dài trong 06 tháng đầu năm 2017 đã ảnh hưởng
không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam.
Không chỉ kim ngạch tăng mà tỷ trọng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu cũng
thay đổi. Tỷ trọng các loại thủy sản nuôi và chế biến xuất khẩu có xu hướng tăng
trong khi các loại thủy sản khai thác, đặc biệt là từ nguồn tài nguyên biển lại giảm.
Điều này cho thấy ngành thủy sản đã không khai thác được thế mạnh kinh tế biển
của Việt Nam. Một điểm sáng nổi bật là các mặt hàng thủy sản có giá trị và đáp ứng
nhu cầu của tập khách hàng có thu nhập trên trung bình ngày càng chiếm tỷ trọng
cao và có tốc độ tăng nhanh hơn các loại thủy sản có giá trị thấp. Cơ cấu thị trường
xuất khẩu thủy sản Việt Nam cũng đang có sự thay đổi. Trước đây, thị trường các
nước Hoa kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc thường chiếm tỷ trọng cao hơn và gần như
cho thấy sự phụ thuộc của hàng thủy sản Việt Nam vào các thị trường này.
Cùng với năng lực canh tranh ngày càng cao, khả năng nghiên cứu thị trường
tốt hơn, ngành thủy sản Việt Nam đã phát triển danh mục thủy sản xuất khẩu theo
hướng đáp ứng nhu cầu của các thị trường mới. Liên minh châu Âu, Hàn Quốc, một
số quốc gia Đông Âu đã dần thay thế cho vai trò của thị trường Trung Quốc khiến
Trung Quốc không còn là thị trường nhập khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam.
Tỷ trọng và danh mục các mặt hàng thủy sản xuất khẩu đi Liên minh Châu Âu ngày
càng tăng. Tỷ trọng hàng thủy sản xuất khẩu trực tiếp cũng đã tăng nhanh. Hầu hết
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đã trực tiếp ký hợp đồng với các đối tác và
giảm thiểu số hợp đồng ký với trung gian.
Mặc dù đạt nhiều thành tựu trong thời gian qua nhưng ngành thủy sản xuất
khẩu trong quá trình phát triển đã bộc lộ những nhược điểm lớn đòi hỏi sự thay đổi,
điều chỉnh kịp thời cũng như đang gặp phải những thách thức không hề nhỏ. Ví dụ,
trong suốt hơn một thập niên qua, để có khách hàng và chiếm thị phần tiêu thụ trên
thị trường thế giới, một số doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu vì chạy theo lợi
nhuận đã tìm mọi cách để bán hàng, kể cả cạnh tranh không lành mạnh khi chào bán
với giá thấp, bơm nước vào cá cấp đông,… Hoạt động theo kiểu “ăn xổi” đã tạo nên
hệ lụy không nhỏ cho toàn ngành.
Thứ nhất, thủy sản Việt Nam hiện dang gặp nhiều vấn đề trong dây chuyền
sản xuất, công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, đảm bảo chất
16. 4
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Trên thực tế, dù là quốc gia hàng đầu về xuất
khẩu thủy sản nhưng tính bền vững trong sản xuất của ngành chưa cao, đang bộc lộ
những khiếm khuyết lớn từ giống, kỹ thuật cho đến thu hoạch, chế biến, bảo quản
sản phẩm sau thu hoạch và tiêu thụ. Thủy sản Việt Nam đã từng bước tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu nhưng mới dừng ở việc cung cấp đầu vào là sản phẩm sơ chế,
trong khi giá trị gia tăng đối với mặt hàng thủy sản chủ yếu do khâu chế biến, đóng
gói và hoạt động thương mại mang lại còn thấp so với tiềm năng.
Thứ hai, mặc dù xu hướng xuất khẩu thủy sản Việt Nam ra thị trường thế
giới đã có nhiều điểm mạnh nhưng vấn đề là các doanh nghiệp xuất khẩu hầu như
còn độc lập, mạnh doanh nghiệp nào doanh nghiệp đó làm. Sự thiếu liên kết trong
xuất khẩu thủy sản đã làm cho khả năng tham gia vào chuỗi gía trị rất hạn chế. Các
doanh nghiệp nói riêng, toàn ngành thủy sản nói chung đã không xác định được
điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của mình, từ đó xác định rõ
những hoạt động mà doanh nghiệp mình có thể đầu tư nguồn lực để tận dụng cơ
hội, vượt qua thách thức của thị trường.
Thứ ba, xu hướng toàn cầu hóa và mở rộng thị trường quốc tế, cũng như sự
gia tăng nhanh các tầng lớp trung lưu và thượng lưu ở các nước đang phát triển đã
tạo ra nhiều cơ hội trong sản xuất và đáp ứng nhu cầu các thị trường mới nổi. Điều
này có nghĩa các nhà sản xuất phải có sự kiểm soát tốt hơn nhằm đảm bảo chất
lượng và giá trị gia tăng cho các sản phẩm, đồng thời thích ứng được các tiêu chuẩn
cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định nghiêm ngặt về môi
trường, trách nhiệm xã hội, lao động,… Thêm nữa, với tác động của hội nhập kinh
tế quốc tế, thủy sản Việt Nam sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt do
nước ta mới tham gia những khâu giá trị gia tăng thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ tập trung ở những hoạt động đòi hỏi ít vốn, lao
động kỹ năng thấp trong chuỗi cung ứng. Hầu hết các doanh nghiệp ngành thủy sản
đều hoạt động độc lập, không tham gia vào được chuỗi cung ứng thủy sản toàn cầu.
Chính vì vậy, tiếp cận giá trị gia tăng thông qua việc xây dựng và phát triển chuỗi
giá trị thủy sản đang trở thành yêu cầu cấp thiết, góp phần tái cơ cấu thành công
ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
17. 5
Trong bối cảnh thực tiễn như vậy, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, chính
sách và tình hình tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu gắn với chuỗi giá trị
toàn cầu sẽ giúp cho các cấp quản lý và các doanh nghiệp Việt Nam nhận diện đầy
đủ về thị trường thủy sản toàn cầu từ đó đề xuất các giải pháp để duy trì và phát
triển xuất khẩu thủy sản.
Với những lý do trên, việc thực hiện luận án tiến sỹ “Tái cơ cấu ngành hàng
thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu” là có ý nghĩa
về lý luận và thực tiễn.
Về lý luận, Luận án sẽ hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận về đặc điểm
của tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu trên cơ sở chuỗi giá trị toàn cầu, tác
động của việc tái cơ cấu ngành hàng thủy sản trong quá trình tham gia vào chuỗi giá
trị toàn cầu. Đồng thời, nghiên cứu này cũng tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới tham gia vào chuỗi giá trị ngành hàng thủy sản toàn cầu
để áp dụng cho Việt Nam nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý trung ương và địa phương, các Bộ, Ngành kinh tế trong việc định
hướng chiến lược phát triển sản xuất và thương mại ngành hàng thủy sản đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đề tài cung cấp thông tin cho cộng đồng kinh
doanh định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng thủy sản, nhận
diện điểm mạnh, điểm yếu trong từng hoạt động của chuỗi giá trị thủy sản xuất
khẩu, từ đó tìm ra định hương tham gia vào từng hoạt động của chuỗi giá trị. Đề tài
là cơ sở xây dựng chương trình hợp tác phát triển với các đối tác nước ngoài và
tham tham gia sâu sơn vào xuất khẩu theo chuỗi giá trị toàn cầu của ngành thủy sản,
đồng thời đề tài còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho các cơ sở nghiên cứu, các
trường đại học kinh tế và tổ chức, cá nhân quan tâm.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản
Việt Nam xuất khẩu gắn với chuỗi giá trị toàn cầu từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị để việc tái cơ cấu đạt kết quả, giúp ngành thủy sản Việt Nam tham gia sâu hơn,
thu được nhiều giá trị hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu.
18. 6
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận án cần hoàn thành những nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Một là, hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về tái cơ cấu và chuỗi giá
trị, nghiên cứu ứng dụng vào ngành hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu.
Hai là, Tập trung chủ yếu vào việc phân tích, luận giải các đặc điểm, vị trí,
vai trò, hình thức hoạt động, đặc biệt là phân tích sâu những tác động của việc tái cơ
cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Ba là, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tái cơ cấu ngành thuỷ
sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu từ đó chỉ rõ những
nhân tố tác động đến tái cơ cấu ngành hàng thủy sản và ảnh hưởng của nó đến nâng
cao giá trị gia tăng trong xuất khẩu.
Bốn là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình tái cơ cấu ngành
hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu tổng thể của luận án là các vấn đề lý luận về chuỗi giá
trị, về tái cơ cấu và mối quan hệ giữa tái cơ cấu và chuỗi giá trị trong việc thúc đẩy
xuất khẩu ngành hàng thủy sản ra thị trường thế giới. Luận án cũng nghiên cứu
chuỗi giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam, tái cơ cấu ngành hàng thủy sản dựa trên
chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu.
Đối tương nghiên cứu cụ thể của luận án gồm các vấn đề:
+ Lý thuyết chuỗi giá trị của M. Porter và các lý thuyết có liên quan đến
chuỗi giá trị đã công bố trong và ngoài nước; Các lý thuyết về tái cơ cấu nói chung
và tái cơ cấu ngành thủy thủy sản; Kinh nghiệm tái cơ cấu ngành thủy sản xuất khẩu
của một số quốc gia có những điều kiện tương tự như Việt Nam.
+ Thực trạng xuất khẩu thủy sản và cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu
của Việt Nam thời gian qua; Thực trạng tái cơ cấu ngành thủy sản thời gian qua tại
Việt Nam dựa trên phân tích theo chuỗi giá trị thủy sản.
+ Nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới tái cơ cấu ngành thủy sản
Việt Nam làm cơ sở đề xuất giải phảp.
19. 7
3.2. Phạm vi nghiên của luận án
- Về nội dung:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tái cơ cấu ngành
hàng thủy sản xuất khẩu để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
Thứ hai, phân tích thực trạng cơ cấu và các hoạt động tái cơ cấu ngành
hàng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tái cơ cấu ngành hàng xuất
khẩu thủy sản ở Việt Nam.
- Về thời gian: Đánh giá hiện trạng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thông
qua việc tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017
và đề xuất các kiến nghị cho những năm tiếp theo, tầm nhìn đến 2030.
- Về không gian: Toàn cảnh ngành hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sẽ
được nghiên cứu, trong đó tập trung vào các công ty thủy sản hoạt động tại Việt
Nam có xuất khẩu thủy sản ra nước ngoài.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận án sử dụng thêm các phương pháp nghiên cứu thị trường từ góc độ kinh
tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Đó là các phương pháp phân tích hệ thống,
thống kê tổng hợp, nghiên cứu so sánh, dự báo kết hợp với thâm nhập thực tế tìm
hiểu kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản của một số tỉnh thành phía Nam Việt Nam.
- Nghiên cứu tài liệu: Tiến hành thu thập số liệu thông tin về tái cơ cấu ngành
hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, nghiên cứu về hoạt động của việc tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu của ngành thủy sản cũng như kinh nghiệm tham gia vào vào chuỗi giá trị
hàng thủy sản của một số doanh nghiệp ở các quốc gia trên thế giới qua các nguồn tin
trong nước và quốc tế và qua mạng internet,.... Phương pháp này được sử dụng để thu
thập thông tin về các công trình nghiên cứu trước đây, các số liệu thống kê,...
- Tổng hợp, thống kê xử lý dữ liệu thứ cấp bằng các phương tiện và công cụ
phù hợp như computer, calculator, excel.
- Nghiên cứu định lượng: soạn bảng hỏi để khảo sát các nhà quản trị doanh
nghiệp, các nhà quản lý ngành thủy sản và các nhà nghiên cứu về quản trị doanh
20. 8
nghiệp và kinh doanh xuất nhập khẩu để tạo lập cơ sở dữ liệu. Dựa vào cơ sở dữ
liệu đó, mô hình nghiên cứu, thang đo khảo sát và tiến hành phân tích kiểm định các
giả thuyết của nghiên cứu bằng cách sử dụng phần mêm SPSS các công cụ nghiên
cứu bao gồm: Kiểm định sự tin cậy, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy,
kiểm định ANOVA.
Luận án được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính:
(1) Nghiên cứu định tính nhằm thống kê, thu nhập dữ liệu, điều chỉnh và bổ
sung các thang đo ảnh hưởng đến tái cơ cấu và nâng cao giá trị gia tăng ngành hàng
thuỷ sản xuất khẩu.
(2) Nghiên cứu định lượng nhằm phân tích dữ liệu khảo sát.
4.1. Nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ)
Thông qua việc nghiên cứu các cơ sở lý thuyết để khám phá, tìm ra các biến
quan sát đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu và nâng cao giá trị gia
tăng ngành hàng thuỷ sản xuất khẩu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý thuyết có
được, tác giả tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà kinh tế và các
doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh ngành hàng thuỷ sản xuất khẩu
Sau quá trình nghiên cứu cơ sở lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia, nhà
kinh tế và các doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh ngành hàng thuỷ sản xuất khẩu, tác
giả đã rút ra được 26 biến quan sát thuộc 06 nhóm nhân tố có khả năng ảnh hưởng
đến tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu và nâng cao GTGT, bao gồm:
(i) Hoạt động hậu cần đầu vào bao gồm 5 nhân tố: Liên kết với các cơ sở
đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản cung cấp nguồn nguyên liệu; Hỗ trợ ngư dân về
phương tiện và công nghệ đánh bắt; Nghiên cứu và phát triển con giống đảm bảo
chất lượng; Tìm kiếm các nguồn nhập khẩu nguyên liệu đảm bảo và phù hợp với
tiêu chuẩn chất lượng; và Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về nuôi trồng thuỷ sản ̣
(ii) Hoạt động sản xuất chế biến thuỷ sản xuất khẩu bao gồm 4 nhân tố: Đầu
tư xây dựng dây chuyền chế biến hiện đại và đồng bộ; Đổi mới công nghệ, đổi mới
trang thiết bị, nâng công suất chế biến; Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong
chế biến; và Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về chế biến thuỷ sản.
(iii) Đối với hoạt động hậu cần đầu ra bao gồm 3 nhân tố: Lực lượng vận
chuyển; Bảo quản dự trữ thuỷ sản; và Đóng gói, bao bì.
21. 9
(iv) Đối với hoạt động marketing bao gồm 6 nhân tố: Nghiên cứu thị trường
và phân đoạn thị trường; Quảng bá sản phẩm; Áp dụng chính sách giá cả; Chính
sách phân phối; Ứng dụng công nghệ thông tin; và Các chính sách xúc tiến.
(v) Đối với hoạt động dịch vụ khách hàng gồm 4 yêu tố: Giao hàng đúng
chất lượng mà đối tác yêu cầu; Giao hàng đúng thời hạn; Các hoạt động tư vấn
khách hàng; và Chính sách sau bán hàng.
(vi) Đối với các hoạt động hỗ trợ gồm 4 yếu tố: Quản trị nguồn nhân lực;
Quản trị tài chính; Quản trị rủi ro; và Văn hoá doanh nghiệp.
Ngoài ra, luận án còn đưa ra 2 nhóm nhân tố thuộc biến phụ thuộc đó là:
(i) Tái cơ cấu gồm 3 nhân tố: Liên kết dọc; Liên kết ngang; và Tập trung sản
xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực, cơ cấu lại sản phẩm chế biến theo
hướng giảm tỷ trọng các sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền.
(ii) Nâng cao giá trị gia tăng gồm 4 nhân tố: Lợi nhuận tăng; Thương hiệu
tăng; Lợi ích của các bên tham gia tăng (Ngư dân, Doanh nghiệp cung ứng, khách
hàng và nhà nước); và Môi trường đảm bảo.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã rút ra được tập biến quan
sát gồm 6 nhóm biến độc lập và 2 nhóm biến phụ thuộc) cụ thể được đo lường trên
thang đo Likert 5 điểm thay đổi từ 1= hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn
đồng ý, Phụ lục 2a :
4.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành qua phương pháp khảo sát, vì đây là
dạng thiết kế thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định lượng. Công cụ
được sử dụng trong phương pháp khảo sát là bảng câu hỏi chi tiết với các câu hỏi sử
dụng chủ yếu là câu hỏi đóng với các trả lời được đo lường theo cấp độ thang đo rõ
ràng. Sau khi thu thập dữ liệu nghiên cứu, tác giả sử dụng SPSS 23.0 với các kiểm
định lần lượt: Cronbach’s Alpha để đánh giá tính nhất quán nội tại của các thang đo
có từ 3 biến quan sát trở lên, sau đó sử dụng mô hình EFA để kiểm định giá trị
thang đo dựa vào việc đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các biến với nhau
nhằm rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có ý nghĩa
hơn. Cơ sở của việc rút gọn là căn cứ vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố
22. 10
với các biến quan sát. Sau khi nhóm lại tập biến quan sát từ mô hình EFA, tác giả
tiếp tục sử dụng mô hình hồi quy để đánh giá mối quan hệ giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc.
- Phương pháp chọn mẫu và thu thập thông tin.
Theo Bollen (1989) dẫn trong Cao Hào Thi & Swierczek (2010, tr.576), tỷ lệ
mẫu trên mỗi biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu là 5:1. Trong nghiên cứu, số
lượng dự án được khảo sát là 170 tương ứng với 31 biến quan sát (31*5 = 155), nên
số lượng mẫu đảm bảo theo yêu cầu.
- Đánh giá độ tin cậy thang đo - hệ số Cronbach’s Alpha
Crobach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về độ tin cậy của một thang đo,
tức mức độ chặt chẽ và tính nhất quán của tập hợp các biến quan sát đo lường một
khái niệm. Để tính Cronbach’s Alpha cho một thang đo, thì thang đo phải có tối
thiểu 03 biến đo lường. Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng
[0,1]. Về mặt lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (tức thang đo càng có
độ tin cậy cao). Tuy nhiên, hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (>0,95) cho thấy có nhiều
biến thiên trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường
một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu). Vì vậy, một thang đo có độ tin cậy tốt
khi nó biến thiên trong khoảng [0,7;0,8]. Nếu Cronbach’s Alpha >= 0,60 là thang đo có
thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy [Nunnally & Bernstein, 1994]. Ngoài ra, các biến
đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu, nên chúng phải có tương
quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi kiểm tra từng biến đo lường, chúng ta sử dụng hệ
số tương quan biến tổng (item total correlation). Trong SPSS sử dụng hệ số tương quan
biến tổng hiệu chỉnh (corrected item total correlation), hệ số này lấy tương quan của
biến đo lường xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang
xem xét). Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) >= 0,30
thì biến đó đạt yêu cầu [Nunnally & Bernstein, 1994].
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) thuộc nhóm phân tích đa
biến phụ thuộc lẫn nhau, được sử dụng phổ biến để đánh giá giá trị thang đo hay rút
gọn một tập biến. Với phương pháp này cần quan tâm các bảng kết quả sau:
23. 11
+ Bảng trị số KMO (Kaiser-Meyer – Olkin): Bảng này dùng để đánh giá sự
phù hợp của phương pháp phân tích EFA đối với các biến được nghiên cứu. Phương
pháp phân tích EFA được xem là phù hợp khi hệ số KMO có giá trị ở giữa 0,5 và
1,0 (0,5<= KMO <=1,0) và mức ý nghĩa thống kê (Significance) của kiểm định
Bartlett's phải nhỏ hơn mức ý nghĩa thống kê cho phép (Sig=< 0,05).
+ Đại lượng Eigenvalue trong bảng Total Variance Explained được dùng để
xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng được giữ lại và tổng các nhân tố ảnh
hưởng được giữ lại đó có ý nghĩa giải thích là bao nhiêu. Các nhân tố được rút trích
tại Eigenvalue >=1,0 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích >= 50%. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp trích Principal components với phép xoay Varimax.
+ Bảng ma trận nhân tố (component matrix) và bảng ma trận nhân tố sau khi
xoay (rotated component matrix) sẽ giúp xác định các nhóm nhân tố bao gồm các
biến có liên quan đến nhau (để đạt yêu cầu thì các biến này phải có trọng số > 0,5)
và sẽ được sử dụng để phân tích ở phương pháp tiếp theo.
- Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính
Với các nhân tố đã đảm bảo hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha sẽ được dùng để
đánh giá tầm quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng. Trong đó, với các nhóm nhân
tố có giá trị sig rất nhỏ (sig <0,05) sẽ được giữ lại, còn các nhóm nhân tố có mức ý
nghĩa giải thích thấp (sig > 0,05) sẽ được loại ra. Đồng thời, hệ số beta chuẩn hóa sẽ
đánh giá thứ tự tầm quan trọng của các nhân tố được giữ lại. Việc Phân tích hồi quy
bội là một kỹ thuật thống kê được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa một biến
phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Trình tự phân tích hồi quy trong nghiên cứu được
thực hiện như sau:
+ Kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc bằng ma
trận hệ số tương quan.
+ Xây dựng mô hình hồi quy trên cơ sở phép kiểm định tương quan vừa
thực hiện.
+ Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy với dữ liệu quan sát bằng hệ số
xác định R2
(coefficient of determination) hay hệ số R2
hiệu chỉnh, theo quy tắc R2
24. 12
càng gần 1, thì mô hình đã xây dựng càng thích hợp, R2
càng gần 0, thì mô hình
càng kém phù hợp với tập dữ liệu mẫu.
+ Kiểm định độ phù hợp của mô hình (kiểm định F) xem xét mức độ phù hợp
của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể.
+ Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy riêng phần (hệ số beta).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Tổng quan các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ “khoảng trống” là những vấn
đề lý thuyết và thực tiễn về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu
nhằm tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, với mục đích nghiên cứu gắn vớ chủ đề
đó, luận án có thể làm rõ và cung cấp giá trị ứng dụng về:
Thứ nhất, phát triển một số luận điểm về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản việt
Nam xuất khẩu dựa trên chuỗi giá trị thủy sản toàn cầu từ những lý thuyết và công
trình khoa học đã công bố.
Thứ hai, xác định những thành công và tồn tại của hoạt động kinh doanh và
tái cơ cấu ngành hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu trong thời gian qua, cùng những nguyên nhân chủ yếu của chúng.
Thứ ba, rút ra được kinh nghiệm có thể vận dụng và cần tránh trong việc
tham gia vào chuỗi toàn cầu của ngành thủy sản xuất khẩu trên cơ sở tái cơ cấu của
một số nước đã nghiên cứu và đưa ra khuyên nghị đối với Việt Nam nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thứ tư, phát triển mô hình liên kết dọc và liên kết ngang làm cơ sở cho các
doanh nghiệp kinh doanh thủy sản Việt Nam xuất khẩu xây dựng chuỗi giá trị và
thúc đẩy sự gia nhập chuỗi giá trị thủy sản toàn cầu.
Thứ năm, đánh giá và kiểm định mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến tái cơ cấu và nâng cao giá trị gia tăng ngành thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu.
Thứ sáu, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm thúc đẩy tái cơ cấu
ngành hàng thủy sản Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các bảng, biểu đồ, sơ đồ và hình, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án
được chia thành 4 chương như sau:
25. 13
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của
Luận án
Chương 2: Cơ sở ly luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản
xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu và tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu
Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong thời gian
qua;
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quá trình tái cơ cấu ngành hàng thủy sản
xuất khẩu để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
26. 14
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN
Những vấn đề liên quan đến chuỗi giá trị và tái cơ cấu đã được nghiên cứu
và ứng dụng trên thế giới bởi các nhà nghiên cứu về quản trị kinh doanh và được
ứng dụng thành công bởi các nhà quản trị. Được tổng hợp thành những lý thuyết cơ
bản, đưa vào các giáo trình, tài liệu trong đào tạo các nhà kinh doanh và quản trị.
Tại Việt Nam, để khắc phục thuyết thực trạng kém hiệu quả của xuất khẩu thủy sản,
những yếu kém trong cơ cấu ngành thủy sản xuất khẩu, nhiều công trình đã được
nghiên cứu và công bố.
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số công trình nghiên cứu trong nước được công bố có liên quan đến tái
cơ cấu và chuỗi giá trị nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam dưới
nhiều góc độ.
- “Hệ thống giải pháp đồng bộ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ nay
đến năm 2020”, đây là luận án tiến sĩ kinh tế do Nguyễn Xuân Minh thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân và TS.Thái Đắc Liệt, hoàn thành
năm 2006. Nội dung của luận án đã đánh giá toàn diện thực trạng xuất khẩu thủy
sản Việt Nam giai đoạn 1990 - 2006, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
trong bối cảnh hiện tại. Do luận án được thực hiện và hoàn thành năm 2006 nên các
số liệu và tư liệu dùng để phân tích chủ yếu là trước 2006. Do cách tiếp cận và yêu
cầu nội dung nên tác giả luận án có phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam nhưng chưa phân tích về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu trên cơ sở
chuỗi giá trị toàn cầu. Các giải pháp mà tác giả luận án đề nghị để đẩy mạnh xuất
khẩu thủy sản chủ yếu cho ngành thủy sản Việt Nam, tuy nhiên trong những năm
gần đây nền kinh tế Việt Nam liên tục phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế
giới, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và
chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành thủy sản giai đoạn 2010 – 2020
27. 15
nên cần có các giải pháp khác để phù hợp với tình hình mới. Hơn nữa, tác giả luận
án cũng chưa phân tích đến tái cơ cấu trên cơ sở chuỗi giá trị và các giải pháp để
đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản trên toàn cầu.
- “Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường liên minh Châu Âu trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, luận án tiến sĩ kinh tế do Lê Minh Tâm thực
hiện được sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Trình và PGS.TS Phạm Thị
Thanh Bình được hoàn thành năm 2012. Nội dung luận án đánh giá toàn cảnh thị
trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Luận án đã phân tích rất kỹ lưỡng những điểm mạnh, yếu kém và cơ hội
của ngành thủy sản Việt Nam và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu trong bối cảnh hiện tại. Luận án đã hoàn thành vào năm 2012 do
vậy đã thể hiện được số liệu mới nhất về tình hình xuất khẩu của ngành thủy sản.
Đây là điểm mạnh của luận án và cũng đưa ra được những giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của ngành. Tuy nhiên luận án cũng chưa phân tích được hết
những khía cạnh của ngành và chưa có các giải pháp về tái cơ cấu lại ngành hoặc
xuất khẩu theo chuỗi giá trị.
- “Giải pháp vượt rào cản phi thuế đẩy mạnh xuất khẩu bền vững hàng thủy
sản của Việt Nam trong điều kiện là thành viên của WTO” là đề tài cấp bộ trọng
điểm do GS.TS Đỗ Đức Bình, Trường Đại học kinh tế quốc dân thực hiện năm
2009. Nội dung đề tài đề cập đến một vấn đề không mới nhưng có ý nghĩa sống còn
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam trong điều kiện là
thành viên của WTO – vấn đề đáp ứng rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc
tế, giới thiệu kinh nghiệm vượt rào của một số quốc gia như: EU, Thái Lan và
Trung Quốc; Phân tích tác động rào cản phi thuế quan trong xuất khẩu hàng thủy
sản Việt Nam thời gian qua; Dự báo các rào cản mới, đồng thời đề ra những giải
pháp chiến lược vượt rào hữu hiệu nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững mặt hàng
thủy sản của Việt Nam và xây dựng rào cản đối với hàng thủy sản nhập khẩu vào
nước ta trong thời gian tới.
- “Đề án tái cơ cầu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững” là Đề án cấp Bộ, do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
28. 16
thực hiện theo quyết định số 2760/QĐ - BNN - TCTS ngày 22 tháng 11 năm 2013.
Với mục tiêu của đề án là phát triển thủy sản bền vững cả về KT - XH - Môi trường.
Xây dựng ngành thủy sản theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, có khả năng
cạnh tranh cao trên thị trường. Đề án này đã được phê duyệt và triển khai rất chi tiết
cả về mục tiêu, định hướng, nội dung, giải pháp. Đề án thể hiện bức tranh toàn diện
về tái cơ cấu ngành thủy sản thông qua các bước cụ thể từ mục tiêu cho đến giải
pháp, từ nội dung cho đến cách tiếp cận rất hoàn chỉnh. Mặc dù đề án tái cơ cầu
ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đã nghiên
cứu rất kỹ và hoàn chỉnh nhưng vẫn còn mặt hạn chế của đề án là trong quá trình thực
hiện đề án chưa thể hiện rõ sự gắn kết giữa tái cơ cấu và xuất khẩu theo chuỗi giá trị
toàn cầu. Trên cơ sở kế thừa của đề án, đề tài sẽ tập trung phân tích vào điểm mới là
tái cơ cấu ngành hàng thủy sản Việt Nam để xuất khẩu theo chuỗi giá trị toàn cầu,
đây là điểm khác so với đề án của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- “Tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu thông qua các công ty
xuyên quốc gia (TNC) - Bài học cho Việt Nam”. Đây là đề tài cấp Bộ, Bộ Công
Thương, do Viện nghiên cứu Thương Mại thực hiện, có mã số 10.12.RD/HD -
KHCN năm 2012. Đề tài nghiên cứu việc tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản
toàn cầu thông qua các công ty xuyên quốc gia (TNC) - bài học cho Việt Nam. Mặc
dù nghiên cứu về hàng nông sản nhưng nội dung và thông tin cung cấp trong đề tài
có liên quan đến ngành hàng thủy sản. Do vậy, việc nghiên cứu đó rất có ý nghĩa
với việc nghiên cứu của đề tài.
- “Một số vấn đề lý luận về phân tích chuỗi giá trị thủy sản” đăng trên tạp chí
Khoa học và phát triển, 2013, tập 11, số: 125 – 132 của các tác giả Nguyễn Thị Thúy
Vinh, Trần Hữu Cường, Dương Văn Hiếu. Bài viết khái quát tình hình nghiên cứu về
chuỗi giá trị trên thế giới và Việt Nam, thảo luận các quan điểm về chuỗi giá trị thủy
sản, phân tích chuỗi giá trị thủy sản bao gồm các khái niệm, bộ phận, tác nhân của
chuỗi giá trị thủy sản. Bài viết thể hiện một số mô hình và phương pháp phân tích đánh
giá kết quả chuỗi giá trị thường được áp dụng để phân tích chuỗi giá trị thủy sản.
- Đề tài “Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị toàn cầu của
hàng nông nghiệp Việt Nam” của PGS.TS Phan Huy Đường (2012) nghiên cứu vai
29. 17
trò then chốt của các công ty xuyên quốc gia trong chuỗi giá trị hàng nông sản toàn
cầu và một số công đoạn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) có lợi thế so sánh,
phù hợp tiềm lực, kỹ năng và kinh nghiệp cạnh tranh của từng doanh nghiệp để
tham gia vào chuỗi giá trị của công ty xuyên quốc gia, nhằm tạo lập chỗ đứng trên
thị trường thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa và sự bành trướng ngày càng lớn
của các công ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia.
Tại Việt Nam, còn có một số bài báo, bài viết đề cập đến tái cơ cấu ngành
hàng thủy sản như: “Tái cơ cấu doanh nhiệp thủy sản” của PGS TS Nguyễn Hữu
Dũng, Phó Chủ tịch Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep). Bài
báo đề cập đến một số định hướng tái cơ cấu các doanh nghiệp trong ngành thủy sản
nhằm đáp ứng bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam.
Ngày 26/12/2015 tại Tp Hồ Chí Minh, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy
sản (VASEP) đã tổ chức Hội nghị “Tổng kết xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2015”,
dưới sự chủ trì của Bộ trưởng Bộ NN và PTNT Cao Đức Phát đã cho thấy bức tranh
của ngành thủy sản năm 2015 vẫn bị sụt giảm cả về giá cũng như tỷ trọng xuất khẩu
và cũng đưa ra nguyên nhân chính trong việc trong việc sụt giảm như vậy. Qua bài
tồng kết của ngành thủy sản 2015 cho thấy, việc tái cơ cấu lại ngành để tham gia
vào chuỗi giá trị là rất cần thiết.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, đã có một số nghiên cứu có liên quan được công bố nhưng không
trùng với đề tài như sau:
- Báo cáo Triển vọng Lương thực - Food Outlook của Tổ chức Nông lương
Thế giới FAO (2007) đã tập trung giải quyết các vấn đề: vai trò của quỹ đầu tư nông
nghiệp; mô hình các quỹ đầu tư nông nghiệp ở một số nước đang phát triển; chiến
lược đầu tư của các công ty xuyên quốc gia vào ngành nông nghiệp tại một số nước
đang phát triển và một số gợi ý để tiếp cận nguồn vốn đầu tư đối với các nhà sản
xuất nhỏ.
- Báo cáo của FAO (2010), Foreign investment in developing country
agriculture – Issues, Policy implications and International response, đã nghiên cứu
xu hướng đầu tư nước ngoài vào ngành nông nghiệp của các nước đang phát triển
30. 18
và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực nông
nghiệp. Cách tiếp cận dưới góc độ thu hút đầu tư cũng đã làm rõ vấn đề phải tái cơ
cấu để tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư vào ngành nông nghiệp.
- Báo cáo của FAO (2011), International Investment in the Agricultural
secor of developing countries, nghiên cứu mô hình đầu tư của các công ty xuyên
quốc gia vào nông nghiệp của một số quốc gia đang phát triển, từ đó đưa ra một số
khuyến nghị cho các nước đang phát triển về tăng cường khả năng tham gia vào
chuỗi giá trị hàng nông sản thế giơi qua hoạt động của các công ty xuyên quốc gia.
- Nghiên cứu của Hafiz Mia & Anne Miroux (2007), Foreign direct
investment and other form of TNC participation in Agricultural Production: trends
and implication, phân tích các hình thức đầu tư của các công ty xuyên quốc gia vào
nông nghiệp của các nước đang phát triển; các khâu trong chuỗi giá trị hàng nông
sản thu hút đầu tư của các công ty xuyên quốc gia và những kinh nghiệp rút ra từ
mô hình đầu tư của các công ty xuyên quốc gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản.
- Nghiên cứu của Nadia Cuffaro (2016), the record of FDI in developing
country agriculture, phân tích tác động của các công ty xuyên quốc gia tới khả năng
tham gia của các nước đang phát triển vào thị trường hàng nông sản thế giới thông
qua chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất và áp dụng các quy định quốc tế đối
với hàng nông sản.
- Báo cáo của UNCTAD (2009), World investment Report - Transnational
Corporations, Agriculture Production and Development, nghiên cứu xu hướng,
chính sách và triển vọng đầu tư trực tiếp nước ngoài; đầu tư của các công ty xuyên
quốc gia vào nông nghiệp và vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong các khâu
của chuỗi giá trị hàng nồng sản tại các nước đang phát triển nhằm thu hút đầu tư của
các công ty xuyên quốc gia và tăng cường khả năng tham gia vào chuỗi giá trị hàng
nông sản qua các hoạt động của các công ty xuyên quốc gia.
- Công trình của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP – United
Nations Environment Programme) (2014), Fishers Subsidies: An Critical Issue for
Trade and Sustainable Development at the WTO đã xem việc trợ cấp đánh bắt thủy như
sự chỉ trích, phê phán trong thương mại và mục tiêu phát triển bền vững của WTO.
31. 19
Đặc biệt, công trình Fairer Fishing “The Impact on developing Countries for
the European Community Regulation on Illegal, Unreported and Unrgulates
Fisheries” được xuất bản năm 2009 bởi Ban thư ký của Chính phủ Cộng hòa Anh
(Commonwealth Secretariat), London, UK. Trong công trình dài 153 trang này, tác
giả Tsamenyi M tập trung phân tích những tác động điều chỉnh của Cộng đồng châu
Âu tới các nước đang phát triển trong việc đánh bắt cá bất hợp pháp, việc đánh bắt
cá như thế nào được xem là bình đẳng đối với các nước đang phát triển? Tác giả
cũng đề cập đến những giải pháp cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các
nước đang phát triển trong đánh bắt thủy sản xa bờ.
- Công trình EU Market Access: Conditions and Challenges for ACP
Countries, của tác giả Campling L và Dugal M (2009) đã phân tích những điều kiện
cần thiết để tiếp cận thị trường thủy sản châu Âu, những thách thức trong việc xuất
khẩu thủy sản của nhóm các nước châu Phi, Carribean và Thái Bình Dương khi tiếp
cận thị trường thủy sản châu Âu. Đặc biệt, những ảnh hưởng của việc giảm thuế
quan của các nước phát triển tới hoạt động xuất khẩu thủy sản của các nước ACP
cũng được đề cập đến trong công trình này.
1.3. Một số vấn đề đặt ra cho đề tài
Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên, chúng ta có thể thấy các đề tài
đã có những phân tích về tái cơ cấu và chuỗi giá trị trong ngành thủy sản nói riêng cũng
như ngành nông nghiệp nói chung. Nhiều công trình đã phân tích về tái cơ cấu để tham
gia vào chuỗi giá trị bằng phương pháp tiếp cận lịch sử, với các phân tích tái cơ cấu và
chuỗi gia trị của các nước theo từng giai đoạn. Một số công trình đã tập trung vào các
vấn đề liên quan đến tái cơ cấu trong thời kỳ hiện nay, với điều kiện chính sách nói
chung nhằm thích ứng tình hính mới cũng như nghiên cứu ở một số quốc gia. Nhiều đề
tài cũng nghiên cứu một số tác động của quá trình hội nhập khu vực đối với quá trình
tái cơ cấu để tham gia vào chuỗi giá trị nói chung và ngành thủy sản nói riêng. Bên
cạnh đó, một số đề tài cũng đã phân tích tái cơ cấu ngành thủy sản trong nước và mối
quan hệ với chuỗi giá trị của các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, các đề tài nêu trên vẫn còn có một số hạn chế như: chưa phân tích
tái cơ cấu ngành thủy sản để tham gia vào chuỗi giá trị trong bối cảnh mới của quá
32. 20
trình toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, với tiến trình tự do hóa thương mại và thiết
lập các khu vức mậu dịch tự do chồng chéo. Các đề tài này chưa làm rõ các động
lực của việc tái cơ cấu để tham gia vào chuỗi giá trị với một sự kết nối theo dòng
thời gian, đặc biệt là cập nhật những điều chỉnh thị trường thủy sản trên toàn cầu
trong giai đoạn hủng hoảng kinh tế trên toàn cầu. Bên cạnh đó, các đề tài chưa có
những nghiên cứu so sánh về tái cơ cấu ở các nước theo mô hình phát triển khác
nhau trên toàn cầu: Thị trường tự do và thị trường xã hội, chủ nghĩa tự do và chủ
nghĩa bảo hộ. Các đề tài cũng chưa có những phân tích về vai trò của nhà nước
trong việc tham gia vào chuỗi giá trị trong giai đoạn hiện nay.
Với những điểm còn khuyết nêu trên, trọng tâm nghiên cứu của luận án với
chủ đề này là “tái cơ cấu trong ngành thủy sản của Việt Nam để tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” với sự xâu chuỗi cả quá trình
tái cơ cấu ngành thủy sản theo dòng thời gian, đây được kỳ vọng là cơ sở lý luận và
kinh nghiệm trong việc tái cơ cấu ngành thủy sản Việt Nam để xuất khẩu ra thị
trường quốc tế.
33. 21
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG THỦY
SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA VÀO
CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
2.1. Lý thuyết chuỗi giá trị và chuỗi giá trị ngành thủy sản xuất khẩu
2.1.1. Lý thuyết về chuỗi giá trị
Theo Michael Porter (1985), công cụ quan trọng của doanh nghiệp để tạo ra giá
trị lớn hơn cho khách hàng chính là chuỗi giá trị. Theo đó, chuỗi giá trị là một chuỗi
các hoạt động. Các sản phẩm trải qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo một thứ tự và
tại mỗi hoạt động thì sản phẩm đó gia tăng thêm một số giá trị. Chuỗi các hoạt động
cung cấp cho các sản phẩm giá trị gia tăng nhiều hơn so với số tiền được thêm vào các
giá trị của tất cả các hoạt động đó. Một viên kim cương sau khi được gọt dũa với một
chi phí nào đó sẽ có giá trị gấp nhiều lần so với viên kim cương đó lúc còn nguyên
thủy. Đây là một sự khác biệt cơ bản về giá trị của viên kim cương sau khi nó đã trải
qua một chuỗi các hoạt động gọt dũa. Về thực chất, đây là một tập hợp các hoạt động
nhằm thiết kế, sản xuất, bán hàng, giao hàng và hỗ trợ sản phẩm của doanh nghiệp.
Chuỗi giá trị bao gồm 09 hoạt động tương ứng về chiến lược tạo ra giá trị cho khách
hàng, trong đó, chia ra 5 hoạt động cơ bản (cung ứng đầu vào, quá trình sản xuất, phân
phối sản phẩm, marketing - bán hàng và dịch vụ) và 4 hoạt động hỗ trợ (quản trị tổng
quát, quản trị nhân sự, phát triển công nghệ và hoạt động thu mua).
Năm 1988, Durufle và cộng sự đã áp dụng phương pháp filiére (chuỗi, mạch)
nghiên cứu đánh giá chuỗi về mặt kinh tế, tài chính. Gereffi và Korzenniewicz
(1994), Kaplinsky và Morris (2001) đã đưa ra phương pháp tiếp cận toàn cầu về
chuỗi giá trị. Một nghiên cứu gần đây, nghiên cứu của Gudmundsson & cs. (2006)
đã nghiên cứu “Phân bổ thu nhập trong chuỗi giá trị hải sản” ở bốn nước Iceland,
Tanzania, Moroccan, Đan Mạch đại diện bốn loại thủy sản khác nhau cho các nước
phát triển và các nước đang phát triển. Các tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu dựa trên khái niệm chuỗi giá trị của Kaplinsky, đã mô tả chuỗi giá trị
cho các sản phẩm thủy sản được chọn của từng nước (cá tuyết ở Iceland, cá rô ở
Tanzania, cá cơm Moroccan, cá trích ở Đan Mạch) và chi phí, giá trị gia tăng mỗi
34. 22
phân đoạn trong chuỗi giá trị được tính toán. Tiếp đó, xem xét trong toàn bộ chuỗi
giá trị hải sản xuất khẩu, nước xuất khẩu kiểm soát bao nhiêu phần trăm và sự phân
phối thu nhập được phân bổ như thế nào. Cuối cùng, so sánh chéo giữ̃a các chuỗi
GTTS của các quốc gia.
Đối với Việt Nam, kể từ năm 2000 các nghiên cứu về phân tích chuỗi giá trị
nói chung được chú ý, đặc biệt những năm qua đã xuất hiện một số nghiên cứu về
chuỗi GTTS như các dự án “Phát triển chuỗi giá trị cá da trơn tại An Giang”, dự án:
“Phân tích chuỗi giá trị cá tra đồng bằng sông Cửu Long”, là công trình nghiên cứu
nằm trong “dự án phân tích chuỗi giá trị cá vùng Mê Kông” với sự tài trợ của nước
ngoài, nhằm đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và chính sách can thiệp để
đảm bảo phát triển bền vững. Nghiên cứu đã đánh giá lợi nhuận và chuỗi thu nhập
phân bổ chưa hợp lý giữa các tác nhân trong chuỗi, chủ yếu tập trung vào công ty
chế biến. Nghiên cứu đã chỉ ra tỷ trọng lợi nhuận và thu nhập mất cân đối giữa các
tác nhân trong chuỗi như trên cho thấy tính kém bền vững trong chuỗi. Có thể nói,
cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu phân tích đầy đủ một
chuỗi giá trị nói chung và chuỗi giá trị thủy sản nói riêng. Đặc biệt để phát triển bền
vững, chuỗi giá trị thủy sản cần được nhìn nhận một cách toàn diện để hướng tới
nâng cao kết quả, hiệu quả không những của từng tác nhân tham gia mà còn cả toàn
bộ chuỗi GTTS. Hơn nữa, cần có các nghiên cứu sâu hơn tới tính công bằng trong
việc tiếp nhận thông tin, chia sẻ chi phí, lợi ích dựa trên đóng góp từng tác nhân trên
chuỗi; về mặt quản trị chuỗi cần thiết đánh giá tính linh hoạt, khả năng đáp ứng và
chất lượng sản phẩm được tạo ra từ chuỗi GTTS.
Tiếp đó, Kaplinsky và Morris (2006) mở rộng khái niệm và cho rằng: chuỗi
giá trị là nói đến một loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc
một dịch vụ) từ lúc còn là ý tưởng, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến
khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi đã sử dụng.
Một khái niệm liên quan tới chuỗi giá trị là chuỗi cung ứng (supply chain)
xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX. Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty
nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường (Lambert và Cooper, 2000). Như
vậy, chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp
35. 23
đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa
chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu,
chuyển đổi nguyên liệu thành bán sản phẩm và thành phẩm, phân phối chúng cho
khách hàng (Ganeshan và Terry, 1995). Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản
xuất hay nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân
khách hàng (Chopra và Peter, 2001).
Chuỗi giá trị thủy sản (GTTS) Áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào trong ngành
thủy sản, có thể hiểu chuỗi GTTS là tập hợp các hoạt động từ người sản xuất đến người
tiêu dùng cuối cùng gồm các tác nhân sau: (i) Người sản xuất (người nuôi trồng thủy
sản; người đánh bắt thủy sản); (ii) Người chế biến; (iii) Người tiêu thụ. Đây là những
tác nhân trực tiếp tham gia vào chuỗi giá trị. Quan hệ của các tác nhân này dựa trên
dòng thông tin, dòng hàng hóa (dịch vụ) và dòng tiền trên chuỗi. Sự vận động của
chuỗi giá trị còn chịu tác động bởi các tác nhân và yếu tố bên ngoài chuỗi như hệ thống
cung ứng, hoạt động marketing, hệ thống luật pháp, cung cầu hàng hóa.
Cách tiếp cận theo phương pháp “filière” – Phân tích ngành hàng –
Commodity Chain Analysis có các đặc điểm chính là:
1) Tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất
trong chuỗi
2) Sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất
3) Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.
Trong phân tích, phương pháp phân tích ngành hàng có hai đường lối phân
tích chính. Đường lối thứ nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và tài chính, mà chủ
yếu là tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong
ngành hàng, tách chi phí và thu nhập giữa các thành phần thương mại địa phương
và quốc tế và phân tích vai trò của ngành hàng đối với nền kinh tế quốc gia và sự
đóng góp của nó vào GDP. Đường lối thứ hai tập trung vào phân tích chiến lược,
đánh giá sự ảnh hưởng lẫn nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết quả của từng
tác nhân tham gia ngành hàng; xây dựng các chiến lược cá nhân và tập thể.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương
36. 24
nhân, người cung cấp dịch vụ v.v...) để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm được
bán lẻ. Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên vật liệu và
chuyển dịch theo các mối liên kết với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, lắp ráp, chế
biến,... Chuỗi giá trị bao gồm các chức năng trực tiếp như sản xuất hàng hóa cơ bản,
thu gom, chế biến, bán sỉ, bán lẻ, cũng như các chức năng hỗ trợ như cung cấp vật
tư nguyên liệu đầu vào, dịch vụ tài chính, đóng gói và tiếp thị. Khái niệm chuỗi giá
trị bao gồm cả các vấn đề về tổ chức và điều phối, chiến lược và mối quan hệ quyền
lực của các tác nhân khác nhau trong chuỗi. Chuỗi giá trị còn gắn liền với các khía
cạnh xã hội và môi trường. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể
gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước, đất đai), có thể làm thoái hóa
đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm, đồng thời sự phát triển của chuỗi giá trị có
thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống.
Luận án này sẽ sử dụng lý thuyết và mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter
để phân tích. Mô hình chuỗi giá trị được sử dụng để xác định một cách có hệ thống
các thế mạnh và điểm yếu của các doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá những
thế mạnh và điểm yếu đó mà các nhà quản lý có thể hiểu sâu hơn về khả năng của
doanh nghiệp. Mô hình được xây dựng dựa trên cơ sở giả định rằng mục tiêu kinh tế
cơ bản của doanh nghiệp là tạo ra giá trị. Lượng giá trị ở đây được tính bằng tổng
doanh thu của doanh nghiệp. Theo cách phân tích Chuỗi giá trị, các hoạt động khác
nhau của doanh nghiệp có tác dụng làm tăng thêm giá trị. Khi các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì thì họ phải tiến hành một loạt các hoạt
động, từ hậu cần đầu vào, sản xuất, hậu cần đầu ra, bán hàng, dịch vụ khách hàng
cho đến các hoạt động hỗ trợ sản phẩm. Mỗi hoạt động trong số đó có thể làm tăng
giá trị của sản phẩm hay dịch vụ. Các hoạt động tạo ra giá trị cho khách hàng, mang
lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, được phân thành hai loại hoạt động đó
là hoạt động hỗ trợ và các hoạt động cơ sở. Các hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các
hoạt động cơ sở và tự hỗ trợ lẫn nhau để tạo ra giá trị cho khách hàng một cách gián
tiếp được thể hiện ở phần trên Hình 2.1. Các hoạt động cơ sở là những hoạt động
mang tính vật chất nhằm tạo ra sản phẩm, bán sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng.
Các hoạt động cơ sở được chia thành năm loại tổng quát nối tiếp nhau và trực tiếp
tạo ra giá trị cho khách hàng được thể hiện ở phần dưới Hình 2.1.
37. 25
Mô hình chuỗi giá trị do Michael Porter đề xuất (Hình 2.1) cho thấy tất cả
các hoạt động hỗ trợ có thể kết hợp với các hoạt động cơ sở một cách riêng biệt
cũng như hỗ trợ cho toàn bộ chuỗi1
.
Hình 2.1: Mô hình chuỗi giá trị
(Nguồn: Chiến lược kinh doanh, Michael E. Porter (1990)
2.1.1.1. Các hoạt động cơ sở
Hoạt động cơ sở bao gồm các hoạt động diễn ra theo thứ tự nối tiếp nhau và
tạo ra giá trị cho khách hàng. Nhóm hoạt động này liên quan trực tiếp đến việc tạo
ra giá trị cho sản phẩm. Có 05 hoạt động cơ sở là: Hoạt động hậu cần đầu vào, các
hoạt động sản xuất, các hoạt động hậu cần đầu ra, hoạt động marketing và bán hàng,
hoạt động dịch vụ khách hàng.
- Hậu cần đầu vào
Các hoạt động đầu vào gắn liền với các hoạt động nhận, tồn trữ và quản lý
các yếu tố đầu vào như quản lý vật tư, tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận
chuyển, trả lại hàng cho nhà cung cấp. Những hoàn thiện trong bất cứ hoạt động nào
trong các hoạt động này đều dẫn tới giảm chi phí và tăng năng suất. Các hoạt động
hậu cần đầu vào rất quan trọng, nó được thể hiện ở mức độ chắc chắn và ổn định
của việc cung cấp nguồn nguyên liệu và hệ thống kiểm soát dự trữ. Ví dụ: đối với
trường đại học đó là việc thực hiện công tác tuyển sinh nhằm đảm bảo yêu cầu của
việc đào tạo, đối với nhà máy đó là việc nhận, cung ứng vật tư, nguyên liệu cho quá
1
Michael E. Porter (1990), Competitive Advantage – Creating and Sustaining Sustaining Superior
Performance, The Free Press, A Division of Simon & Schuster Inc., New York.
38. 26
trình sản xuất. Có thể nói hoạt động hậu cần đầu vào của doanh nghiệp tốt hay
không sẽ quyết định hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
- Các hoạt động chế biến thủy sản
Các hoạt động sản xuất liên quan các tiến trình chế tạo, biến đổi các yếu tố đầu
vào thành sản phẩm, dịch vụ cuối cùng phù hợp với nhu cầu của thị trường. Hoạt
động này của doanh nghiệp được thể hiện ở việc so sánh năng suất của thiết bị với
năng suất của các đối thủ cạnh tranh chủ yếu, mức độ tự động hoá của các quá trình
sản xuất, hiệu quả của hệ thống điều hành sản xuất trong việc nâng cao chiến lược sản
phẩm và giảm giá thành, hiệu quả của mặt bằng sản xuất và bố trí nơi làm việc.
- Hoạt động hậu cần đầu ra
Khi thành phẩm được tạo ra, chúng cần được đưa tới khách hàng của công
ty. Các hoạt động này là các hoạt động đầu ra, bao gồm những hoạt động như: tồn
trữ, quản lý hàng hóa, vận hành các hoạt động phân phối và xử lý các đơn đặt hàng.
Việc hoàn thiện những hoạt động này luôn dẫn tới hiệu suất cao hơn và mức độ
phục vụ tốt hơn đối với khách hàng của công ty.
- Hoạt động marketing và bán hàng
Các hoạt động Marketing và bán hàng bao gồm các hoạt động nghiên cứu thị
trường để xác định khối khách hàng và nhu cầu, hoạt động xúc tiến và quảng cáo
sản phẩm, hoạt động đánh giá các kênh phân phối, khả năng của đội ngũ bán hàng,
việc phát triển thương hiệu cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, đánh
giá mức độ trung thành của khách hàng và mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp là lớn hay nhỏ.
- Hoạt động dịch vụ khách hàng
Hoạt động dịch vụ khách hàng bao gồm các hoạt động thoả mãn tốt hơn nhu
cầu của khách hàng như: đổi mới sản phẩm, tính kịp thời của việc giải quyết các
khiếu nại của khách hàng, các chính sách bảo hành và bảo hiểm, chất lượng các
hoạt động tư vấn hướng dẫn cho khách hàng, khả năng cung cấp các bộ phận thay
thế hay dịch vụ sửa chữa...
2.1.1.2. Các hoạt động hỗ trợ
Ngoài các hoạt động cơ sở gắn trực tiếp với các sản phẩm và dịch vụ, trong
chuỗi giá trị của doanh nghiệp còn có các hoạt động tác động một cách gián tiếp đến
39. 27
các sản phẩm và dịch vụ được gọi là các hoạt động hỗ trợ. Nhờ các hoạt động này mà
các hoạt động cơ sở được thực hiện một cách tốt hơn. Tùy theo đặc điểm hoạt động của
từng công ty, tùy theo thành phần của các hoạt động cơ sở trong dây chuyền giá trị mà
cấu trúc của các hoạt động hỗ trợ có thể được xác định một cách linh hoạt. Tuy nhiên,
dạng chung nhất của hoạt động hỗ trợ bao gồm các hoạt động: quản trị nguồn nhân lực,
phát triển công nghệ, thu mua và cấu trúc hạ tầng của công ty.
- Hoạt động quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là tất cả những hoạt động liên quan đến
con người, bao gồm hoạt động tuyển dụng, đào tạo và đề bạt, hệ thống tiền lương,
môi trường làm việc, hoạt động của tổ chức công đoàn, việc khuyến khích công
nhân và mức độ thoả mãn với công việc...
- Hoạt động phát triển công nghệ
Công nghệ gắn liền với tất cả các hoạt động tạo ra giá trị trong một tổ chức,
nó ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động rộng lớn từ việc phát triển sản phẩm tới việc
nhận đơn hàng, phân phối sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng. Điều này có nghĩa là
sự phát triển công nghệ vượt ra ngoài khái niệm phát triển và nghiên cứu truyền
thống. Nói cách khác, phát triển công nghệ mở rộng xa hơn những công nghệ chỉ
được áp dụng cho 1 mình sản phẩm. Việc phát triển công nghệ được thực hiện
thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát triển, mối quan hệ trong công tác giữa
các nhân viên nghiên cứu và phát triển các bộ phận khác, chất lượng của phòng thí
nghiệm và các phương tiện nghiên cứu, trình độ và kinh nghiệm của thợ kỹ thuật và
các nhà khoa học, các chính sách khuyến khích tạo và đổi mới.
Tuy nhiên, đầu tư vào công nghệ cũng là một nguồn rủi ro cho các hoạt động kinh
doanh liên quan tới nhiều nhân tố như sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, sự bắt
chước một cách nhanh chóng của đối thủ cạnh tranh và sự thay đổi liên tục của công nghệ.
- Hoạt động cơ sở nguồn nguyên liệu
Hoạt động tạo lập nguồn nguyên liệu phải thường xuyên với chi phí thấp nhất
có thể và có chất lượng đảm bảo. Phải tạo mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp
nguồn nguyên liệu đáng tin cậy. Hoạt động tạo lập cơ sở nguồn nguyên liệu đóng góp
rất nhiều vào chất lượng sản phẩm cuối cùng, mang lại giá trị cho khách hàng.
40. 28
- Hoạt động cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Các hoạt động như tài chính, kế toán, những vấn đề luật pháp và chính quyền,
hệ thống thông tin, và quản lý chung. Cấu trúc hạ tầng đóng vai trò hỗ trợ cho toàn bộ
các hoạt động trong dây chuyền giá trị kể cả các hoạt động chủ yếu cũng như các hoạt
động hỗ trợ khác còn lại trong dây chuyền giá trị. Những chỉ tiêu liên quan đến các
hoạt động của cơ sở hạ tầng đôi khi được xem như những chi phí quản lý cố định.
Tuy nhiên, các hoạt động này có thể là nguồn của lợi thế cạnh tranh. Ví dụ những
ngành công nghiệp bị quy định chặt chẽ bởi các quy định của chính phủ dành rất
nhiều thời gian và tiền của cho các hoạt động luật pháp và chính quyền để mang tới
một môi trường pháp lý thuận lợi.
2.1.2. Chuỗi giá trị ngành thủy sản
Chuỗi giá trị ngành thủy sản nói chung và ngành thủy sản xuất khẩu nói riêng
đều bao gồm các hoạt động hỗ trợ và các hoạt động cơ sở. Các hoạt động cơ sở về
hậu cần đầu vào như cơ sở cung cấp nguyên liệu nuôi giống, nuôi trồng thủy sản tập
trung, các cơ sở sản xuất nguyên liệu chế biến thức ăn nuôi trồng thủy sản và các cơ
sở cung cấp dịch vụ chữa bệnh cho thủy sản.
Hoạt động chế biến bao gồm cơ sở sơ chế thủy sản và chế biến sâu các thủy
sản xuất khẩu. Hoạt động hậu cần đầu ra bao gồm sản xuất và cung cấp bao bì, đóng
gói và ghi nhãn hàng thủy sản theo yêu cầu của đối tác nhập khẩu. Thành phẩm phải
được bảo quản, vận chuyển và giao cho nhà nhập khẩu đúng qui trình và thời hạn.
Cùng với các vấn đề đó, hậu cần đầu ra còn gắn với vấn đề xây dựng và phát triển
thương hiệu thủy sản của các doanh nghiệp và định vị các thương hiệu đó. Hoạt động
marketing và bán hàng trong chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu gồm các vấn đề về khảo
sát thị trường xuất khẩu, tìm các đối tác nhập khẩu, các công ty kinh doanh nhập khẩu
hoặc các siêu thị phân phối hàng thủy sản trên thị trường nước ngoài, xây dựng các
quan hệ với đối tác nhập khẩu. Trên cơ sở đó từng bước xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm thủy sản hoặc thương hiệu doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản.
Các hoạt động hỗ trợ của chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu gồm cơ sở hạ tầng
nguồn nguyên liệu với các vấn đề quy hoạch vùng nuôi con giống, vùng nuôi trồng
nguyên liệu thủy sản, vùng sản xuất nguyên liệu thức ăn và sản xuất thức ăn cho
nuôi trồng thủy sản. Hoạt động cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực gồm các vấn đề đào
41. 29
tạo nguồn nhân lực tại chỗ và tập trung, xây dựng các bộ chuẩn về năng lực của các
cơ sở đào tạo nhân lực cho ngành, xây dựng các quan hệ với các đơn vị đào tạo và
cung cấp nhân lực có chất lượng cao để đặt hàng đào tạo theo yêu cầu của doanh
nghiệp và của ngành thủy sản. Hoạt động cơ sở hạ tầng khoa học - công nghệ của
chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu gồm các vấn đề nghiên cứu và phát triển nhằm tìm
ra những mô hình quản trị mới, những phương thức mới trong nuôi trồng, đánh bắt
– chế biến – xuất khẩu. Một vấn đề không kém phần quan trọng trong hoạt động hỗ
trợ hạ tầng khoa học công nghệ cho chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu là chuỗi giá trị
thủy sản xuất khẩu được mô tả ở Hình 2.2.
Hình 2.2. Chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu
(Nguồn: Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, chuỗi giá trị thuỷ sản 2016)
Cơ sở hạ tầng nguyên liệu: Nuôi con giống, nuôi trồng thủy
sản, cơ sở sản xuất nguyên liệu và thức ăn cho nuôi thủy sản,...
Cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực: Các cơ sở đào tạo nguồn nhân
lực, đào tạo nhân lực tại chỗ và tập trung cho ngành,...
Cơ sở hạ tầng khoa học – công nghệ: Hoạt động nghiên cứu và
phát triển thủy sản, các cơ sở nghiên cứu thí nghiệm độc lập,...
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp: Các ngân hàng, cơ
quan chứng nhận chất lượng, công ty bảo hiểm,......
Nhà sản xuất thức ăn
Sản xuất thức ăn
Sản xuất thuốc thủy sản
Cơ sở
nuôi
trồng
thủy sản
Cung cấp nguyên liệu
cho đánh bắt thủy sản
sản
Ngư dân
đánh bắt
thủy sản
Cơ sở
chế
biến
thủy
sản
xuất
khẩu
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
Người
tiêu dùng
Hoạt
động dịch
vụ khách
hàng