SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  93
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐẶNG HỮU HIỆP
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐẶNG HỮU HIỆP
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ MINH VỤ
HÀ NỘI - 2014
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Chính sách xã hội CSXH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH-HĐH
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp CN-TTCN
Giá trị sản xuất GTSX
Giải quyết việc làm GQVL
Lao động – thương binh và xã hội LÐ-TB & XH
Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN và PTNT
Thu hồi đất THĐ
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Tiểu thủ công nghiệp TTCN
Tổ chức lao động quốc tế ILO
Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP
Ủy ban nhân dân UBND
Xã hội chủ nghĩa XHCN
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI 10
1.1 Khái niệm của việc làm, giải quyết việc làm và tác
động của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến giải
quyết việc làm cho nông dân 10
1.2 Nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến việc
làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong công
nghiệp hóa, hiện đại hóa 24
Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI 34
2.1 Đặc điểm chung của huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội ảnh hưởng đến việc làm nông dân 34
2.2 Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra về giải quyết việc làm cho nông dân trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội 38
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG
DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN TRONG THỜI
GIAN TỚI 68
3.1 Phương hướng giải quyết việc làm cho nông dân
huyện Thường Tín, Hà Nội trong thời gian tới 68
3.2 Giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho nông
dân huyện Thường Tín, Hà Nội 71
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, là
mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, giải quyết việc làm
cho lao động là một nhiệm vụ trọng tâm đã được Đảng, Nhà nước rất quan
tâm và giải quyết. Tại nhiều kỳ Đại hội Đảng vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động ở nông thôn đã được đề cập đến, cụ thể tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra nghị quyết: “Tập
trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân” [12, tr.321]. Trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách giải quyết việc
làm cho người lao động, với định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng
CNH-HĐH đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động. Tuy
nhiên trong quá trình CNH-HĐH cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc,
trong đó có vấn đề người lao động mất việc, thiếu việc làm đang và sẽ diễn
biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì
vậy, giải quyết việc làm là yếu tố quyết định phát huy yếu tố con người, ổn
định phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính
đáng của nhân dân; là vấn đề nóng bỏng cấp thiết của từng địa phương, nhất
là những địa phương chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và đang chuyển
đổi cơ cấu theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
Tại 49 tỉnh, thành phố trong cả nước từ năm 2004 đến năm 2013 đã thu
hồi 750.000 héc-ta đất để thực hiện 29.000 dự án đầu tư, trong đó 80% là đất
nông nghiệp, 50% diện tích trong số đó là đất thuộc vùng kinh tế trọng điểm,
đất đai màu mỡ trồng hai vụ lúa một năm. Như vậy, Trong quá trình CNH-
HĐH, tình trạng đất nông nghiệp có xu hướng giảm xuống do quá trình đô thị
hóa đã chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở, đất quy hoạch các cụm
3
công nghiệp… Đi đôi với vấn đề này là sự tăng nhanh dân số khu vực nông
thôn. Hằng năm số lao động bổ sung không ngừng tăng lên. Thêm đó tính
mùa vụ trong thời gian nông nhàn cho người lao động. Điều này làm cho việc
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngày càng trở nên khó khăn.
Thường Tín là một huyện ngoại thành của Hà Nội. Thời gian qua, dưới
sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền tình hình kinh tế xã hội có bước phát
triển theo hướng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, xây dựng
nông thôn mới, nên tỷ trọng công nghiệp, thương mại dịch vụ tăng, tỷ trọng
nông nghiệp giảm, tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, góp phần cải thiện
đời sống và tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp
hóa cũng nảy sinh nhiều tác động tiêu cực như: diện tích đất nông nghiệp
ngày càng thu hẹp, người nông dân bị mất đất sản xuất, dẫn đến thiếu việc
làm; công tác đào tạo, tư vấn hỗ trợ nghề nghiệp và việc làm đạt hiệu quả
chưa cao; công tác chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật chưa đáp ứng nhu
cầu của nông dân; quỹ vốn vay giải quyết việc làm, hỗ trợ người nghèo và
các nguồn vốn ưu đãi cho nông dân còn hạn hẹp; sự phát triển của công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề phát triển chưa mạnh và chưa đủ
sức thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp buộc họ phải di chuyển vào nội
đô để mưu sinh; các cơ chế chính sách về giải quyết việc làm cho nông dân ở
huyện Thường Tín còn nhiều vấn đề cần bổ sung, hoàn thiện…
Nhằm góp phần phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng như
những thành tựu, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho nông dân ở
huyện Thường Tín trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đó đề ra
phương hướng và giải pháp cụ thể thiết thực nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả
vấn đề trên ở huyện Thường Tín, học viên lựa chọn vấn đề “Giải quyết việc
làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.
4
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm luôn là một trong những vấn đề
nhận được sự quan tâm của nhà nước và xã hội, đặc biệt và vùng nông thôn.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến việc làm
và giải quyết việc làm cho nông dân được công bố trong và ngoài nước. Cụ thể:
Trần Văn Chử (2001), Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao
động với giải quyết việc làm trong quá trình CNH-HĐH đất nước, đề tài
nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội.
Đề tài đã đưa ra thực trạng chất lượng lao động của lực lượng lao động
Việt Nam hiện nay, đồng thời nêu rõ vai trò của việc nâng cao chất lượng lao
động để góp phần giải quyết việc làm trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
Tác giả đã nêu rõ những điều kiện để thực hiện CHNH-HĐH đất nước,
những lợi ích tích cực và những mặt tiêu cực mà CNH-HĐH mang lại, theo
đó có vấn đề thất nghiệp, đặc biệt là khu vực nông thôn khi nông dân bị thu
hồi đất đai cho quy hoạch. Đề tài phân tích về việc nâng cao chất lượng lao
động, đồng thời khẳng định đó là một trong những giải pháp để giải quyết
việc làm cho người dân khi đất nước thực hiện CNH-HĐH.
Vũ Đình Thắng (2002), “Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn”.
Tác giả đã nghiên cứu thực trạng việc làm cho lao động nông thôn, đưa
ra những bất cập và khó khăn trong việc giải quyết nạn thất nghiệp, trong bối
cảnh trình độ dân trí thấp, nền kinh tế kém phát triển, lạc hậu, dân số đông,
việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại các địa phương còn thực hiện sơ sài,
chưa chặt chẽ....Bài viết cũng đưa ra những hướng giải quyết về vấn đề việc
làm cho nông dân bao gồm các giải pháp đồng bộ về cơ chế, chính sách,
cũng như nâng cao nhận thức cho người dân nông thôn.
Bùi Thị Lý (2009), “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại chỗ - hướng giải
quyết việc làm quan trọng trong hội nhập”.
5
Bài nghiên cứu đã đề cập đến một trong những giải pháp để giải quyết
việc làm trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới nước ta, phân tích thực
trạng về số lượng người Việt Nam đi xuất khẩu lao động tại các nước như
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia... giai đoạn 2007 – 2009. Bài
nghiên cứu cũng đã khẳng định vai trò của xuất khẩu lao động trong bối cảnh
giải quyết thất nghiệp cho người lao động Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh
đây là biện pháp hiệu quả góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Nguyễn Tiến Dũng (2010), “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ
hội nhập quốc tế”, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bài nghiên cứu đưa ra nội dung về vấn đề giải quyết việc làm cho đối
tượng nông dân Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015, theo đó đề cập nội
dung chính là hoạt động đào tạo nghề cho nông dân. Tác giả đã đưa ra những
lợi thế về làng nghề của Việt Nam phong phú, đa dạng và mang đặc trưng
tinh hoa của dân tộc, có nhiều triển vọng phát triển, đặc biệt là khi Việt Nam
gia nhập WTO, theo đó, tác giả khẳng định tầm quan trọng của công tác đào
tạo nghề cho nông dân Việt Nam, coi đây là một hướng giải pháp nhằm xóa
đói giảm nghèo, tạo việc làm cho nông dân trong giai đoạn này.
Trần Thị Minh Ngọc (2010), “Việc làm của nông dân trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2020”
sách tham khảo, Nxb Chính trị quốc gia.
Nội dung sách tham khảo, tác giả đã phản ánh thực trạng việc làm của
nông dân tại vùng đồng bằng Sông Hồng trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Tác giả đã đưa ra những lợi thế của khu vực đồng
bằng Sông Hồng, từ đó đem lại những thuận lợi cho nông dân về phát triển
chăn nuôi, trồng trọt... đồng thời cũng đưa ra những mô hình làm giàu cho
nhà nông. Ngoài ra tác giả cũng đề cập đến những vấn đề khác như giáo dục,
trình độ dân trí, các làng nghề tiêu biểu trên địa bàn, công tác đào tạo nghề và
6
những nỗ lực của nhà nước trong việc giải quyết việc làm nông thôn, tuy
nhiên cũng đưa ra những bất cập, hạn chế còn tồn tại cũng như một số
phương hướng giải quyết trong thời gian tới, nhằm giảm tỷ lệ đói nghèo và
vấn nạn thất nghiệp cho nông dân tại đồng bằng Sông Hồng.
Ngô Thị Hồng Nhung (2010), “Nhìn lại một năm đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ”.
Tác giả đã đưa ra đánh giá tổng quan sau một năm thực hiện Quyết
định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề giải quyết việc làm
cho nông thôn. Bài viết đưa ra những kết quả đã đạt được, đồng thời cũng
phản ánh những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện đề án. Đồng thời,
tác giả cũng đưa ra những kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả của việc
thực hiện đề án, tổ chức đào tạo nghề hiệu quả hợp lý góp phần tạo công ăn
việc làm cho nông dân.
Ngoài ra, trong nước và trên thế giới còn có nhiều bài báo khoa học,
báo cáo nghiên cứu về việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong bối
cảnh CNH-HĐH.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về
vấn đề ““Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội” dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị như một công trình nghiên
cứu chuyên ngành.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn để đánh giá
đúng về thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân trên địa bàn huyện
Thường Tín thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm
7
giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở
huyện Thường Tín, Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân trong
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội
những năm qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm
cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện
Thường Tín, Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội dưới góc độ kinh tế chính trị.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân trong
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Thành phố
Hà Nội.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thường Tín, Hà Nội
- Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2012.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các chủ
trương của Huyện ủy, chính sách của UBND huyện Thường Tín về lao động,
8
việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân làm cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng,
Nhà nước để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; đồng
thời sử dụng các phương pháp khác như: Trừu tượng khoa học lịch sử, lôgíc,
phân tích, tổng hợp, so sánh và phương pháp chuyên gia ... để thưc hiện đề tài
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về
lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm cho nông dân trong
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở nước ta nói chung, huyện
Thường Tín nói riêng. Đề xuất phương hướng và giải pháp đồng bộ có tính khả
thi trong giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội
Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho Huyện uỷ, Uỷ ban
nhân dân, các ban ngành của huyện nắm được đúng tình hình việc làm của
người lao động, để đề ra các chủ trương, chính sách nhằm giải quyết việc làm
cho người nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở
huyện Thường Tín, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan
tâm nghiên cứu vấn đề này.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương (6 tiết); kết luận; danh mục tài
liệu tham khảo.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI
1.1. Việc làm, giải quyết việc làm và tác động của công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đến việc làm cho nông dân
1.1.1. Việc làm
Trong tác phẩm nổi tiếng Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen đã
khẳng định: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài
người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải
nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người” [30, tr.112]. Điều đó có
nghĩa nhân tố có tính chất quyết định trong lịch sử, xét đến cùng là việc sản
xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Ở đây, lao động được xem xét ở
khía cạnh thứ nhất – lao động để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao
động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật.
Việc làm được bắt nguồn từ lao động của con người (tất nhiên là chỉ ở
những người có sức lao động) tác động đến tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật
chất để thỏa mãn nhu cầu của mình, và việc làm luôn gắn với một ngành nghề
nhất định. Điều 13, chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [33, tr.25]. Như vậy,
việc làm là lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích của bản
thân và gia đình không bị pháp luật ngăn cấm. Trong thực tế, phần lớn những
việc làm phạm pháp (buôn ma túy, buôn người…) đều mang lại những khoản
thu nhập rất cao cho chủ thể hoạt động, nhưng đó là những hoạt động phạm
pháp, không được pháp luật cho phép nên không được thừa nhận là việc làm.
10
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật
(làm việc được trả công)
- Những công việc tự làm hoặc làm các công việc gia đình, được hiểu là
các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình để thu lợi nhuận cho
bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng
tiền hoặc hiện vật cho công việc đó (việc làm không được trả công). Trên
thực tế, phần thu nhập mà bản thân hay gia đình nhận được, phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày chính là tiền công, tiền lương mà bản thân người lao
động nhận được, hay nói cách khác, trong trường hợp này bản thân người lao
động tự trả công cho người lao động. Khác với việc làm không được trả công
khi lao động làm việc cho tư bản, có một giá trị thặng dư là số giá trị do giai
cấp lao động làm ra giá trị, sản xuất ra, nhưng lại bị giai cấp độc quyền chiếm
đoạt, và lúc đó số giá trị đó chỉ gồm có lao động không được trả công.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, thị trường lao động còn
đang trong giai đoạn khởi phát, hình thức tìm việc và làm việc còn rất hạn chế,
do đó tỷ trọng lao động tự làm việc và làm việc cho gia đình là lớn so với tổng
số người đang làm việc, đặc biệt trong khu vực nông thôn. Trong sản xuất nông
nghiệp, người nông dân thường bỏ công sức để trồng lúa, hoa màu, cây công
nghiệp, chăn nuôi…phục vụ cho nhu cầu của họ. Những dạng lao động kiểu này
thường không được định giá và người lao động không được nhận tiền lương hay
thu nhập nhưng những sản phẩm bằng hiện vật mà người lao động thu được
cũng là một phần tiền lương thu nhập của họ.
Theo khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai
điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích nhưng đồng thời tạo ra thu nhập cho
người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Những hoạt động lao
11
động có ích khác như sản xuất tự cung tự cấp, nhằm phục vụ tự tiêu dùng,
nhưng không trao đổi, không đem lại thu nhập cho người lao động thì không
được coi là việc làm.
Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm.
Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ
của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra
thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm...
Không được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp,
có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm -
chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình
mình: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo,... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng
thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác thì hoạt
động của họ lại được thừa nhận là việc làm vì được trả công.
Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và
pháp luật của các quốc gia mà người ta có một số quy định khác nhau về việc
làm. Ví dụ: Mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ ở Thái Lan,
Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động
đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa
nhận là việc làm.
Việc làm có những tính chất đa dạng như sau:
Một là, tính chất cá nhân hay tập thể của việc làm: điều này cho biết
công việc của một người hay của tập thể.
Hai là, tính chất địa lý của việc làm: cho biết việc làm được diễn ra ở
đâu, khu vực nông thôn hay thành thị, vùng đồng bằng hay miền núi…
Ba là, tính chất kỹ thuật của việc làm: cho biết tính đặc thù về kỹ thuật và công
nghệ của việc làm. Đây cũng là cơ sở để chia theo ngành nghề của công việc.
Bốn là, tính chất thành thạo của việc làm: cho biết năng lực và phẩm
chất của người lao động được thể hiện trong quá trình làm việc.
12
Năm là, tính chất kinh tế của việc làm: cho thấy hiệu quả kinh tế của
việc làm.
Sáu là, tính chất cơ động của việc làm: cho thấy khả năng thay đổi nghề
nghiệp và năng lực thích nghi với điều kiện làm việc mới của người lao động.
Như vậy, việc làm có nhiều tính chất khác nhau và luôn mang tính chất
động. Vì vậy người ta chia việc làm thành những phạm trù xã hội – nghề
nghiệp khác nhau, từ đó có sự phân biệt các loại nghề nghiệp của lao động
khác nhau.
- Việc làm chính thức: được hiểu là công việc chính mang lại thu nhập
chính (đối với những việc làm được trả công) và những thu nhập về của cải vật
chất cho bản thân và gia đình (đối với những việc làm không được trả công)
- Việc làm không chính thức: được hiểu là những công việc làm thêm
ngoài làm chính. Như vậy, đối với người nông dân, việc làm chính của họ là
sản xuất nông nghiệp trong mùa vụ, còn việc làm không chính thức là việc
làm thêm trong lúc nông nhàn.
- Việc làm bền vững: theo ILO, việc làm bền vững là những việc làm
có năng suất và chất lượng cho nam giới và nữ giới, trong điều kiện tự do,
bình đẳng, an toàn và nhân phẩm được tôn trọng. Việc làm bền vững bao gồm
các cơ hội làm việc một cách hiệu quả; có thu nhập công bằng; đảm bảo an
toàn tại nơi làm việc và bảo vệ xã hội cho người lao động cũng như gia đình
họ; có triển vọng phát triển cá nhân và khuyến khích hòa nhập xã hội; cho
phép mọi người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình, được tự do
tổ chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ; và
đảm bảo cho tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình
đẳng. Như vậy, xét về mặt kinh tế, việc làm bền vững là việc làm phải có
năng suất và có thể cạch tranh. Tuy nhiên trên thế giới, bảo đảm cho người
lao động có việc làm bền vững vẫn còn là vấn đề rất nan giải.
13
* Thiếu việc làm: Thiếu việc làm là những người không có việc làm
thường xuyên, thường có những thời gian không lao động vì hết việc. Theo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm gồm những người
trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ
hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn giờ quy định đối với những người làm các công
việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành của Nhà nước, có nhu cầu làm
thêm giờ và đã sẵn sàng làm việc nhưng không có việc làm [33, tr.114].
Do đối tượng sản xuất của nông nghiệp là giới sinh học (cây trồng, vật
nuôi), chúng tuân theo các quy luật sinh học, chính vì vậy hoạt động sản xuất
nông nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên như thời
tiết, thiên tai... nên nó có tính rủi ro cao và việc làm trong nông nghiệp cũng
mang tính thời vụ. Điều đó có nghĩa là việc làm của người nông dân không
mang tính thường xuyên, trong năm họ không có những khoảng thời gian
nông nhàn (không có việc làm trong sản xuất nông nghiệp). Do vậy, khi
nghiên cứu lao động nông nghiệp còn có khái niệm “Tỷ lệ thời gian lao động
được sử dụng trong năm” đó chính là số phần trăm của tổng số ngày công làm
việc thực tế so với tổng số ngày công có nhu cầu làm việc (bao gồm số ngày
công thực tế đã làm việc và số ngày có nhu cầu làm thêm) trong năm của
người làm nông nghiệp. Như vậy, đối với những người nông dân mặc dù được
phân đất để làm nông nghiệp nhưng họ hầu như không làm nông nghiệp, hoặc
làm rất ít mà đi làm thuê như phụ hồ, xây dựng, làm nghề thủ công... và sinh
sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập trên, nhưng các công việc này lại không ổn
định, thì những người lao động này vẫn xếp vào dạng lao động thiếu việc làm.
Người ta phân biệt hai loại thiếu việc làm là thiếu việc làm hữu hình và
thiếu việc làm vô hình. Thiếu việc làm hữu hình là người làm việc ít hơn tiêu
chuẩn, đang tìm hoặc đang có việc làm phụ thêm. Thiếu việc làm vô hình là
có việc làm nhưng có năng suất lao động thấp, khó xác định được hiệu quả,
trình độ công việc như việc làm không phù hợp với khả năng và trình độ...
14
* Thất nghiệp: Là một trạng thái trong đó người lao động trong độ tuổi có
khả năng và nhu cầu lao động nhưng không có việc làm. Theo định nghĩa của
Bộ lao động - Thương binh và Xã hội: Thất nghiệp là những người trong thời
gian quan sát tuy không làm việc nhưng đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng
làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền hay hiện vật, gồm cả những người chưa
bao giờ làm việc. Thất nghiệp còn bao gồm cả những người đã bị buộc thôi việc
không lương hoặc không có thời hạn, hoặc những người không tích cực tìm
kiếm việc làm vì họ quan niệm rằng họ không thể tìm được việc làm [33, tr.114].
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cung cầu lao động sẽ được điều
chỉnh và vận hành rất hiệu quả. Tuy nhiên thực tế ít xảy ra sự hoàn hảo trên
thị trường. Nếu có, chỉ là ở một thời điểm nào đó mà thôi. Cái mà thị trường
diễn ra là sự giao động, không hoàn hảo. Vì vậy, chắc chắn sẽ xảy ra tình
trạng thất nghiệp. Có thể khẳng định, thất nghiệp là một vấn đề chung mang
tính toàn cầu, thường xuyên xảy ra không chỉ ở các nước đang phát triển hoặc
những nước phát triển với trình độ thấp mà kể cả các nước công nghiệp phát
triển. Xét dưới góc độ vĩ mô, có hai loại thất nghiệp là thất nghiệp cơ cấu và
thất nghiệp chuyển tiếp.
Tình trạng thất nghiệp cơ cấu xảy ra chủ yếu ở các nước công nghiệp
phát triển vì nó gắn liền với những biến đổi về cơ cấu kinh tế trong điều kiện
phát triển của khoa học và công nghệ mới. Cách mạng khoa học và kỹ thuật
và sự tiến bộ không ngừng của công nghệ mới đã và đang làm phức tạp thêm
thị trường lao động. Bởi vì, máy móc đã và đang thay thế phần lớn công việc
nặng nhọc và cần nhiều sức lao động cơ bắp của con người, kéo theo hệ quả
của sự chuyển dịch lao động sang những công việc trí óc hoặc việc đòi hỏi sự
khéo léo của con người.
Bên cạnh đó, sự ưu tiên phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn của
chính phủ dẫn đến sự giảm sút nhân công ở ngành này nhưng lại hút nhiều lao
15
động ở các ngành khác. Mặt khác, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và
xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ đòi hỏi một bộ phận dân cư
phải di chuyển nơi khác, một bộ phận nông dân bị mất đất canh tác... dẫn đến
một lực lượng lao động sẽ lâm vào tình trạng thất nghiệp không tự nguyện.
Đây chính là dạng thất nghiệp mang tính cơ cấu và đặc trưng của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với tình trạng thất nghiệp cơ cấu, gần đây đã xuất hiện tình trạng
thất nghiệp chuyển tiếp ở những nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường. Không bàn luận về tính tự nhiên của quá
trình chuyển tiếp, nhưng đối với nước có dân số đông tất yếu sẽ diễn ra việc
dư thừa lao động và giải quyết nó không phải dễ.
Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, điều đó có nghĩa là sự đóng
góp của ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế lớn. Thất nghiệp có
thể sẽ tăng do một bộ phận lao động không theo kịp với trình độ phát triển
của ngành về kỹ thuật, công nghệ trong điều kiện mới. Có thể thấy một đặc
trưng của thị trường lao động nước ta trong quan hệ với tăng trưởng kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu như sau:
Thất nghiệp hữu hình tăng do người có sức lao động trong độ tuổi lao
động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không được đáp ứng trên thị trường.
Thất nghiệp trá hình dưới nhiều hình thức, thể hiện ở việc làm có năng
suất lao động thấp, không góp phần hoặc tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân rất nhỏ (không đáng kể) mà chỉ tham gia vào quá trình phân phối lại
lao động.
Thiếu việc làm trong khu vực nông thôn do sự mất cân đối nghiêm trọng
giữa sự gia tăng nhanh của nguồn nhân lực với sự hạn hẹp của đất canh tác
(Bình quân đất canh tác trên đầu người giảm) và sự thiếu hụt của nguồn vốn.
16
Khả năng tạo ra nhu cầu về lao động của ngành công nghiệp còn yếu
(trừ các vùng kinh tế trọng điểm, những vùng có mức thu hút đầu tư lớn), như
vậy cung lao động luôn ở mức cao. Đây là cơ sở dẫn đến vấn đề thất nghiệp.
Vấn đề nhận thức về việc làm và tạo việc làm hiện nay đã có sự chuyển
biến căn bản trong quá trình phát triển: Nếu như trước đây quan niệm phổ biến
là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và bố trí việc làm cho người lao
động thì nay chuyển sang quan niệm tạo việc làm là trách nhiệm của Nhà nước,
doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người lao động. Đây là nhận thức
phù hợp với nền kinh tế thị trường, bởi tính năng động của mỗi người một khi
được kích hoạt sẽ đóng vai trò quan trọng trong giải phóng sức lao động, thúc
đẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trường lao động ở nước ta.
Tuy nhiên, giải quyết tình trạng thất nghiệp và tạo việc làm cho người
lao động vẫn đang là vấn đề bức xúc đối với Việt Nam hiện nay, đặc biệt là
khu vực nông thôn. Đây là câu chuyện đã, đang và vẫn sẽ tiếp tục đòi hỏi các
nhà nghiên cứu và quản lý tìm kiếm các biện pháp tích cực để giải quyết. Ở
đây đòi hỏi phải có những giải pháp tổng thể: từ định hướng của chính phủ về
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, về chiến lược cơ cấu kinh
tế, đến giải quyết các vấn đề về nông nghiệp, nông dân và nông thôn... đến
các vấn đề khuyến khích phát triển doanh nghiệp để tạo cầu lao động, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực... Tất cả những vấn đề trên cần được giải
quyết từ cấp độ quốc gia, vùng lãnh thổ và từng địa phương.
1.1.2. Giải quyết việc làm
17
Hai
,
;
ng nông nghiệp, nông thôn; vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
Các ngành nghề kinh tế cần mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng
các ngành nghề, cơ sở sản xuất, dịch vụ, có khả năng thu hút nhiều lao động.
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động,
phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Khôi phục và
phát triển làng nghề truyền thống, đẩy mạnh các phong trào hoạt động của
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng như phong trào thi đua gia đình
nông dân sản xuất kinh doanh giỏi của Hội Nông dân, phong trào thanh niên
lập nghiệp của Đoàn thanh niên, phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia
đình của Hội Liên hiệp phụ nữ..vv. Tổ chức chặt chẽ và hiệu quả hoạt động tư
vấn giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động. Chăm lo bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Có chính sách mở
rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và chính sách an sinh xã hội. Sớm xây dựng,
ban hành và thực hiện chính sách xã hội đối với lao động thất nghiệp.
Để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, phát huy nguồn lực con
người, vấn đề bức xúc đối với nước ta hiện nay là phải tính đến đầy đủ các
yếu tố cơ bản tác động, nhất là, vấn đề an toàn việc làm, an toàn lương thực
và môi trường bền vững; trong đó an toàn việc làm, có việc làm thường
18
xuyên, ổn định cho người lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để hình
Giải quyết việc làm cho người lao động là quá trình tạo ra những cơ hội
sử dụng tối đa sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất trong phát triển kinh
tế - xã hội mang lại thu nhập hợp pháp cho người lao động, người sử dụng lao
động và cho xã hội.
Từ khái quát trên, tác giả luận văn quan niệm: “Giải quyết việc làm cho
nông dân trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở
huyện Thường Tín là quá trình tạo ra và kết hợp các yếu tố sản xuất bao gồm
sức lao động, tư liệu sản xuất và các điều kiện kinh tế - xã hội khác để đảm
bảo cho người có khả năng lao động được lao động và duy trì hoạt động lao
động đó trên địa bàn huyện Thường Tín”.
Quan niệm trên chỉ rõ một số vấn đề sau:
- Thực chất giải quyết việc làm: Là quá trình tạo ra số lượng, chất
lượng tư liệu sản xuất và số, chất lượng sức lao động của nông dân; tạo ra các
điều kiện kinh tế - xã hội khác; kết hợp tư liệu lao động với sức lao động của
nông dân trên địa bàn huyện Thường Tín.
- Mục tiêu giải quyết việc làm: Là tạo ra thu nhập chính đáng, hợp pháp
cho nông dân, cho người sử dụng lao động và tạo GRDP cho huyện Thường
Tín.
Như vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân không phải việc làm
riêng của mỗi cá nhân hay việc làm riêng của chính quyền hay doanh nghiệp
mà phải là sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ chủ trương chính sách của cấp ủy,
định hướng phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội của Huyện ủy cùng với
hoạt động của hội nông dân các cấp. Ngoài ra, không thể thiếu vai trò của
19
người sử dụng lao động vì đây là lực lượng trực tiếp cung ứng việc làm cho
người nông dân. Tuy nhiên, trên hết giải quyết việc làm cho người nông dân
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì tự bản thân người nông dân
phải nỗ lực nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng, đạo đức nhằm đáp ứng các
yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển.
Đối tượng giải quyết việc làm: Nông dân trên địa bàn huyện Thường
Tín. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì kéo theo sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động. Người nông dân là đối
tượng phải chịu sự tác động lớn. Trong các năm qua, tại huyện Thường Tín
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã diễn ra mạnh mẽ và thu được
nhiều kết quả khả quan vì huyện có nhiều lợi thế nhất định. Tuy nhiên, trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, diện tích đất cho nông nghiệp vì thế
cũng thu hẹp dần. Các ngành kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngày càng đòi
hỏi ứng dụng các công nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất, tăng chất
lượng sản phẩm,…Chính điều này đã làm nảy sinh hiện tượng thất nghiệp của
lao động nông thôn trong quá trình chuyển đổi tại huyện. Hơn thế nữa, lao
động nông thôn cũng chưa đáp ứng được yêu cầu mới trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.3. Tác động của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn đến giải quyết việc làm cho nông dân
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội trong nông nghiệp và ở nông thôn từ lao động thủ công
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện sản xuất và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động
20
trong nông nghiệp ngày càng cao, làm thay đổi diện mạo của nông thôn, nâng
cao đời sống của nông dân.
Theo đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tác động mạnh mẽ và làm thay đổi nhiều mặt đối với nông nghiệp, nông
thôn và nông dân và có tác động đến vấn đề việc làm và giải quyết việc làm
cho nông dân, cụ thể như sau:
Thứ nhất,Công nghiệp hóa, hiện đại hóa dẫn tới một bộ phận nông dân
bị thất nghiệp:
Trong những năm qua, việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các
khu, cụm, điểm công nghiệp, khu chế xuất và phát triển hạ tầng cơ sở là một
tất yếu khách quan của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trong khi
đó tư liệu sản xuất của nông dân là đất đai, khi bị thu hồi đất, người dân
không còn tư liệu sản xuất nữa, một số người dân chuyển hướng sang lao
động ngành khác, nhưng còn một số người dân không tìm việc mới, chính vì
vậy, CNH-HĐH đã tạo ra một bộ phận nông dân không có việc làm.
Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành nghề:
CNH- HĐH đã tạo ra sự phi nông hóa của người làm nông nghiệp, số
lượng lao động trong các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phát triển của ngành công nghiệp
và dịch vụ đã thu hút một lượng khá lớn lao động nông thôn. Cụ thể, CNH,
HĐH làm thay đổi và chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, các ngành
công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỗ các dư địa của sản xuất
nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ giảm sút, ngày càng nhỏ đi
một cách tương đối. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo thêm cơ hội việc làm
mới, thu hút lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.
Trong những năm qua, các khu, cụm, điểm công nghiệp tập trung trong
vùng là nhân tố động lực đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của vùng, biến vùng thuần nông thành vùng kinh tế trọng điểm có
21
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phổ biến trên 10%/năm. Các khu công nghiệp
đã và đang thu hút hàng trăm nghìn lao động nông thôn, tạo ra thị trường sức
lao động mới để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội trong
vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng mới và nâng cấp, nhất là khu
vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo giảm.
Thứ ba, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp:
Kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn,
nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn; tăng cường nghiên cứu và chuyển
giao khoa học - công nghệ tiên tiến, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực;
tăng cường công tác xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt ở huyện còn tỷ lệ hộ
nghèo, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính
trị - xã hội ở nông thôn.
Thứ tư, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra yêu cầu cao hơn về chất
lượng lao động tại nông thôn trong quá trình giải quyết việc làm
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn nhằm mục
đích tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm bớt sức lao động trong
nông nghiệp, gia tăng khả năng thu hút, sử dụng sức lao động dôi dư từ nông
nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn công nghiệp chế biến và
thị trường, phát triển công nghệ như áp dụng công nghệ sinh học, đổi mới
giống cây trồng, cơ giới hóa nông nghiệp bằng các máy móc thiết bị.
Khi đó, CNH-HĐH đòi hỏi chất lượng lao động cao hơn, không chỉ là
lao động thủ công như trước, mà cần có sự học hỏi, có nhận thức và khả năng
điều khiển các máy móc, tuân thủ các quy trình công nghệ theo yêu cầu đặt
ra, có như vậy mới có thể tăng năng suất và hiệu quả lao động.
22
1.2. Nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và
giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
1.2.1. Nội dung giải quyết việc làm
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về việc làm và giải quyết việc làm cho
nông dân.
Việc nhận thức rõ sự cần thiết về giải quyết việc làm cho nông dân
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều hết sức cần thiết. Không
chỉ cấp ủy, chính quyền và các cơ quan đoàn thể nhận thức rõ sự cần thiết
phải giải quyết việc làm cho nông dân mà còn phải dùng nhiều biện pháp
tuyên truyền để chính bản thân người nông dân nhận thức rõ trách nhiệm của
bản thân trong quá trình chuyển đổi. Hơn nữa, các cấp chính quyền, đoàn thể
cần phải tuyên truyền rõ yêu cầu cấp thiết của việc giải quyết việc làm gắn
liền với nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, đạo đức cho người lao động.
Thứ hai, thực hiện các chương trình, đề án giải quyết việc làm cho
nông dân
Thực hiện các chương trình, đề án giải quyết việc làm của huyện và
thành phố. Thành phố Hà Nội và UBND huyện Thường Tín trong thời gian
qua đã nhận thức rõ vai trò và sự cần thiết giải quyết việc làm cho nông dân.
Chính vì vậy, nhiều chương trình, đề án giải quyết việc làm đã được chính
quyền các cấp đề xuất. UBND Thành phố Hà Nội ban hành nhiều quyết định
thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô như:
Quyết định số 136/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007, Quyết định số
02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010. Thành phố Hà Nội cũng ban hành nhiều
quyết định giải quyết các vấn đề liên quan đến thu hồi đất. Tổ chức đào tạo
nghề và GQVL cho nông dân bị THĐ: Trên cơ sở thực hiện Chỉ thị
11/2006/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch hỗ trợ dạy
23
nghề, tạo việc làm và vay vốn GQVL cho người lao động bị THĐ nông nghiệp
và Nghị quyết 1965/QĐ-TTg ngày 17-1-2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Thứ ba, hỗ trợ cho nông dân sản xuất kinh doanh
Người nông dân muốn sản xuất, nuôi trồng đều cần đến các tư liệu sản
xuất, như giống vật nuôi, cây trồng và các điều kiện khác. Nhưng nhiều hộ lại
không có vốn để đầu tư chăn nuôi, trồng trọt. Để có thể giải quyết tốt hơn việc
làm cho nông dân thì chính quyền các cấp và các tổ chức cần đẩy mạnh hơn
các biện pháp hỗ trợ về vốn, về giống, kỹ thuật,…. cho các hộ nông dân.
Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn huyện Thường Tín hằng năm giải
quyết nhu cầu vay vốn cho hàng nghìn hộ dân của huyện để tiến hành sản
xuất. Ngoài ra, việc hỗ trợ vốn cho nông dân có thể thông qua các Quỹ như
Quỹ xóa đói giảm nghèo, Quỹ hỗ trợ….
Thứ tư, đa dạng hóa ngành nghề nhằm mở rộng cầu về lao động
Cầu lao động là nhu cầu sức lao động của nền kinh tế ở một thời kỳ
nhất định và bao gồm cả mặt số lượng và chất lượng, là khả năng thu hút sức
lao động của nền kinh tế. Cầu lao động thường được biểu hiện thông qua chỉ
tiêu việc làm hay nhu cầu tuyển dụng lao động. Như vậy, để mở rộng cầu lao
động thì cần phải mở rộng việc làm cho người dân như mở rộng các cơ sở sản
xuất, các cụm công nghiệp, khuyến khích và đưa ra các mô hình việc làm để
người lao động tự làm nhằm thu lợi nhuận cho bản thân như mô hình chăn
nuôi, mô hình trồng trọt, đa dạng hóa ngành nghề cho nông dân sang các lĩnh
vực khác như thương mại, dịch vụ, xây dựng….
Thứ năm, chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn cung
lao động
Chất lượng cung lao động được đánh giá thông qua chỉ tiêu thể lực và
trí lực. Thể lực chính là sức khỏe, khả năng làm việc còn trí lực là trình độ
24
học vấn, chuyên môn của người ao động để có thể thực hiện được những việc
đòi hỏi tay nghề cao.
Như vậy, nâng cao chất lượng nguồn cung là việc nâng cao thể lực và
trí lực cho người lao động. Người lao động muốn hoàn thành tốt công việc
của mình cần phải có sức khỏe tốt, đồng thời có kỹ năng, trình độ, sự hiểu
biết và khả năng nắm bắt công việc. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện
nay, nếu như người lao động không có năng lực để đảm trách công việc được
giao sẽ bị mất việc, thay vào đó người sử dụng lao động sẽ tìm người khác
thay thế để đảm bảo hiệu quả công việc.
Cấp chính quyền huyện cần chú trọng công tác tổ chức nhiều lớp đào
tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ người nông dân về kỹ thuật sản xuất. Ngoài ra
không chỉ đào tạo nghề nông mà nên mở rộng đào tạo các nghề khác như mây
tre đan, nghề thêu…và các nghề khác trên địa bàn huyện, tận dụng lợi thế của
huyện là có nhiều làng nghề thủ công nghiệp lâu năm, từ đó đa dạng hóa
ngành nghề cho nông dân.
Thứ sáu, phát triển các trung tâm, hội chợ việc làm, đẩy mạnh xuất
khẩu lao động
Việc phát triển các trung tâm, hội chợ việc làm đóng vai trò trung gian
giúp cho nguồn cung lao động gặp được nguồn cầu lao động, khi đó người lao
động sẽ tìm được công việc phù hợp với mình, và ngược lại, người sử dụng
lao động tìm được người thích hợp để đảm nhận công việc. Tuy nhiên, là một
huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, các trung tâm và hội chợ việc làm còn
mới mẻ, ít được thực hiện, cần có sự hỗ trợ từ phía các ban ngành, và các
doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển các trung tâm môi giới việc làm.
Bên cạnh đó, một giải pháp hiệu quả là thực hiện xuất khẩu lao động
(di chuyển lao động). Đây là một trong những nội dung quan trọng trong
GQVL cho nông dân trong thời kỳ CNH, HĐH. Hằng năm trên cả nước có
25
hàng triệu lao động làm việc tại nước ngoài. Một mặt tạo thêm nguồn thu
nhập cho bản thân và gia đình, mặt khác tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho
Việt Nam.
1.2.2. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm
Việc làm và giải quyết việc làm là vấn đề rất quan trọng của đời sống
kinh tế, xã hội, pháp luật. Hiện nay, việc làm luôn được các quốc gia đặc biệt
quan tâm, không chỉ trên phạm vi một nước mà còn có sự liên kết giữa các
quốc gia để giải quyết những vấn đề liên quan.
Tầm quan trọng của việc làm thể hiện trước hết đối với bản thân người
lao động, việc làm là phương tiện để con người tồn tại, là cơ hội đế con người
được làm việc và khẳng định bản thân. Có việc làm thì con người mới đáp
ứng được những nhu cầu của cá nhân và gia đình.
Việc làm thể hiện sự phát triển của một quốc gia, thế hiện văn minh của
quốc gia đó. Một quốc gia phát triển được đánh giá một mặt trên cơ sở việc
làm: nội dung việc làm như thế nào; được thực hiện ra sao; tính chất việc làm
là gì... Việc làm là yếu tố thúc đẩy sự phát triển bền vững: một quốc gia có
một lượng việc làm ổn định, đáp ứng nhu cầu người lao động, thất nghiệp
được giải quyết, tận dụng tối đa nguồn nhân lực vốn có thì quốc gia đó sẽ trở
thành một quốc gia phát triển vững mạnh.
Việc làm còn là yếu tố bảo đảm an toàn của xã hội. Khi xảy ra tình
trạng thất nghiệp sẽ kéo theo rất nhiều những vấn nạn của xã hội như: thiếu
nhà ở, nghèo đói, lạc hậu, các bệnh dịch,... tệ nạn xã hội cũng từ đó mà tăng
theo. Giải quyết được thất nghiệp cũng là giải quyết được rất nhiều những
mối nguy hiểm cho xã hội. Sự an toàn kinh tế, sự an toàn xã hội, an ninh cá
nhân, an ninh quốc gia phụ thuộc rất lớn vào việc người lao động có việc làm
hay không.
Như vậy, trên phương diện cá nhân người lao động và xã hội thì việc
làm đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, còn trên bình diện kinh tế, việc làm
và kinh tế một quốc gia luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi lẽ, đối
26
với một nền kinh tế thị trường, điều quan trọng là làm sao có một nguồn nhân
lực dồi dào và tận dụng được nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Nguồn nhân
lực đó hiểu theo một nghĩa hẹp chính là người lao động, người lao động làm
việc và tạo ra của cải vật chất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vậy, để một
quốc gia phát triển nhanh chóng, bền vững thì vấn đề việc làm phải được đặt
lên hàng đầu.
Việc làm vừa có ý nghĩa kinh tế - xã hội, vừa mang ý nghĩa chính trị.
Xuất phát từ vai trò quan trọng mà vấn đề việc làm luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Việc làm là một vấn đề được đề cập thường xuyên nhưng rất
nhạy cảm, đó không chỉ là vấn đề của mỗi cá nhân mà là vấn đề của toàn xã
hội, mang nặng tính xã hội, nó có thế thúc đẩy một xã hội phát triển cũng có
thế khiến cả một xã hội lâm vào trạng thái bất ổn nếu không được giải quyết
một cách kịp thời, đúng đắn. Chính vì vậy, Nhà nước luôn có những chính
sách về việc làm cho từng năm, từng thời kỳ để có thể giải quyết vấn đề việc
làm cho người lao động, nhất là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Giải quyết việc làm có vai trò góp phần ổn định và phát riển kinh tế.
Đối với nước ta trong quá trình CNH, HĐH thì tạo thêm việc làm cho người
lao động, kiềm chế thất nghiệp ở tỷ lệ thấp là một trong những mục tiêu kinh
tế vĩ mô mà Nhà nước thường xuyên quan tâm thực hiện. Sự phát triển kinh
tế phụ thuộc vào vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực và nguồn vốn. Trong đó, việc sử dụng nguồn nhân lực có vai
trò quan trọng và quyết định sự phát triển đó.
Trong các yếu tố cấu thành quá trình lao động sản xuất, yếu tố lao động
và sức lao động là nhân tố quan trọng nhất, nó là nhân tố chủ thể, sáng tạo ra
và sử dụng các nhân tố còn lại của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Con
người làm việc trước hết để thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của bản
thân và gia đình của họ và qua đó góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động, tức là bảo đảm đồng thời các
27
lợi ích: Nhà nước, cá nhân người lao động và doanh nghiệp. Ngược lại, nếu
không có việc làm thì người lao động không tạo ra thu nhập, không cống hiến
được sức lực của mình dẫn đến giảm nhu cầu hưởng thụ, cản trở sự phát triển
của kinh tế. Do đó, muốn tạo ra động lực phát triển kinh tế thì trước hết phải
tạo ra động lực trong lao động. Việc làm phù hợp với khả năng của từng
người chính là tạo động lực trong lao động, thúc đẩy quá trình sản xuất, tạo đà
cho sự phát triển kinh tế. Đối với nông dân tạo việc làm cho họ sẽ tạo ra sự ổn
định về mặt kinh tế cho bản thân nông dân nói riêng và cho xã hội nói chung.
Việc làm tạo ra thu nhập, tạo ra công việc hợp pháp để nông dân có thể
kiếm sống và thích nghi với hoàn cảnh sống mới. Ngoài ra, nó còn tạo ra
nguồn thu bổ sung cho ngân sách nhà nước từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Do vậy, việc hoạch định và thực hiện không tốt chính sách tạo việc làm cho
nông dân sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp về kinh tế:
không sử dụng hết tiềm năng lao động để phát riển kinh tế xã hội, không tạo
ra thu nhập cho nông dân để từ đó kích cầu cho sản xuất và tiêu dùng ở khu
vực nông thôn.
Giải quyết việc làm có vai trò góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Trong quá trình CNH, HĐH thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ bị thu
hẹp phục vụ cho CNH, HĐH, người nông dân sẽ mất đất sản xuất, thiếu việc
làm hoặc việc làm không ổn định dễ dẫn bị sa ngã, mắc các tệ nạn xã hội gây
mất an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Khi con người sa vào tệ nạn xã hội thì các giá trị chuẩn mực đạo đức bị
sai lệch thậm chí không còn, các thiết chế văn hoá tốt đẹp của con người, của
gia đình, dòng họ, của cộng đồng dần bị phai mờ thay vào đó là những lối
sống ích kỷ, thực dụng, hưởng thụ, những hành vi mất nhân tính, chà đạp lên
danh dự nhân phẩm của con người, làm hoen ố đến bản sắc văn hoá tốt đẹp
của dân tộc.
Do vậy, tạo việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH sẽ góp
phần ổn định chính trị, xã hội; khắc phục các tệ nạn nảy sinh trong xã hội; tạo
28
cho người lao động có cơ hội độc lập về kinh tế và phát triển các mối quan hệ
xã hội; tạo niềm tin cho nông dân trong việc thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Giải quyết việc có vai trò làm góp phần xoá đói, giảm nghèo. Đảng và
Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến xoá đói, giảm nghèo và xác định đây là
mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong
những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Xoá đói, giảm nghèo vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài, vừa là
nhiệm vụ trọng tâm trước mắt, bởi vì sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi
mới luôn luôn đặt ra nhiệm vụ: mỗi bước phát triển kinh tế - xã hội là một
bước cải thiện đời sống của nhân dân; chính vì thế, đây không chỉ là việc thực
hiện truyền thống, đạo lý của dân tộc "thương người như thể thương thân" mà
còn là nhiệm vụ để bảo đảm ổn định xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Xoá đói, giảm nghèo không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập
một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự
vươn lên thoát nghèo. Xoá đói, giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp
một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn
mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho
phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định
cho giai đoạn tới.
Ngoài ra, đối với nông dân có việc làm sẽ tạo ra thu nhập, từ đó góp
phần xoá đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn; thực hiện hiệu quả chương
trình nông thôn mới do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến việc làm và giải quyết việc làm
Thứ nhất, vốn tư cho sản xuất
Để phát triển kinh tế phải có nguồn vốn đầu tư mua sắm tư liệu sản
xuất và làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Ví dụ
như với trình độ phát triển kinh tế ở nông thôn hiện nay, hầu hết các hộ nông
dân đều thiếu vốn sản xuất. Với các hộ gia đình trẻ mới tách hộ thì tình trạng
29
thiếu vốn càng trầm trọng. Do vậy, để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao
động nông thôn thì cần phải giúp đỡ người nông dân có khả năng huy động
mọi nguồn vốn vào sản xuất, đồng thời mở lớp tập huấn cho người nông dân
nâng cao khả năng quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó nhà nước cũng cần cung cấp vốn cho nông dân qua
nhiều hình thức để mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng thu nhập.
Thứ hai, số lượng và chất lượng lao động
Số lượng lao động và chất lượng lao động sẽ ảnh hưởng đến mức cung
lao động và tác động đến tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được,
khi đó sẽ có những tác động nhất định đến việc làm và giải quyết việc làm.
Tiền lương, tiền công hay giá cả sức lao động ảnh hưởng rất lớn đến
việc làm của người lao động. Trong trường hợp tiền lương tăng mạnh, để tối
thiểu hóa chi phí sản xuất, các doanh nghiệp có thể dùng các giải pháp thay
thế như tăng vốn đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị
máy móc, tăng NSLĐ. Với điều kiện kĩ thuật hiện có là rẻ nhất thì việc tăng
tiền lương tạo xu hướng cho các doanh nghiệp mua sắm, sử dụng các kĩ thuật,
các công nghệ cần ít lao động. Khi đó, nhu cầu về lao động giảm đáng kể ở
các doanh nghiệp và người lao động sẽ không có việc làm là việc đương
nhiên xảy ra. Nếu tiền lương thấp, các công nghệ sản xuất đắt tương đối cùng
với việc tối thiểu hóa chi phí sản xuất thì việc sử dụng nhiều lao động thay thế
sẽ là giái pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, từ đó tạo động lực tăng cầu
lao động, góp phần giải quyết việc làm.
Thứ ba, thị trường tiêu thụ sản phẩm
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm liên quan chặt chẽ đến sản
phẩm mà người lao động làm ra, chịu tác động của thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Khi cầu sản phẩm trên thị trường tiêu thụ sản phẩm tăng lên, để đáp
ứng được nhu cầu của thị trường thì buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản
xuất, thuê thêm công nhân để sản xuất, khi đó nhu cầu về người lao động
tăng, giải quyết được việc làm cho người lao động.
30
Xã hội phát triển, người lao động có thu nhập cao thì nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa cùng thay đổi. Cầu tiêu dùng hàng hóa thiết yếu sẽ chuyển dần sang
cầu tiêu dùng các hàng hóa xa xỉ, các hàng hóa chất lượng cao. Khi đó các
ngành này buộc phải thuê những lao động có trình độ, tay nghề tức là cầu lao
động có chất lượng sẽ tăng lên. Thu nhập cao cũng tác động đến hình thức
tiêu dùng và hình thành hai xu hướng: một là, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
nước ngoài, hai là, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong nước, cầu hàng hóa nước
ngoài tăng lên thì sản xuất trong nước giảm, không phát triển được thậm chí
phải thu hẹp và số chỗ việc làm được tạo ra cùng sẽ giảm. Ngược lại, cầu
hàng hóa sản xuất nội địa tăng sẽ làm quy mô sản xuất trong nước mở rộng,
cầu lao động tăng lên. Như vậy, thị trường tiêu thụ hàng hóa tác động đến
việc làm và vấn đề giải quyết việc làm.
Thứ tư, cơ chế, chính sách lao động và việc làm trong xã hội
Để giải quyết việc làm cho người lao động, vấn đề quan trọng nhất là
nhà nước phải tạo các điều kiện và môi trường thuận lợi để người lao động tự
tạo việc làm trong cơ chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể. Có
thể có nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp
thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho
nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho
cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động.
Một là, nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình
thức và vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường
như: Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển
khu vực phi nông nghiệp, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới,
chính sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách
khôi phục và phát triển làng nghề...
31
Hai là, nhóm chính sách việc làm cho các đối tượng là người có công
và chính sách xã hội đặc biệt khác như: Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sĩ, người tàn tật, đối tượng xã hội....
Ba là, nhóm chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội,
nhưng phương thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế
đồng thời liên quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh
như: Tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở
hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm...
*
* *
Giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, là
mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, giải quyết việc làm
cho lao động đặc biệt là đối với người nông dân là một nhiệm vụ trọng tâm
đã được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm và giải quyết. Huyện Thường Tín
là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội. Huyện phần lớn là sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm qua, vấn đề việc làm của lao động
nông thôn ở huyện Thường Tín là một trong những vấn đề cấp thiết do tốc độ
đô thị hóa nhanh của địa phương. Giải quyết việc làm cho nông dân trong
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện là quá trình tạo
ra những cơ hội sử dụng sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất mang lại
thu nhập hợp pháp cho nông dân, cho người sử dụng lao động và cho huyện
Thường Tín. Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đã tác
động cả những mặt tích cực và tiêu cực tới giải quyết việc làm của người
nông dân huyện Thường Tín.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm chung của huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ảnh
hưởng đến việc làm của nông dân
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Thường Tín ở vị trí cửa ngõ phía Nam của Thủ đô, huyện có
tổng diện tích 127,39 km2
, gồm 28 xã và 1 thị trấn. Vị trí địa lý của huyện có
nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ thương mại,…
góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp. Tổng diện tích đất
tự nhiên của huyện là 12.738,6 ha. Tiềm năng sử dụng tài nguyên đất và cơ
cấu sử dụng đất có nhiều tác động đến công tác tạo việc làm cho người lao
động. Diện tích đất sử dụng sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất
61,32% tương ứng 7811,2 ha. Đất chưa sử dụng còn chiếm rất ít; chiếm
2,34% đất tự nhiên, chính vì vậy cần phải sử dụng hợp lý tài nguyên đất đã
sử dụng để tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
- Tốc độ phát triển kinh tế
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, kinh tế huyện Thường Tín
trong những năm qua đã tăng trưởng cao. Giai đoạn từ 1996 đến 2000, GTSX
đạt 12,91%, GRDP đạt 11,54%, giai đoạn 2000 - 2009 tốc độ tăng tương ứng
là 16,89% và 12,91. Cơ cấu kinh tế năm 2012 công nghiệp - xây dựng, dịch
vụ, nông nghiệp tương ứng là 38,6% - 36,4% - 25% [51, tr.2].
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 2.546,63 tỷ đồng, đạt 113%
kế hoạch; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1572 tỷ đồng tăng 11% so với năm
2011. Giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác đạt 90 triệu đồng, tăng 9 triệu
đồng so với kế hoạch [51, tr.2].
33
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 1157,57 tỷ đồng, đạt
101,5% dự toán thành phố giao, bằng 102,36% so với năm 2011. Tổng chi
ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước tính đạt 871,99 tỷ đồng, bằng 91,28%
dự toán thành phố giao [51, tr.3].
Bảng 2.1: GRDP bình quân đầu người (Theo giá cố định năm 1994)
Chỉ tiêu ĐV tính 2009 2010 2011 2012
GRDP bình quân đầu người
Tr. đồng
USD
8,9
972
10,2
1216
11,9
1506
13,5
1932
(Nguồn:Báo cáo Hội đồng nhân dân huyện Thường Tín)
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tốc độ tăng bình
quân 5 năm (2008 - 2012) đạt 4,81%/ năm. Năm 2008 đạt 1182,4 tỷ đồng đến
năm 2010 đạt 2483,04 tỷ đồng. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - TTCN
(giá cố định 1994) tăng bình quân 5 năm (2008 - 2012) là 6,78%. Giá trị sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn năm 2012 đạt 1572 tỷ đồng. Thu nhập bình
quân đầu người liên tục tăng qua các năm [46, tr.2].
- Cơ cấu kinh tế và lao động:
Cơ cấu kinh tế và lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa: Năm 2012, cơ cấu kinh tế của khu vực nông
nghiệp và thủy sản 38,6%; khu vực công nghiệp – xây dựng là 25% và khu
vực dịch vụ là 36,4%. Thành phần kinh tế có sự biến đổi theo hướng phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Từ năm 2009 đến nay, tỷ trọng
GRDP trong khu vực kinh tế nhà nước tăng từ 16,88% lên 19,5%; khu vực
kinh tế tập thể giảm từ 3,8% xuống còn 2,6%; kinh tế cá thể giảm từ
54,19% xuống còn 42,9%. Kinh tế tư nhân tăng từ 18,63% lên 20%. Với sự
chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch
tương ứng [51, tr.4].
2.1.3. Đặc điểm về dân số - lao động của huyện
34
- Đặc điểm về dân số
Theo thống kê năm 2012, dân số bình quân của huyện là 230.588 người
trong đó có 145.025 người trong độ tuổi lao động, chiếm 62,89% tổng dân số
toàn huyện. Diện tích 127,38 km2
mật độ dân số 1.810 km2
. Hàng năm dân số
Thường Tín tăng thêm khoảng 25.679 người. Ngoài ra, còn phải kể đến số
người ngoài tuổi lao động nhưng thực tế vẫn có việc làm cũng tăng lên (trong
đó ngày càng có nhiều trẻ em) đã tạo thành một nguồn cung về lao động khá
dồi dào [51, tr.6].
- Đặc điểm về lao động
Qui mô dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh: Năm 2008, số người
trong độ tuổi lao động tại huyện là 116.435 người, chiếm tỷ trọng là 54,16%
trong tổng dân số. Tới năm 2012 số người trong độ tuổi lao động là 145.025
người đã chiếm tới 62,81% tổng dân số. Tốc độ tăng dân số trong độ tuổi bình
quân trong cả giai đoạn rất cao: 8,55%/năm. Mỗi năm dân số trong độ tuổi lao
động tăng lên gần 12.000 người, cộng với số lao động đang thất nghiệp, thì
hàng năm huyện cần tạo việc làm cho khoảng 7.000 người lao động, tương
đương 6% dân số trong độ tuổi lao động. Cơ cấu dân số trẻ, dân số trong độ
tuổi tăng nhanh và chiếm phần lớn trong tổng dân số là một gánh nặng lớn
trong vấn đề tạo việc làm đối với một huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội,
cơ sở vật chất còn khó khăn [49, tr.2].
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động huyện
Lao động qua đào tạo trong giai đoạn 2008 - 2012 gồm cả lao động qua
đào tạo nghề vào lao động qua đào tạo chuyên nghiệp không ngừng tăng lên.
Trong đó lao động qua đào tạo nghề năm 2008 chỉ có 25.149 người chiếm
21,6% nguồn lao động, đến năm 2012 là 46.378 người tương đương với
31,98% so với nguồn lao động, tăng 21.229 người tăng gần 84,41% trong
35
vòng 5 năm, sự tăng nhanh như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện
thành công các chương trình tạo việc làm ở địa phương [51, tr.3].
Từ những đặc điểm trên có thể khẳng định, huyện Thường Tín có lợi
thế rất lớn về mặt địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa, do là một huyện ngoại
thành của Thành phố Hà Nội nên có tiềm năng phát triển các khu cụm điểm
công nghiệp, có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trình độ dân trí cao. Điều kiện về
tự nhiên (khí hậu, đất đai, nguồn nước...) có tiềm năng to lớn và lợi thế so
sánh nổi bật để phát triển ngành nông nghiệp, trong đó đặc điểm quan trọng là
phát triển sản xuất nông sản hàng hóa cung cấp cho nội thành Hà Nội. Lợi thế
này có thể tạo nên đa dạng hóa về việc làm trong ngành nông nghiệp, giải
quyết việc làm cho lực lượng lao động nông thôn ngày càng phát triển.
Khó khăn lớn của huyện trong giải quyết việc làm cho nông dân là: mật
độ dân số cao, diện tích đất nông nghiệp giảm dần do quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa, lực lượng lao động đông dẫn đến tình trạng
thiếu việc làm ở khu vực nông thôn.
Trình độ văn hóa cũng như trình độ chuyên môn của lực lượng lao
động của huyện được đánh giá tốt, nhưng nhìn chung chất lượng vẫn còn
thấp, cộng với tập quán canh tác tự túc, làm ăn chủ yếu theo kiểu sản xuất nhỏ
nên khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trường còn hạn chế.
Hiện nay, xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa trên
địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ, tạo sức ép lớn đối với quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nhất là vấn đề giải quyết việc làm cho bộ phận nông
dân bị mất đất do quá trình này. Đây là vấn đề bức xúc, cần phải có chính
sách, giải pháp phù hợp và hiệu quả mới có thể là động lực cho quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện.
36
2.2. Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về
giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở huyện Thường Tín
2.2.1. Những thành tựu về giải quyết việc làm cho nông dân huyện
Thường Tín
Đảng bộ và nhân dân huyện Thường Tín đã từng bước đi lên khẳng
định mình trong việc phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân
dân. Cơ cấu kinh tế đã và đang chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, từng
bước nâng cao hiệu quả sản xuất trong kinh doanh. Góp phần nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho mọi tầng lớp nhân dân. Công tác giải quyết việc
làm cho nông dân đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, nâng cao vai trò về việc làm và giải quyết việc làm cho nông
dân của huyện
* Vai trò của Đảng và Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm cho
nông dân
Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của giải
quyết việc làm cho nông dân, đặc biệt là tại các địa phương ven nội thành, có
tốc độ đô thị hóa nhanh.
Nông dân là những người lao động có mức thu nhập tương đối thấp so
với các ngành nghề khác, trong khi đó thu nhập của người dân lại không ổn
định và thường chiếm tỷ lệ không nhỏ thất nghiệp theo mùa vụ. Trong những
năm qua, tình hình thất nghiệp đối với lao động nông thôn ngày một tăng. Các
khu công nghiệp phát triển là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
với nhịp độ cao. Nhưng cùng đó, hàng nghìn hộ nông dân không còn đất canh
tác, buộc phải chuyển đổi nghề mới, trong khi họ chưa được trang bị kiến
thức phù hợp, lại thiếu sự định hướng của chính quyền địa phương. Nhận thức
rõ điều này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đều có những chính
37
sách giải quyết việc làm cho nông dân. Đặc biệt là tập trung vào nhóm đối
tượng nông dân bị thu hồi đất, chính phủ đã ban hành các chính sách, nghị
định, quyết định, công văn,… để có thể tạo điều kiện thuận lợi và tốt nhất để
người lao động bị thu hồi đất sớm có việc làm.
Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 đã quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa
vụ của Nhà nước đối với người sử dụng đất như: Quy định về những bảo đảm
của Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm
của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân. Đồng thời
luật cũng quy định cụ thể rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và mở rộng dân
chủ, công khai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy định
về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch [35, tr.102].
Về bồi thường khi thu hồi đất, Luật đất đai sửa đổi năm 2013 quy định
cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo
một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi; đồng
thời khắc phục và điều tiết một cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước là chủ sở
hữu về đất đai, người sử dụng đất và nhà đầu tư [35, tr.105].
Bên cạnh đó, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP Nghị định quy định rõ
việc bồi thường và hỗ trợ toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất và các
chi phí đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi; hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định
đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi
đất. Đối với người lao động bị ngừng việc, điều 26 có ghi: “Tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp
đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì
người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy
định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là
người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao
38
động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh,
nhưng tối đa không quá 6 tháng” [33, tr.202]. Trong đó, quy định nêu rõ việc
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho những lao động bị thu hồi đất. Đồng
thời, điều 29 cũng quy định việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất: “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp
thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động;
mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại
các cơ sở dạy nghề” [33, tr.204].
Ngoài ra còn một số các chính sách, nghị quyết được Nhà nước và
chính quyền thành phố đề ra để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao
động bị thu hồi đất trong việc ổn định đời sống và giải quyết việc làm như
quyết định số 80/2005/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, Nghị định
84/2007/NĐ-CP,…
Bộ NN và PTNT cũng đưa ra những hỗ trợ chuyển đổi lao động nông
nghiệp sang các ngành nghề khác, phát triển khu đô thị - dịch vụ liền kề gắn
với KCN, tăng cường đào tạo nghề, ban hành chính sách khuyến khích KCN,
doanh nghiệp lớn xây dựng cơ sở đào tạo nghề tại chỗ, v.v.
Mới đây, Bộ LÐ-TB và XH công bố dự thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ "Về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người
bị thu hồi đất nông nghiệp". Theo đó, đối tượng được hỗ trợ là người lao động
thuộc các hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất để bồi thường... Những người trong diện này sẽ
được hỗ trợ học nghề và việc làm trong nước. Nếu đi làm ở nước ngoài theo hợp
đồng, sẽ được hỗ trợ 100% học phí học nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến
39
thức cần thiết; 100% chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, visa và lý lịch tư
pháp; được vay vốn với lãi suất ưu đãi để chi trả các chi phí cần thiết...
* Vai trò của Cấp ủy và Chính quyền huyện về vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm cho nông dân
Cấp ủy và Chính quyền huyện Thường Tín cũng nhận thức rõ sự cần
thiết phải giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong giai đoạn hiện
nay. Do đó, huyện đã có các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ tạo mới việc làm.
Huyện triển khai đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trên cơ sở
xác định cơ cấu lao động, nhu cầu học nghề tại địa phương, danh mục nghề
cần tuyển. Huyện cũng đã chỉ đạo kịp thời các xã, thị trấn phối hợp với Ngân
hàng CSXH, các phòng chức năng tiến hành rà soát, phân loại đối tượng
nghèo để có chính sách hỗ trợ hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi để người
nghèo có nhu cầu vay vốn đầu tư tiếp cận được với các nguồn vốn phát triển
sản xuất, nâng cao mức thu nhập, cải thiện cuộc sống. Để phát huy tốt, hiệu
quả của chương trình cho vay giải quyết việc làm, huyện đã chỉ đạo các ban,
ngành, đoàn thể hướng dẫn, định hướng cho người dân đầu tư vào những lĩnh
vực sản xuất- kinh doanh có hiệu quả. Huyện phối hợp với các doanh nghiệp
có nhu cầu tuyển dụng lao động, tư vấn trực tiếp tại các cơ sở, địa phương,
phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức hội nghị, tuyên truyền theo chủ đề
về dạy nghề, tư vấn việc làm cho cán bộ hội, đoàn viên các xã, thị trấn, chú
trọng giới thiệu việc làm cho người lao động ở các doanh nghiệp trong huyện,
tìm kiếm các doanh nghiệp có việc làm ổn định để tư vấn cho người lao động,
thường xuyên đổi mới hình thức tư vấn, tuyên truyền về thị trường lao động,
việc làm trong huyện, giúp người lao động dễ dàng tiếp cận được với nhu cầu
tuyển dụng của các đơn vị sử dụng lao động [52, tr.51].
40
* Nhận thức của người nông dân trên địa bàn huyện về vấn đề việc làm
và giải quyết việc làm
Nhận thức, quan niệm của nông dân về việc làm đã thay đổi. Người lao
động đã chủ động trong việc tự tạo việc làm cho mình. Trước đây, không ít hộ
dân ỷ vào chính sách hỗ trợ và tiền đền bù của Nhà nước, chưa chủ động tìm
kiếm việc làm. Phần lớn họ chỉ muốn kiếm đồng tiền trước mắt, trang trải hằng
ngày. Họ cũng không sử dụng tiền đền bù để học nghề. Thực tế cho thấy chỉ
11,2% số nông dân có sử dụng tiền được đền bù để học nghề mới [47, tr.4].
Trong khi thực tế tồn tại tình trạng chán học nghề, do địa phương đưa ra những
dự án không phù hợp, vừa tốn tiền của Nhà nước lại mất thời gian, công sức
của nông dân.
Tuy nhiên, tính tới thời điểm hiện tại, nhận thức về việc làm đối với
người nông dân đã có nhiều sự thay đổi lớn và tích cực. Người nông dân đã có
xu hướng chú trọng tới công tác đào tạo, học nghề một cách bài bản. Người
nông dân tích cực tham gia các lớp học nghề do Bộ NN&PTNT tổ chức trên
địa bàn, động viên, khuyến khích con em mình học tập tại các trường cao đẳng,
đại học, dạy nghề để có đủ trình độ chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu
ngày một cao của xã hội.
Nhận thức rõ vai trò của việc làm trong việc đảm bảo đời sống của bản
thân và gia đình, nên người nông dân đã tự mình có ý thức vươn lên, tham gia
các khóa học tập, tham gia đào tạo để đáp ứng yêu cầu mới. Người nông dân đã
chủ động trong việc tìm việc làm cho mình, chứ không ỷ lại, trông chờ vào Nhà
nước và các cấp chính quyền.
Đối với người nông dân tham gia lao động trong lĩnh vực nông nghiệp,
người nông dân đã tích cực học tập, ứng dụng các phương thức canh tác tiên
tiến, hiện đại, áp dụng mô hình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi. Nhiều mô hình chuyên canh, trang trại kết hợp trồng trọt và chăn nuôi
41
được nhân rộng trên địa bàn huyện cho hiệu quả kinh tế cao. Có thể kể đến như
vùng thủy sản tại xã Nghiêm Xuyên, Văn Phú, Lê Lợi; vùng rau an toàn tại xã
Tân Minh, Thư Phú, Hà Hồi; vùng hoa, cây cảnh tại Vân Tảo, Hồng Vân…
Do tình trạng quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp đang bị thu hẹp dần do
tác động của đô thị hóa, hiện đại hóa của địa phương, người nông dân cũng tự
tìm hướng chuyển đổi lao động sang các lĩnh vực khác như tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, thương mại.
Thứ hai, thực hiện các chương trình, đề án giải quyết việc làm cho
nông dân
* Giải quyết việc làm thông qua chương trình phát triển nông nghiệp –
nông thôn
Đến năm 2013, số lao động được giải quyết việc làm thông qua
chương trình phát triển nông nghiệp – nông thôn chiếm 34% tỷ trọng lao
động được giải quyết việc làm. Điều đó cho thấy giải quyết việc làm cho
người lao động thông qua phát triển nông nghiệp – nông thôn vẫn đóng một
vai trò quan trọng hiện nay. Dựa trên lợi thế là huyện của một thành phố
đồng bằng sông Hồng nên thời tiết thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp – nông thôn. Huyện Thường Tín đã chú trọng khai thác thế mạnh
của từng vùng trên cơ sở đó đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng
cường áp dụng các thành tựu khoa học – công nghệ vào nông nghiệp, nhất
là khâu giống mới, thâm canh tăng vụ, hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung về cây ăn quả, cây công nghiệp hợp lý phù hợp với lợi thế
từng vùng. Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ vật tư
cung ứng cho nông dân kịp thời và hiệu quả. HTX dịch vụ nông nghiệp đẩy
mạnh các hoạt động dịch vụ làm đất, cung ứng giống, vật tư cho nông dân,
tiến tới làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Khuyến khích các hộ
nông dân hình thành các tổ hợp tác, các nhóm sở thích... để cung cấp các dịch
42
vụ cho nông dân và hợp tác, giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh.
Cụ thể trên địa bàn huyện hiện nay đã hình thành vùng sản xuất
chuyên canh trồng cây hoa màu luân canh như: Cà chua, đậu tương, rau
củ…xã Thư Phú, Tân Minh, Hà Hồi... là các địa phương đi đầu trong việc
tạo mở việc làm thông qua chương trình này, với việc hàng năm đem lại
thu nhập bình quân cho người lao động khoảng 22 triệu đồng/năm. Giải
quyết việc làm cho nhiều người lao động tại chỗ. Tính đến cuối năm 2013,
toàn huyện hiện có trên 782 hộ nuôi gia cầm kiểu công nghiệp, quy mô 100
con trở lên, 45 hộ nuôi trâu bò với số lượng trên 10 con và 90 trang trại các
loại. Tính trong cả giai đoạn, số việc làm được tạo mới thông qua các
chương trình này đã lên tới trên 1.800 lao động [47, tr.3].
Thứ ba, hỗ trợ cho nông dân sản xuất kinh doanh
Để phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nhất là tạo
việc làm cho người lao động ở nông thôn, các cấp lãnh đạo của huyện
Thường Tín đã xác định cần phải tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp các ngành
và thực hiện tốt chính sách tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Công tác đầu tư vốn tín dụng cho hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh
giúp các hộ ổn định, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống, giải quyết thêm
việc làm và tạo việc làm mới cho nông dân.
- Hỗ trợ vốn vay từ chương trình quốc gia xúc tiến việc làm (Chương
trình 120).
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ
Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về việc làm; Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10
năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
43
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn

Contenu connexe

Tendances

Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhTrường Bảo
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...PinkHandmade
 
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI nataliej4
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhantuanpro102
 

Tendances (20)

Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
 
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà NộiLuận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂMLuận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 

Similaire à Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn

Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng NaiGiải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nailamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similaire à Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn (20)

Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
 
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
 
Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)
 
00050003151
0005000315100050003151
00050003151
 
00050003151
0005000315100050003151
00050003151
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
 
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND LàoLuận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
 
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng NaiGiải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Dernier

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Dernier (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐẶNG HỮU HIỆP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐẶNG HỮU HIỆP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ MINH VỤ HÀ NỘI - 2014
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Chính sách xã hội CSXH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH-HĐH Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp CN-TTCN Giá trị sản xuất GTSX Giải quyết việc làm GQVL Lao động – thương binh và xã hội LÐ-TB & XH Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN và PTNT Thu hồi đất THĐ Trách nhiệm hữu hạn TNHH Tiểu thủ công nghiệp TTCN Tổ chức lao động quốc tế ILO Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP Ủy ban nhân dân UBND Xã hội chủ nghĩa XHCN
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI 10 1.1 Khái niệm của việc làm, giải quyết việc làm và tác động của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến giải quyết việc làm cho nông dân 10 1.2 Nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa 24 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI 34 2.1 Đặc điểm chung của huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến việc làm nông dân 34 2.2 Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội 38 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN TRONG THỜI GIAN TỚI 68 3.1 Phương hướng giải quyết việc làm cho nông dân huyện Thường Tín, Hà Nội trong thời gian tới 68 3.2 Giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho nông dân huyện Thường Tín, Hà Nội 71 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, giải quyết việc làm cho lao động là một nhiệm vụ trọng tâm đã được Đảng, Nhà nước rất quan tâm và giải quyết. Tại nhiều kỳ Đại hội Đảng vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn đã được đề cập đến, cụ thể tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra nghị quyết: “Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân” [12, tr.321]. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách giải quyết việc làm cho người lao động, với định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động. Tuy nhiên trong quá trình CNH-HĐH cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc, trong đó có vấn đề người lao động mất việc, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, giải quyết việc làm là yếu tố quyết định phát huy yếu tố con người, ổn định phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân; là vấn đề nóng bỏng cấp thiết của từng địa phương, nhất là những địa phương chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và đang chuyển đổi cơ cấu theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Tại 49 tỉnh, thành phố trong cả nước từ năm 2004 đến năm 2013 đã thu hồi 750.000 héc-ta đất để thực hiện 29.000 dự án đầu tư, trong đó 80% là đất nông nghiệp, 50% diện tích trong số đó là đất thuộc vùng kinh tế trọng điểm, đất đai màu mỡ trồng hai vụ lúa một năm. Như vậy, Trong quá trình CNH- HĐH, tình trạng đất nông nghiệp có xu hướng giảm xuống do quá trình đô thị hóa đã chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở, đất quy hoạch các cụm 3
  • 6. công nghiệp… Đi đôi với vấn đề này là sự tăng nhanh dân số khu vực nông thôn. Hằng năm số lao động bổ sung không ngừng tăng lên. Thêm đó tính mùa vụ trong thời gian nông nhàn cho người lao động. Điều này làm cho việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngày càng trở nên khó khăn. Thường Tín là một huyện ngoại thành của Hà Nội. Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền tình hình kinh tế xã hội có bước phát triển theo hướng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới, nên tỷ trọng công nghiệp, thương mại dịch vụ tăng, tỷ trọng nông nghiệp giảm, tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, góp phần cải thiện đời sống và tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa cũng nảy sinh nhiều tác động tiêu cực như: diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, người nông dân bị mất đất sản xuất, dẫn đến thiếu việc làm; công tác đào tạo, tư vấn hỗ trợ nghề nghiệp và việc làm đạt hiệu quả chưa cao; công tác chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu của nông dân; quỹ vốn vay giải quyết việc làm, hỗ trợ người nghèo và các nguồn vốn ưu đãi cho nông dân còn hạn hẹp; sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề phát triển chưa mạnh và chưa đủ sức thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp buộc họ phải di chuyển vào nội đô để mưu sinh; các cơ chế chính sách về giải quyết việc làm cho nông dân ở huyện Thường Tín còn nhiều vấn đề cần bổ sung, hoàn thiện… Nhằm góp phần phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành tựu, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho nông dân ở huyện Thường Tín trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đó đề ra phương hướng và giải pháp cụ thể thiết thực nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả vấn đề trên ở huyện Thường Tín, học viên lựa chọn vấn đề “Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 4
  • 7. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm luôn là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm của nhà nước và xã hội, đặc biệt và vùng nông thôn. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân được công bố trong và ngoài nước. Cụ thể: Trần Văn Chử (2001), Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình CNH-HĐH đất nước, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội. Đề tài đã đưa ra thực trạng chất lượng lao động của lực lượng lao động Việt Nam hiện nay, đồng thời nêu rõ vai trò của việc nâng cao chất lượng lao động để góp phần giải quyết việc làm trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Tác giả đã nêu rõ những điều kiện để thực hiện CHNH-HĐH đất nước, những lợi ích tích cực và những mặt tiêu cực mà CNH-HĐH mang lại, theo đó có vấn đề thất nghiệp, đặc biệt là khu vực nông thôn khi nông dân bị thu hồi đất đai cho quy hoạch. Đề tài phân tích về việc nâng cao chất lượng lao động, đồng thời khẳng định đó là một trong những giải pháp để giải quyết việc làm cho người dân khi đất nước thực hiện CNH-HĐH. Vũ Đình Thắng (2002), “Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn”. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng việc làm cho lao động nông thôn, đưa ra những bất cập và khó khăn trong việc giải quyết nạn thất nghiệp, trong bối cảnh trình độ dân trí thấp, nền kinh tế kém phát triển, lạc hậu, dân số đông, việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại các địa phương còn thực hiện sơ sài, chưa chặt chẽ....Bài viết cũng đưa ra những hướng giải quyết về vấn đề việc làm cho nông dân bao gồm các giải pháp đồng bộ về cơ chế, chính sách, cũng như nâng cao nhận thức cho người dân nông thôn. Bùi Thị Lý (2009), “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại chỗ - hướng giải quyết việc làm quan trọng trong hội nhập”. 5
  • 8. Bài nghiên cứu đã đề cập đến một trong những giải pháp để giải quyết việc làm trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới nước ta, phân tích thực trạng về số lượng người Việt Nam đi xuất khẩu lao động tại các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia... giai đoạn 2007 – 2009. Bài nghiên cứu cũng đã khẳng định vai trò của xuất khẩu lao động trong bối cảnh giải quyết thất nghiệp cho người lao động Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh đây là biện pháp hiệu quả góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nguyễn Tiến Dũng (2010), “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Bài nghiên cứu đưa ra nội dung về vấn đề giải quyết việc làm cho đối tượng nông dân Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015, theo đó đề cập nội dung chính là hoạt động đào tạo nghề cho nông dân. Tác giả đã đưa ra những lợi thế về làng nghề của Việt Nam phong phú, đa dạng và mang đặc trưng tinh hoa của dân tộc, có nhiều triển vọng phát triển, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, theo đó, tác giả khẳng định tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề cho nông dân Việt Nam, coi đây là một hướng giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho nông dân trong giai đoạn này. Trần Thị Minh Ngọc (2010), “Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2020” sách tham khảo, Nxb Chính trị quốc gia. Nội dung sách tham khảo, tác giả đã phản ánh thực trạng việc làm của nông dân tại vùng đồng bằng Sông Hồng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả đã đưa ra những lợi thế của khu vực đồng bằng Sông Hồng, từ đó đem lại những thuận lợi cho nông dân về phát triển chăn nuôi, trồng trọt... đồng thời cũng đưa ra những mô hình làm giàu cho nhà nông. Ngoài ra tác giả cũng đề cập đến những vấn đề khác như giáo dục, trình độ dân trí, các làng nghề tiêu biểu trên địa bàn, công tác đào tạo nghề và 6
  • 9. những nỗ lực của nhà nước trong việc giải quyết việc làm nông thôn, tuy nhiên cũng đưa ra những bất cập, hạn chế còn tồn tại cũng như một số phương hướng giải quyết trong thời gian tới, nhằm giảm tỷ lệ đói nghèo và vấn nạn thất nghiệp cho nông dân tại đồng bằng Sông Hồng. Ngô Thị Hồng Nhung (2010), “Nhìn lại một năm đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”. Tác giả đã đưa ra đánh giá tổng quan sau một năm thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề giải quyết việc làm cho nông thôn. Bài viết đưa ra những kết quả đã đạt được, đồng thời cũng phản ánh những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện đề án. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện đề án, tổ chức đào tạo nghề hiệu quả hợp lý góp phần tạo công ăn việc làm cho nông dân. Ngoài ra, trong nước và trên thế giới còn có nhiều bài báo khoa học, báo cáo nghiên cứu về việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong bối cảnh CNH-HĐH. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề ““Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị như một công trình nghiên cứu chuyên ngành. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn để đánh giá đúng về thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân trên địa bàn huyện Thường Tín thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm 7
  • 10. giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội. - Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội những năm qua. - Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội dưới góc độ kinh tế chính trị. * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thường Tín, Hà Nội - Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2012. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương của Huyện ủy, chính sách của UBND huyện Thường Tín về lao động, 8
  • 11. việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. * Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; đồng thời sử dụng các phương pháp khác như: Trừu tượng khoa học lịch sử, lôgíc, phân tích, tổng hợp, so sánh và phương pháp chuyên gia ... để thưc hiện đề tài nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở nước ta nói chung, huyện Thường Tín nói riêng. Đề xuất phương hướng và giải pháp đồng bộ có tính khả thi trong giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, Hà Nội Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, các ban ngành của huyện nắm được đúng tình hình việc làm của người lao động, để đề ra các chủ trương, chính sách nhằm giải quyết việc làm cho người nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề này. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương (6 tiết); kết luận; danh mục tài liệu tham khảo. 9
  • 12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI 1.1. Việc làm, giải quyết việc làm và tác động của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến việc làm cho nông dân 1.1.1. Việc làm Trong tác phẩm nổi tiếng Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người” [30, tr.112]. Điều đó có nghĩa nhân tố có tính chất quyết định trong lịch sử, xét đến cùng là việc sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Ở đây, lao động được xem xét ở khía cạnh thứ nhất – lao động để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Việc làm được bắt nguồn từ lao động của con người (tất nhiên là chỉ ở những người có sức lao động) tác động đến tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình, và việc làm luôn gắn với một ngành nghề nhất định. Điều 13, chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [33, tr.25]. Như vậy, việc làm là lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích của bản thân và gia đình không bị pháp luật ngăn cấm. Trong thực tế, phần lớn những việc làm phạm pháp (buôn ma túy, buôn người…) đều mang lại những khoản thu nhập rất cao cho chủ thể hoạt động, nhưng đó là những hoạt động phạm pháp, không được pháp luật cho phép nên không được thừa nhận là việc làm. 10
  • 13. Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: - Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật (làm việc được trả công) - Những công việc tự làm hoặc làm các công việc gia đình, được hiểu là các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho công việc đó (việc làm không được trả công). Trên thực tế, phần thu nhập mà bản thân hay gia đình nhận được, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chính là tiền công, tiền lương mà bản thân người lao động nhận được, hay nói cách khác, trong trường hợp này bản thân người lao động tự trả công cho người lao động. Khác với việc làm không được trả công khi lao động làm việc cho tư bản, có một giá trị thặng dư là số giá trị do giai cấp lao động làm ra giá trị, sản xuất ra, nhưng lại bị giai cấp độc quyền chiếm đoạt, và lúc đó số giá trị đó chỉ gồm có lao động không được trả công. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, thị trường lao động còn đang trong giai đoạn khởi phát, hình thức tìm việc và làm việc còn rất hạn chế, do đó tỷ trọng lao động tự làm việc và làm việc cho gia đình là lớn so với tổng số người đang làm việc, đặc biệt trong khu vực nông thôn. Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân thường bỏ công sức để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp, chăn nuôi…phục vụ cho nhu cầu của họ. Những dạng lao động kiểu này thường không được định giá và người lao động không được nhận tiền lương hay thu nhập nhưng những sản phẩm bằng hiện vật mà người lao động thu được cũng là một phần tiền lương thu nhập của họ. Theo khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích nhưng đồng thời tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Những hoạt động lao 11
  • 14. động có ích khác như sản xuất tự cung tự cấp, nhằm phục vụ tự tiêu dùng, nhưng không trao đổi, không đem lại thu nhập cho người lao động thì không được coi là việc làm. Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm. Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm... Không được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo,... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác thì hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc làm vì được trả công. Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp luật của các quốc gia mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm. Ví dụ: Mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ ở Thái Lan, Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm. Việc làm có những tính chất đa dạng như sau: Một là, tính chất cá nhân hay tập thể của việc làm: điều này cho biết công việc của một người hay của tập thể. Hai là, tính chất địa lý của việc làm: cho biết việc làm được diễn ra ở đâu, khu vực nông thôn hay thành thị, vùng đồng bằng hay miền núi… Ba là, tính chất kỹ thuật của việc làm: cho biết tính đặc thù về kỹ thuật và công nghệ của việc làm. Đây cũng là cơ sở để chia theo ngành nghề của công việc. Bốn là, tính chất thành thạo của việc làm: cho biết năng lực và phẩm chất của người lao động được thể hiện trong quá trình làm việc. 12
  • 15. Năm là, tính chất kinh tế của việc làm: cho thấy hiệu quả kinh tế của việc làm. Sáu là, tính chất cơ động của việc làm: cho thấy khả năng thay đổi nghề nghiệp và năng lực thích nghi với điều kiện làm việc mới của người lao động. Như vậy, việc làm có nhiều tính chất khác nhau và luôn mang tính chất động. Vì vậy người ta chia việc làm thành những phạm trù xã hội – nghề nghiệp khác nhau, từ đó có sự phân biệt các loại nghề nghiệp của lao động khác nhau. - Việc làm chính thức: được hiểu là công việc chính mang lại thu nhập chính (đối với những việc làm được trả công) và những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia đình (đối với những việc làm không được trả công) - Việc làm không chính thức: được hiểu là những công việc làm thêm ngoài làm chính. Như vậy, đối với người nông dân, việc làm chính của họ là sản xuất nông nghiệp trong mùa vụ, còn việc làm không chính thức là việc làm thêm trong lúc nông nhàn. - Việc làm bền vững: theo ILO, việc làm bền vững là những việc làm có năng suất và chất lượng cho nam giới và nữ giới, trong điều kiện tự do, bình đẳng, an toàn và nhân phẩm được tôn trọng. Việc làm bền vững bao gồm các cơ hội làm việc một cách hiệu quả; có thu nhập công bằng; đảm bảo an toàn tại nơi làm việc và bảo vệ xã hội cho người lao động cũng như gia đình họ; có triển vọng phát triển cá nhân và khuyến khích hòa nhập xã hội; cho phép mọi người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình, được tự do tổ chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ; và đảm bảo cho tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng. Như vậy, xét về mặt kinh tế, việc làm bền vững là việc làm phải có năng suất và có thể cạch tranh. Tuy nhiên trên thế giới, bảo đảm cho người lao động có việc làm bền vững vẫn còn là vấn đề rất nan giải. 13
  • 16. * Thiếu việc làm: Thiếu việc làm là những người không có việc làm thường xuyên, thường có những thời gian không lao động vì hết việc. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn giờ quy định đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành của Nhà nước, có nhu cầu làm thêm giờ và đã sẵn sàng làm việc nhưng không có việc làm [33, tr.114]. Do đối tượng sản xuất của nông nghiệp là giới sinh học (cây trồng, vật nuôi), chúng tuân theo các quy luật sinh học, chính vì vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên như thời tiết, thiên tai... nên nó có tính rủi ro cao và việc làm trong nông nghiệp cũng mang tính thời vụ. Điều đó có nghĩa là việc làm của người nông dân không mang tính thường xuyên, trong năm họ không có những khoảng thời gian nông nhàn (không có việc làm trong sản xuất nông nghiệp). Do vậy, khi nghiên cứu lao động nông nghiệp còn có khái niệm “Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng trong năm” đó chính là số phần trăm của tổng số ngày công làm việc thực tế so với tổng số ngày công có nhu cầu làm việc (bao gồm số ngày công thực tế đã làm việc và số ngày có nhu cầu làm thêm) trong năm của người làm nông nghiệp. Như vậy, đối với những người nông dân mặc dù được phân đất để làm nông nghiệp nhưng họ hầu như không làm nông nghiệp, hoặc làm rất ít mà đi làm thuê như phụ hồ, xây dựng, làm nghề thủ công... và sinh sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập trên, nhưng các công việc này lại không ổn định, thì những người lao động này vẫn xếp vào dạng lao động thiếu việc làm. Người ta phân biệt hai loại thiếu việc làm là thiếu việc làm hữu hình và thiếu việc làm vô hình. Thiếu việc làm hữu hình là người làm việc ít hơn tiêu chuẩn, đang tìm hoặc đang có việc làm phụ thêm. Thiếu việc làm vô hình là có việc làm nhưng có năng suất lao động thấp, khó xác định được hiệu quả, trình độ công việc như việc làm không phù hợp với khả năng và trình độ... 14
  • 17. * Thất nghiệp: Là một trạng thái trong đó người lao động trong độ tuổi có khả năng và nhu cầu lao động nhưng không có việc làm. Theo định nghĩa của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội: Thất nghiệp là những người trong thời gian quan sát tuy không làm việc nhưng đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền hay hiện vật, gồm cả những người chưa bao giờ làm việc. Thất nghiệp còn bao gồm cả những người đã bị buộc thôi việc không lương hoặc không có thời hạn, hoặc những người không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ quan niệm rằng họ không thể tìm được việc làm [33, tr.114]. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cung cầu lao động sẽ được điều chỉnh và vận hành rất hiệu quả. Tuy nhiên thực tế ít xảy ra sự hoàn hảo trên thị trường. Nếu có, chỉ là ở một thời điểm nào đó mà thôi. Cái mà thị trường diễn ra là sự giao động, không hoàn hảo. Vì vậy, chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng thất nghiệp. Có thể khẳng định, thất nghiệp là một vấn đề chung mang tính toàn cầu, thường xuyên xảy ra không chỉ ở các nước đang phát triển hoặc những nước phát triển với trình độ thấp mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Xét dưới góc độ vĩ mô, có hai loại thất nghiệp là thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp chuyển tiếp. Tình trạng thất nghiệp cơ cấu xảy ra chủ yếu ở các nước công nghiệp phát triển vì nó gắn liền với những biến đổi về cơ cấu kinh tế trong điều kiện phát triển của khoa học và công nghệ mới. Cách mạng khoa học và kỹ thuật và sự tiến bộ không ngừng của công nghệ mới đã và đang làm phức tạp thêm thị trường lao động. Bởi vì, máy móc đã và đang thay thế phần lớn công việc nặng nhọc và cần nhiều sức lao động cơ bắp của con người, kéo theo hệ quả của sự chuyển dịch lao động sang những công việc trí óc hoặc việc đòi hỏi sự khéo léo của con người. Bên cạnh đó, sự ưu tiên phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn của chính phủ dẫn đến sự giảm sút nhân công ở ngành này nhưng lại hút nhiều lao 15
  • 18. động ở các ngành khác. Mặt khác, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ đòi hỏi một bộ phận dân cư phải di chuyển nơi khác, một bộ phận nông dân bị mất đất canh tác... dẫn đến một lực lượng lao động sẽ lâm vào tình trạng thất nghiệp không tự nguyện. Đây chính là dạng thất nghiệp mang tính cơ cấu và đặc trưng của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Cùng với tình trạng thất nghiệp cơ cấu, gần đây đã xuất hiện tình trạng thất nghiệp chuyển tiếp ở những nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Không bàn luận về tính tự nhiên của quá trình chuyển tiếp, nhưng đối với nước có dân số đông tất yếu sẽ diễn ra việc dư thừa lao động và giải quyết nó không phải dễ. Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, điều đó có nghĩa là sự đóng góp của ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế lớn. Thất nghiệp có thể sẽ tăng do một bộ phận lao động không theo kịp với trình độ phát triển của ngành về kỹ thuật, công nghệ trong điều kiện mới. Có thể thấy một đặc trưng của thị trường lao động nước ta trong quan hệ với tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu như sau: Thất nghiệp hữu hình tăng do người có sức lao động trong độ tuổi lao động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không được đáp ứng trên thị trường. Thất nghiệp trá hình dưới nhiều hình thức, thể hiện ở việc làm có năng suất lao động thấp, không góp phần hoặc tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân rất nhỏ (không đáng kể) mà chỉ tham gia vào quá trình phân phối lại lao động. Thiếu việc làm trong khu vực nông thôn do sự mất cân đối nghiêm trọng giữa sự gia tăng nhanh của nguồn nhân lực với sự hạn hẹp của đất canh tác (Bình quân đất canh tác trên đầu người giảm) và sự thiếu hụt của nguồn vốn. 16
  • 19. Khả năng tạo ra nhu cầu về lao động của ngành công nghiệp còn yếu (trừ các vùng kinh tế trọng điểm, những vùng có mức thu hút đầu tư lớn), như vậy cung lao động luôn ở mức cao. Đây là cơ sở dẫn đến vấn đề thất nghiệp. Vấn đề nhận thức về việc làm và tạo việc làm hiện nay đã có sự chuyển biến căn bản trong quá trình phát triển: Nếu như trước đây quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và bố trí việc làm cho người lao động thì nay chuyển sang quan niệm tạo việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người lao động. Đây là nhận thức phù hợp với nền kinh tế thị trường, bởi tính năng động của mỗi người một khi được kích hoạt sẽ đóng vai trò quan trọng trong giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trường lao động ở nước ta. Tuy nhiên, giải quyết tình trạng thất nghiệp và tạo việc làm cho người lao động vẫn đang là vấn đề bức xúc đối với Việt Nam hiện nay, đặc biệt là khu vực nông thôn. Đây là câu chuyện đã, đang và vẫn sẽ tiếp tục đòi hỏi các nhà nghiên cứu và quản lý tìm kiếm các biện pháp tích cực để giải quyết. Ở đây đòi hỏi phải có những giải pháp tổng thể: từ định hướng của chính phủ về tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, về chiến lược cơ cấu kinh tế, đến giải quyết các vấn đề về nông nghiệp, nông dân và nông thôn... đến các vấn đề khuyến khích phát triển doanh nghiệp để tạo cầu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... Tất cả những vấn đề trên cần được giải quyết từ cấp độ quốc gia, vùng lãnh thổ và từng địa phương. 1.1.2. Giải quyết việc làm 17
  • 20. Hai , ; ng nông nghiệp, nông thôn; vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Các ngành nghề kinh tế cần mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng các ngành nghề, cơ sở sản xuất, dịch vụ, có khả năng thu hút nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, đẩy mạnh các phong trào hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng như phong trào thi đua gia đình nông dân sản xuất kinh doanh giỏi của Hội Nông dân, phong trào thanh niên lập nghiệp của Đoàn thanh niên, phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình của Hội Liên hiệp phụ nữ..vv. Tổ chức chặt chẽ và hiệu quả hoạt động tư vấn giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động. Chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng cho lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Có chính sách mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và chính sách an sinh xã hội. Sớm xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách xã hội đối với lao động thất nghiệp. Để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, phát huy nguồn lực con người, vấn đề bức xúc đối với nước ta hiện nay là phải tính đến đầy đủ các yếu tố cơ bản tác động, nhất là, vấn đề an toàn việc làm, an toàn lương thực và môi trường bền vững; trong đó an toàn việc làm, có việc làm thường 18
  • 21. xuyên, ổn định cho người lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để hình Giải quyết việc làm cho người lao động là quá trình tạo ra những cơ hội sử dụng tối đa sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất trong phát triển kinh tế - xã hội mang lại thu nhập hợp pháp cho người lao động, người sử dụng lao động và cho xã hội. Từ khái quát trên, tác giả luận văn quan niệm: “Giải quyết việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Thường Tín là quá trình tạo ra và kết hợp các yếu tố sản xuất bao gồm sức lao động, tư liệu sản xuất và các điều kiện kinh tế - xã hội khác để đảm bảo cho người có khả năng lao động được lao động và duy trì hoạt động lao động đó trên địa bàn huyện Thường Tín”. Quan niệm trên chỉ rõ một số vấn đề sau: - Thực chất giải quyết việc làm: Là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất và số, chất lượng sức lao động của nông dân; tạo ra các điều kiện kinh tế - xã hội khác; kết hợp tư liệu lao động với sức lao động của nông dân trên địa bàn huyện Thường Tín. - Mục tiêu giải quyết việc làm: Là tạo ra thu nhập chính đáng, hợp pháp cho nông dân, cho người sử dụng lao động và tạo GRDP cho huyện Thường Tín. Như vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân không phải việc làm riêng của mỗi cá nhân hay việc làm riêng của chính quyền hay doanh nghiệp mà phải là sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ chủ trương chính sách của cấp ủy, định hướng phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội của Huyện ủy cùng với hoạt động của hội nông dân các cấp. Ngoài ra, không thể thiếu vai trò của 19
  • 22. người sử dụng lao động vì đây là lực lượng trực tiếp cung ứng việc làm cho người nông dân. Tuy nhiên, trên hết giải quyết việc làm cho người nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì tự bản thân người nông dân phải nỗ lực nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng, đạo đức nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển. Đối tượng giải quyết việc làm: Nông dân trên địa bàn huyện Thường Tín. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động. Người nông dân là đối tượng phải chịu sự tác động lớn. Trong các năm qua, tại huyện Thường Tín quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã diễn ra mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả khả quan vì huyện có nhiều lợi thế nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, diện tích đất cho nông nghiệp vì thế cũng thu hẹp dần. Các ngành kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngày càng đòi hỏi ứng dụng các công nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm,…Chính điều này đã làm nảy sinh hiện tượng thất nghiệp của lao động nông thôn trong quá trình chuyển đổi tại huyện. Hơn thế nữa, lao động nông thôn cũng chưa đáp ứng được yêu cầu mới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.3. Tác động của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đến giải quyết việc làm cho nông dân Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội trong nông nghiệp và ở nông thôn từ lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện sản xuất và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động 20
  • 23. trong nông nghiệp ngày càng cao, làm thay đổi diện mạo của nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân. Theo đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tác động mạnh mẽ và làm thay đổi nhiều mặt đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân và có tác động đến vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân, cụ thể như sau: Thứ nhất,Công nghiệp hóa, hiện đại hóa dẫn tới một bộ phận nông dân bị thất nghiệp: Trong những năm qua, việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, khu chế xuất và phát triển hạ tầng cơ sở là một tất yếu khách quan của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trong khi đó tư liệu sản xuất của nông dân là đất đai, khi bị thu hồi đất, người dân không còn tư liệu sản xuất nữa, một số người dân chuyển hướng sang lao động ngành khác, nhưng còn một số người dân không tìm việc mới, chính vì vậy, CNH-HĐH đã tạo ra một bộ phận nông dân không có việc làm. Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành nghề: CNH- HĐH đã tạo ra sự phi nông hóa của người làm nông nghiệp, số lượng lao động trong các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ đã thu hút một lượng khá lớn lao động nông thôn. Cụ thể, CNH, HĐH làm thay đổi và chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỗ các dư địa của sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ giảm sút, ngày càng nhỏ đi một cách tương đối. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo thêm cơ hội việc làm mới, thu hút lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Trong những năm qua, các khu, cụm, điểm công nghiệp tập trung trong vùng là nhân tố động lực đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của vùng, biến vùng thuần nông thành vùng kinh tế trọng điểm có 21
  • 24. tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phổ biến trên 10%/năm. Các khu công nghiệp đã và đang thu hút hàng trăm nghìn lao động nông thôn, tạo ra thị trường sức lao động mới để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội trong vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng mới và nâng cấp, nhất là khu vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Thứ ba, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp: Kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ tiên tiến, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; tăng cường công tác xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt ở huyện còn tỷ lệ hộ nghèo, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn. Thứ tư, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra yêu cầu cao hơn về chất lượng lao động tại nông thôn trong quá trình giải quyết việc làm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn nhằm mục đích tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm bớt sức lao động trong nông nghiệp, gia tăng khả năng thu hút, sử dụng sức lao động dôi dư từ nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn công nghiệp chế biến và thị trường, phát triển công nghệ như áp dụng công nghệ sinh học, đổi mới giống cây trồng, cơ giới hóa nông nghiệp bằng các máy móc thiết bị. Khi đó, CNH-HĐH đòi hỏi chất lượng lao động cao hơn, không chỉ là lao động thủ công như trước, mà cần có sự học hỏi, có nhận thức và khả năng điều khiển các máy móc, tuân thủ các quy trình công nghệ theo yêu cầu đặt ra, có như vậy mới có thể tăng năng suất và hiệu quả lao động. 22
  • 25. 1.2. Nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1.2.1. Nội dung giải quyết việc làm Thứ nhất, nâng cao nhận thức về việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân. Việc nhận thức rõ sự cần thiết về giải quyết việc làm cho nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều hết sức cần thiết. Không chỉ cấp ủy, chính quyền và các cơ quan đoàn thể nhận thức rõ sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho nông dân mà còn phải dùng nhiều biện pháp tuyên truyền để chính bản thân người nông dân nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trong quá trình chuyển đổi. Hơn nữa, các cấp chính quyền, đoàn thể cần phải tuyên truyền rõ yêu cầu cấp thiết của việc giải quyết việc làm gắn liền với nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, đạo đức cho người lao động. Thứ hai, thực hiện các chương trình, đề án giải quyết việc làm cho nông dân Thực hiện các chương trình, đề án giải quyết việc làm của huyện và thành phố. Thành phố Hà Nội và UBND huyện Thường Tín trong thời gian qua đã nhận thức rõ vai trò và sự cần thiết giải quyết việc làm cho nông dân. Chính vì vậy, nhiều chương trình, đề án giải quyết việc làm đã được chính quyền các cấp đề xuất. UBND Thành phố Hà Nội ban hành nhiều quyết định thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô như: Quyết định số 136/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007, Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010. Thành phố Hà Nội cũng ban hành nhiều quyết định giải quyết các vấn đề liên quan đến thu hồi đất. Tổ chức đào tạo nghề và GQVL cho nông dân bị THĐ: Trên cơ sở thực hiện Chỉ thị 11/2006/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch hỗ trợ dạy 23
  • 26. nghề, tạo việc làm và vay vốn GQVL cho người lao động bị THĐ nông nghiệp và Nghị quyết 1965/QĐ-TTg ngày 17-1-2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Thứ ba, hỗ trợ cho nông dân sản xuất kinh doanh Người nông dân muốn sản xuất, nuôi trồng đều cần đến các tư liệu sản xuất, như giống vật nuôi, cây trồng và các điều kiện khác. Nhưng nhiều hộ lại không có vốn để đầu tư chăn nuôi, trồng trọt. Để có thể giải quyết tốt hơn việc làm cho nông dân thì chính quyền các cấp và các tổ chức cần đẩy mạnh hơn các biện pháp hỗ trợ về vốn, về giống, kỹ thuật,…. cho các hộ nông dân. Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn huyện Thường Tín hằng năm giải quyết nhu cầu vay vốn cho hàng nghìn hộ dân của huyện để tiến hành sản xuất. Ngoài ra, việc hỗ trợ vốn cho nông dân có thể thông qua các Quỹ như Quỹ xóa đói giảm nghèo, Quỹ hỗ trợ…. Thứ tư, đa dạng hóa ngành nghề nhằm mở rộng cầu về lao động Cầu lao động là nhu cầu sức lao động của nền kinh tế ở một thời kỳ nhất định và bao gồm cả mặt số lượng và chất lượng, là khả năng thu hút sức lao động của nền kinh tế. Cầu lao động thường được biểu hiện thông qua chỉ tiêu việc làm hay nhu cầu tuyển dụng lao động. Như vậy, để mở rộng cầu lao động thì cần phải mở rộng việc làm cho người dân như mở rộng các cơ sở sản xuất, các cụm công nghiệp, khuyến khích và đưa ra các mô hình việc làm để người lao động tự làm nhằm thu lợi nhuận cho bản thân như mô hình chăn nuôi, mô hình trồng trọt, đa dạng hóa ngành nghề cho nông dân sang các lĩnh vực khác như thương mại, dịch vụ, xây dựng…. Thứ năm, chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn cung lao động Chất lượng cung lao động được đánh giá thông qua chỉ tiêu thể lực và trí lực. Thể lực chính là sức khỏe, khả năng làm việc còn trí lực là trình độ 24
  • 27. học vấn, chuyên môn của người ao động để có thể thực hiện được những việc đòi hỏi tay nghề cao. Như vậy, nâng cao chất lượng nguồn cung là việc nâng cao thể lực và trí lực cho người lao động. Người lao động muốn hoàn thành tốt công việc của mình cần phải có sức khỏe tốt, đồng thời có kỹ năng, trình độ, sự hiểu biết và khả năng nắm bắt công việc. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, nếu như người lao động không có năng lực để đảm trách công việc được giao sẽ bị mất việc, thay vào đó người sử dụng lao động sẽ tìm người khác thay thế để đảm bảo hiệu quả công việc. Cấp chính quyền huyện cần chú trọng công tác tổ chức nhiều lớp đào tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ người nông dân về kỹ thuật sản xuất. Ngoài ra không chỉ đào tạo nghề nông mà nên mở rộng đào tạo các nghề khác như mây tre đan, nghề thêu…và các nghề khác trên địa bàn huyện, tận dụng lợi thế của huyện là có nhiều làng nghề thủ công nghiệp lâu năm, từ đó đa dạng hóa ngành nghề cho nông dân. Thứ sáu, phát triển các trung tâm, hội chợ việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu lao động Việc phát triển các trung tâm, hội chợ việc làm đóng vai trò trung gian giúp cho nguồn cung lao động gặp được nguồn cầu lao động, khi đó người lao động sẽ tìm được công việc phù hợp với mình, và ngược lại, người sử dụng lao động tìm được người thích hợp để đảm nhận công việc. Tuy nhiên, là một huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, các trung tâm và hội chợ việc làm còn mới mẻ, ít được thực hiện, cần có sự hỗ trợ từ phía các ban ngành, và các doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển các trung tâm môi giới việc làm. Bên cạnh đó, một giải pháp hiệu quả là thực hiện xuất khẩu lao động (di chuyển lao động). Đây là một trong những nội dung quan trọng trong GQVL cho nông dân trong thời kỳ CNH, HĐH. Hằng năm trên cả nước có 25
  • 28. hàng triệu lao động làm việc tại nước ngoài. Một mặt tạo thêm nguồn thu nhập cho bản thân và gia đình, mặt khác tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho Việt Nam. 1.2.2. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm Việc làm và giải quyết việc làm là vấn đề rất quan trọng của đời sống kinh tế, xã hội, pháp luật. Hiện nay, việc làm luôn được các quốc gia đặc biệt quan tâm, không chỉ trên phạm vi một nước mà còn có sự liên kết giữa các quốc gia để giải quyết những vấn đề liên quan. Tầm quan trọng của việc làm thể hiện trước hết đối với bản thân người lao động, việc làm là phương tiện để con người tồn tại, là cơ hội đế con người được làm việc và khẳng định bản thân. Có việc làm thì con người mới đáp ứng được những nhu cầu của cá nhân và gia đình. Việc làm thể hiện sự phát triển của một quốc gia, thế hiện văn minh của quốc gia đó. Một quốc gia phát triển được đánh giá một mặt trên cơ sở việc làm: nội dung việc làm như thế nào; được thực hiện ra sao; tính chất việc làm là gì... Việc làm là yếu tố thúc đẩy sự phát triển bền vững: một quốc gia có một lượng việc làm ổn định, đáp ứng nhu cầu người lao động, thất nghiệp được giải quyết, tận dụng tối đa nguồn nhân lực vốn có thì quốc gia đó sẽ trở thành một quốc gia phát triển vững mạnh. Việc làm còn là yếu tố bảo đảm an toàn của xã hội. Khi xảy ra tình trạng thất nghiệp sẽ kéo theo rất nhiều những vấn nạn của xã hội như: thiếu nhà ở, nghèo đói, lạc hậu, các bệnh dịch,... tệ nạn xã hội cũng từ đó mà tăng theo. Giải quyết được thất nghiệp cũng là giải quyết được rất nhiều những mối nguy hiểm cho xã hội. Sự an toàn kinh tế, sự an toàn xã hội, an ninh cá nhân, an ninh quốc gia phụ thuộc rất lớn vào việc người lao động có việc làm hay không. Như vậy, trên phương diện cá nhân người lao động và xã hội thì việc làm đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, còn trên bình diện kinh tế, việc làm và kinh tế một quốc gia luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi lẽ, đối 26
  • 29. với một nền kinh tế thị trường, điều quan trọng là làm sao có một nguồn nhân lực dồi dào và tận dụng được nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Nguồn nhân lực đó hiểu theo một nghĩa hẹp chính là người lao động, người lao động làm việc và tạo ra của cải vật chất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vậy, để một quốc gia phát triển nhanh chóng, bền vững thì vấn đề việc làm phải được đặt lên hàng đầu. Việc làm vừa có ý nghĩa kinh tế - xã hội, vừa mang ý nghĩa chính trị. Xuất phát từ vai trò quan trọng mà vấn đề việc làm luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Việc làm là một vấn đề được đề cập thường xuyên nhưng rất nhạy cảm, đó không chỉ là vấn đề của mỗi cá nhân mà là vấn đề của toàn xã hội, mang nặng tính xã hội, nó có thế thúc đẩy một xã hội phát triển cũng có thế khiến cả một xã hội lâm vào trạng thái bất ổn nếu không được giải quyết một cách kịp thời, đúng đắn. Chính vì vậy, Nhà nước luôn có những chính sách về việc làm cho từng năm, từng thời kỳ để có thể giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, nhất là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giải quyết việc làm có vai trò góp phần ổn định và phát riển kinh tế. Đối với nước ta trong quá trình CNH, HĐH thì tạo thêm việc làm cho người lao động, kiềm chế thất nghiệp ở tỷ lệ thấp là một trong những mục tiêu kinh tế vĩ mô mà Nhà nước thường xuyên quan tâm thực hiện. Sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và nguồn vốn. Trong đó, việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển đó. Trong các yếu tố cấu thành quá trình lao động sản xuất, yếu tố lao động và sức lao động là nhân tố quan trọng nhất, nó là nhân tố chủ thể, sáng tạo ra và sử dụng các nhân tố còn lại của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Con người làm việc trước hết để thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình của họ và qua đó góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động, tức là bảo đảm đồng thời các 27
  • 30. lợi ích: Nhà nước, cá nhân người lao động và doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không có việc làm thì người lao động không tạo ra thu nhập, không cống hiến được sức lực của mình dẫn đến giảm nhu cầu hưởng thụ, cản trở sự phát triển của kinh tế. Do đó, muốn tạo ra động lực phát triển kinh tế thì trước hết phải tạo ra động lực trong lao động. Việc làm phù hợp với khả năng của từng người chính là tạo động lực trong lao động, thúc đẩy quá trình sản xuất, tạo đà cho sự phát triển kinh tế. Đối với nông dân tạo việc làm cho họ sẽ tạo ra sự ổn định về mặt kinh tế cho bản thân nông dân nói riêng và cho xã hội nói chung. Việc làm tạo ra thu nhập, tạo ra công việc hợp pháp để nông dân có thể kiếm sống và thích nghi với hoàn cảnh sống mới. Ngoài ra, nó còn tạo ra nguồn thu bổ sung cho ngân sách nhà nước từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Do vậy, việc hoạch định và thực hiện không tốt chính sách tạo việc làm cho nông dân sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp về kinh tế: không sử dụng hết tiềm năng lao động để phát riển kinh tế xã hội, không tạo ra thu nhập cho nông dân để từ đó kích cầu cho sản xuất và tiêu dùng ở khu vực nông thôn. Giải quyết việc làm có vai trò góp phần ổn định chính trị - xã hội. Trong quá trình CNH, HĐH thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp phục vụ cho CNH, HĐH, người nông dân sẽ mất đất sản xuất, thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định dễ dẫn bị sa ngã, mắc các tệ nạn xã hội gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội. Khi con người sa vào tệ nạn xã hội thì các giá trị chuẩn mực đạo đức bị sai lệch thậm chí không còn, các thiết chế văn hoá tốt đẹp của con người, của gia đình, dòng họ, của cộng đồng dần bị phai mờ thay vào đó là những lối sống ích kỷ, thực dụng, hưởng thụ, những hành vi mất nhân tính, chà đạp lên danh dự nhân phẩm của con người, làm hoen ố đến bản sắc văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Do vậy, tạo việc làm cho nông dân trong quá trình CNH, HĐH sẽ góp phần ổn định chính trị, xã hội; khắc phục các tệ nạn nảy sinh trong xã hội; tạo 28
  • 31. cho người lao động có cơ hội độc lập về kinh tế và phát triển các mối quan hệ xã hội; tạo niềm tin cho nông dân trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giải quyết việc có vai trò làm góp phần xoá đói, giảm nghèo. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến xoá đói, giảm nghèo và xác định đây là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xoá đói, giảm nghèo vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt, bởi vì sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới luôn luôn đặt ra nhiệm vụ: mỗi bước phát triển kinh tế - xã hội là một bước cải thiện đời sống của nhân dân; chính vì thế, đây không chỉ là việc thực hiện truyền thống, đạo lý của dân tộc "thương người như thể thương thân" mà còn là nhiệm vụ để bảo đảm ổn định xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Xoá đói, giảm nghèo không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự vươn lên thoát nghèo. Xoá đói, giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn tới. Ngoài ra, đối với nông dân có việc làm sẽ tạo ra thu nhập, từ đó góp phần xoá đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn; thực hiện hiệu quả chương trình nông thôn mới do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng. 1.2.3. Các nhân tố tác động đến việc làm và giải quyết việc làm Thứ nhất, vốn tư cho sản xuất Để phát triển kinh tế phải có nguồn vốn đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất và làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Ví dụ như với trình độ phát triển kinh tế ở nông thôn hiện nay, hầu hết các hộ nông dân đều thiếu vốn sản xuất. Với các hộ gia đình trẻ mới tách hộ thì tình trạng 29
  • 32. thiếu vốn càng trầm trọng. Do vậy, để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì cần phải giúp đỡ người nông dân có khả năng huy động mọi nguồn vốn vào sản xuất, đồng thời mở lớp tập huấn cho người nông dân nâng cao khả năng quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó nhà nước cũng cần cung cấp vốn cho nông dân qua nhiều hình thức để mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng thu nhập. Thứ hai, số lượng và chất lượng lao động Số lượng lao động và chất lượng lao động sẽ ảnh hưởng đến mức cung lao động và tác động đến tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được, khi đó sẽ có những tác động nhất định đến việc làm và giải quyết việc làm. Tiền lương, tiền công hay giá cả sức lao động ảnh hưởng rất lớn đến việc làm của người lao động. Trong trường hợp tiền lương tăng mạnh, để tối thiểu hóa chi phí sản xuất, các doanh nghiệp có thể dùng các giải pháp thay thế như tăng vốn đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị máy móc, tăng NSLĐ. Với điều kiện kĩ thuật hiện có là rẻ nhất thì việc tăng tiền lương tạo xu hướng cho các doanh nghiệp mua sắm, sử dụng các kĩ thuật, các công nghệ cần ít lao động. Khi đó, nhu cầu về lao động giảm đáng kể ở các doanh nghiệp và người lao động sẽ không có việc làm là việc đương nhiên xảy ra. Nếu tiền lương thấp, các công nghệ sản xuất đắt tương đối cùng với việc tối thiểu hóa chi phí sản xuất thì việc sử dụng nhiều lao động thay thế sẽ là giái pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, từ đó tạo động lực tăng cầu lao động, góp phần giải quyết việc làm. Thứ ba, thị trường tiêu thụ sản phẩm Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm liên quan chặt chẽ đến sản phẩm mà người lao động làm ra, chịu tác động của thị trường tiêu thụ sản phẩm. Khi cầu sản phẩm trên thị trường tiêu thụ sản phẩm tăng lên, để đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, thuê thêm công nhân để sản xuất, khi đó nhu cầu về người lao động tăng, giải quyết được việc làm cho người lao động. 30
  • 33. Xã hội phát triển, người lao động có thu nhập cao thì nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cùng thay đổi. Cầu tiêu dùng hàng hóa thiết yếu sẽ chuyển dần sang cầu tiêu dùng các hàng hóa xa xỉ, các hàng hóa chất lượng cao. Khi đó các ngành này buộc phải thuê những lao động có trình độ, tay nghề tức là cầu lao động có chất lượng sẽ tăng lên. Thu nhập cao cũng tác động đến hình thức tiêu dùng và hình thành hai xu hướng: một là, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa nước ngoài, hai là, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong nước, cầu hàng hóa nước ngoài tăng lên thì sản xuất trong nước giảm, không phát triển được thậm chí phải thu hẹp và số chỗ việc làm được tạo ra cùng sẽ giảm. Ngược lại, cầu hàng hóa sản xuất nội địa tăng sẽ làm quy mô sản xuất trong nước mở rộng, cầu lao động tăng lên. Như vậy, thị trường tiêu thụ hàng hóa tác động đến việc làm và vấn đề giải quyết việc làm. Thứ tư, cơ chế, chính sách lao động và việc làm trong xã hội Để giải quyết việc làm cho người lao động, vấn đề quan trọng nhất là nhà nước phải tạo các điều kiện và môi trường thuận lợi để người lao động tự tạo việc làm trong cơ chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể. Có thể có nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Một là, nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường như: Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực phi nông nghiệp, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách khôi phục và phát triển làng nghề... 31
  • 34. Hai là, nhóm chính sách việc làm cho các đối tượng là người có công và chính sách xã hội đặc biệt khác như: Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người tàn tật, đối tượng xã hội.... Ba là, nhóm chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhưng phương thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như: Tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm... * * * Giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, giải quyết việc làm cho lao động đặc biệt là đối với người nông dân là một nhiệm vụ trọng tâm đã được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm và giải quyết. Huyện Thường Tín là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội. Huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm qua, vấn đề việc làm của lao động nông thôn ở huyện Thường Tín là một trong những vấn đề cấp thiết do tốc độ đô thị hóa nhanh của địa phương. Giải quyết việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện là quá trình tạo ra những cơ hội sử dụng sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất mang lại thu nhập hợp pháp cho nông dân, cho người sử dụng lao động và cho huyện Thường Tín. Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đã tác động cả những mặt tích cực và tiêu cực tới giải quyết việc làm của người nông dân huyện Thường Tín. 32
  • 35. Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm chung của huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến việc làm của nông dân 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Huyện Thường Tín ở vị trí cửa ngõ phía Nam của Thủ đô, huyện có tổng diện tích 127,39 km2 , gồm 28 xã và 1 thị trấn. Vị trí địa lý của huyện có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ thương mại,… góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 12.738,6 ha. Tiềm năng sử dụng tài nguyên đất và cơ cấu sử dụng đất có nhiều tác động đến công tác tạo việc làm cho người lao động. Diện tích đất sử dụng sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 61,32% tương ứng 7811,2 ha. Đất chưa sử dụng còn chiếm rất ít; chiếm 2,34% đất tự nhiên, chính vì vậy cần phải sử dụng hợp lý tài nguyên đất đã sử dụng để tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện - Tốc độ phát triển kinh tế Cùng với sự phát triển chung của cả nước, kinh tế huyện Thường Tín trong những năm qua đã tăng trưởng cao. Giai đoạn từ 1996 đến 2000, GTSX đạt 12,91%, GRDP đạt 11,54%, giai đoạn 2000 - 2009 tốc độ tăng tương ứng là 16,89% và 12,91. Cơ cấu kinh tế năm 2012 công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông nghiệp tương ứng là 38,6% - 36,4% - 25% [51, tr.2]. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 2.546,63 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1572 tỷ đồng tăng 11% so với năm 2011. Giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác đạt 90 triệu đồng, tăng 9 triệu đồng so với kế hoạch [51, tr.2]. 33
  • 36. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 1157,57 tỷ đồng, đạt 101,5% dự toán thành phố giao, bằng 102,36% so với năm 2011. Tổng chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước tính đạt 871,99 tỷ đồng, bằng 91,28% dự toán thành phố giao [51, tr.3]. Bảng 2.1: GRDP bình quân đầu người (Theo giá cố định năm 1994) Chỉ tiêu ĐV tính 2009 2010 2011 2012 GRDP bình quân đầu người Tr. đồng USD 8,9 972 10,2 1216 11,9 1506 13,5 1932 (Nguồn:Báo cáo Hội đồng nhân dân huyện Thường Tín) Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tốc độ tăng bình quân 5 năm (2008 - 2012) đạt 4,81%/ năm. Năm 2008 đạt 1182,4 tỷ đồng đến năm 2010 đạt 2483,04 tỷ đồng. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - TTCN (giá cố định 1994) tăng bình quân 5 năm (2008 - 2012) là 6,78%. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn năm 2012 đạt 1572 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm [46, tr.2]. - Cơ cấu kinh tế và lao động: Cơ cấu kinh tế và lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa: Năm 2012, cơ cấu kinh tế của khu vực nông nghiệp và thủy sản 38,6%; khu vực công nghiệp – xây dựng là 25% và khu vực dịch vụ là 36,4%. Thành phần kinh tế có sự biến đổi theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Từ năm 2009 đến nay, tỷ trọng GRDP trong khu vực kinh tế nhà nước tăng từ 16,88% lên 19,5%; khu vực kinh tế tập thể giảm từ 3,8% xuống còn 2,6%; kinh tế cá thể giảm từ 54,19% xuống còn 42,9%. Kinh tế tư nhân tăng từ 18,63% lên 20%. Với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch tương ứng [51, tr.4]. 2.1.3. Đặc điểm về dân số - lao động của huyện 34
  • 37. - Đặc điểm về dân số Theo thống kê năm 2012, dân số bình quân của huyện là 230.588 người trong đó có 145.025 người trong độ tuổi lao động, chiếm 62,89% tổng dân số toàn huyện. Diện tích 127,38 km2 mật độ dân số 1.810 km2 . Hàng năm dân số Thường Tín tăng thêm khoảng 25.679 người. Ngoài ra, còn phải kể đến số người ngoài tuổi lao động nhưng thực tế vẫn có việc làm cũng tăng lên (trong đó ngày càng có nhiều trẻ em) đã tạo thành một nguồn cung về lao động khá dồi dào [51, tr.6]. - Đặc điểm về lao động Qui mô dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh: Năm 2008, số người trong độ tuổi lao động tại huyện là 116.435 người, chiếm tỷ trọng là 54,16% trong tổng dân số. Tới năm 2012 số người trong độ tuổi lao động là 145.025 người đã chiếm tới 62,81% tổng dân số. Tốc độ tăng dân số trong độ tuổi bình quân trong cả giai đoạn rất cao: 8,55%/năm. Mỗi năm dân số trong độ tuổi lao động tăng lên gần 12.000 người, cộng với số lao động đang thất nghiệp, thì hàng năm huyện cần tạo việc làm cho khoảng 7.000 người lao động, tương đương 6% dân số trong độ tuổi lao động. Cơ cấu dân số trẻ, dân số trong độ tuổi tăng nhanh và chiếm phần lớn trong tổng dân số là một gánh nặng lớn trong vấn đề tạo việc làm đối với một huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, cơ sở vật chất còn khó khăn [49, tr.2]. - Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động huyện Lao động qua đào tạo trong giai đoạn 2008 - 2012 gồm cả lao động qua đào tạo nghề vào lao động qua đào tạo chuyên nghiệp không ngừng tăng lên. Trong đó lao động qua đào tạo nghề năm 2008 chỉ có 25.149 người chiếm 21,6% nguồn lao động, đến năm 2012 là 46.378 người tương đương với 31,98% so với nguồn lao động, tăng 21.229 người tăng gần 84,41% trong 35
  • 38. vòng 5 năm, sự tăng nhanh như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công các chương trình tạo việc làm ở địa phương [51, tr.3]. Từ những đặc điểm trên có thể khẳng định, huyện Thường Tín có lợi thế rất lớn về mặt địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa, do là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội nên có tiềm năng phát triển các khu cụm điểm công nghiệp, có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trình độ dân trí cao. Điều kiện về tự nhiên (khí hậu, đất đai, nguồn nước...) có tiềm năng to lớn và lợi thế so sánh nổi bật để phát triển ngành nông nghiệp, trong đó đặc điểm quan trọng là phát triển sản xuất nông sản hàng hóa cung cấp cho nội thành Hà Nội. Lợi thế này có thể tạo nên đa dạng hóa về việc làm trong ngành nông nghiệp, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nông thôn ngày càng phát triển. Khó khăn lớn của huyện trong giải quyết việc làm cho nông dân là: mật độ dân số cao, diện tích đất nông nghiệp giảm dần do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa, lực lượng lao động đông dẫn đến tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn. Trình độ văn hóa cũng như trình độ chuyên môn của lực lượng lao động của huyện được đánh giá tốt, nhưng nhìn chung chất lượng vẫn còn thấp, cộng với tập quán canh tác tự túc, làm ăn chủ yếu theo kiểu sản xuất nhỏ nên khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trường còn hạn chế. Hiện nay, xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa trên địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ, tạo sức ép lớn đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là vấn đề giải quyết việc làm cho bộ phận nông dân bị mất đất do quá trình này. Đây là vấn đề bức xúc, cần phải có chính sách, giải pháp phù hợp và hiệu quả mới có thể là động lực cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện. 36
  • 39. 2.2. Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Thường Tín 2.2.1. Những thành tựu về giải quyết việc làm cho nông dân huyện Thường Tín Đảng bộ và nhân dân huyện Thường Tín đã từng bước đi lên khẳng định mình trong việc phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân. Cơ cấu kinh tế đã và đang chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất trong kinh doanh. Góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mọi tầng lớp nhân dân. Công tác giải quyết việc làm cho nông dân đã đạt được một số kết quả như sau: Thứ nhất, nâng cao vai trò về việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân của huyện * Vai trò của Đảng và Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của giải quyết việc làm cho nông dân, đặc biệt là tại các địa phương ven nội thành, có tốc độ đô thị hóa nhanh. Nông dân là những người lao động có mức thu nhập tương đối thấp so với các ngành nghề khác, trong khi đó thu nhập của người dân lại không ổn định và thường chiếm tỷ lệ không nhỏ thất nghiệp theo mùa vụ. Trong những năm qua, tình hình thất nghiệp đối với lao động nông thôn ngày một tăng. Các khu công nghiệp phát triển là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao. Nhưng cùng đó, hàng nghìn hộ nông dân không còn đất canh tác, buộc phải chuyển đổi nghề mới, trong khi họ chưa được trang bị kiến thức phù hợp, lại thiếu sự định hướng của chính quyền địa phương. Nhận thức rõ điều này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đều có những chính 37
  • 40. sách giải quyết việc làm cho nông dân. Đặc biệt là tập trung vào nhóm đối tượng nông dân bị thu hồi đất, chính phủ đã ban hành các chính sách, nghị định, quyết định, công văn,… để có thể tạo điều kiện thuận lợi và tốt nhất để người lao động bị thu hồi đất sớm có việc làm. Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 đã quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ của Nhà nước đối với người sử dụng đất như: Quy định về những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân. Đồng thời luật cũng quy định cụ thể rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và mở rộng dân chủ, công khai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy định về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch [35, tr.102]. Về bồi thường khi thu hồi đất, Luật đất đai sửa đổi năm 2013 quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi; đồng thời khắc phục và điều tiết một cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước là chủ sở hữu về đất đai, người sử dụng đất và nhà đầu tư [35, tr.105]. Bên cạnh đó, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP Nghị định quy định rõ việc bồi thường và hỗ trợ toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi; hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất. Đối với người lao động bị ngừng việc, điều 26 có ghi: “Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao 38
  • 41. động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng” [33, tr.202]. Trong đó, quy định nêu rõ việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho những lao động bị thu hồi đất. Đồng thời, điều 29 cũng quy định việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất: “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề” [33, tr.204]. Ngoài ra còn một số các chính sách, nghị quyết được Nhà nước và chính quyền thành phố đề ra để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động bị thu hồi đất trong việc ổn định đời sống và giải quyết việc làm như quyết định số 80/2005/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, Nghị định 84/2007/NĐ-CP,… Bộ NN và PTNT cũng đưa ra những hỗ trợ chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác, phát triển khu đô thị - dịch vụ liền kề gắn với KCN, tăng cường đào tạo nghề, ban hành chính sách khuyến khích KCN, doanh nghiệp lớn xây dựng cơ sở đào tạo nghề tại chỗ, v.v. Mới đây, Bộ LÐ-TB và XH công bố dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ "Về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất nông nghiệp". Theo đó, đối tượng được hỗ trợ là người lao động thuộc các hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường... Những người trong diện này sẽ được hỗ trợ học nghề và việc làm trong nước. Nếu đi làm ở nước ngoài theo hợp đồng, sẽ được hỗ trợ 100% học phí học nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến 39
  • 42. thức cần thiết; 100% chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, visa và lý lịch tư pháp; được vay vốn với lãi suất ưu đãi để chi trả các chi phí cần thiết... * Vai trò của Cấp ủy và Chính quyền huyện về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân Cấp ủy và Chính quyền huyện Thường Tín cũng nhận thức rõ sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Do đó, huyện đã có các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo mới việc làm. Huyện triển khai đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trên cơ sở xác định cơ cấu lao động, nhu cầu học nghề tại địa phương, danh mục nghề cần tuyển. Huyện cũng đã chỉ đạo kịp thời các xã, thị trấn phối hợp với Ngân hàng CSXH, các phòng chức năng tiến hành rà soát, phân loại đối tượng nghèo để có chính sách hỗ trợ hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo có nhu cầu vay vốn đầu tư tiếp cận được với các nguồn vốn phát triển sản xuất, nâng cao mức thu nhập, cải thiện cuộc sống. Để phát huy tốt, hiệu quả của chương trình cho vay giải quyết việc làm, huyện đã chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể hướng dẫn, định hướng cho người dân đầu tư vào những lĩnh vực sản xuất- kinh doanh có hiệu quả. Huyện phối hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động, tư vấn trực tiếp tại các cơ sở, địa phương, phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức hội nghị, tuyên truyền theo chủ đề về dạy nghề, tư vấn việc làm cho cán bộ hội, đoàn viên các xã, thị trấn, chú trọng giới thiệu việc làm cho người lao động ở các doanh nghiệp trong huyện, tìm kiếm các doanh nghiệp có việc làm ổn định để tư vấn cho người lao động, thường xuyên đổi mới hình thức tư vấn, tuyên truyền về thị trường lao động, việc làm trong huyện, giúp người lao động dễ dàng tiếp cận được với nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị sử dụng lao động [52, tr.51]. 40
  • 43. * Nhận thức của người nông dân trên địa bàn huyện về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm Nhận thức, quan niệm của nông dân về việc làm đã thay đổi. Người lao động đã chủ động trong việc tự tạo việc làm cho mình. Trước đây, không ít hộ dân ỷ vào chính sách hỗ trợ và tiền đền bù của Nhà nước, chưa chủ động tìm kiếm việc làm. Phần lớn họ chỉ muốn kiếm đồng tiền trước mắt, trang trải hằng ngày. Họ cũng không sử dụng tiền đền bù để học nghề. Thực tế cho thấy chỉ 11,2% số nông dân có sử dụng tiền được đền bù để học nghề mới [47, tr.4]. Trong khi thực tế tồn tại tình trạng chán học nghề, do địa phương đưa ra những dự án không phù hợp, vừa tốn tiền của Nhà nước lại mất thời gian, công sức của nông dân. Tuy nhiên, tính tới thời điểm hiện tại, nhận thức về việc làm đối với người nông dân đã có nhiều sự thay đổi lớn và tích cực. Người nông dân đã có xu hướng chú trọng tới công tác đào tạo, học nghề một cách bài bản. Người nông dân tích cực tham gia các lớp học nghề do Bộ NN&PTNT tổ chức trên địa bàn, động viên, khuyến khích con em mình học tập tại các trường cao đẳng, đại học, dạy nghề để có đủ trình độ chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu ngày một cao của xã hội. Nhận thức rõ vai trò của việc làm trong việc đảm bảo đời sống của bản thân và gia đình, nên người nông dân đã tự mình có ý thức vươn lên, tham gia các khóa học tập, tham gia đào tạo để đáp ứng yêu cầu mới. Người nông dân đã chủ động trong việc tìm việc làm cho mình, chứ không ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và các cấp chính quyền. Đối với người nông dân tham gia lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, người nông dân đã tích cực học tập, ứng dụng các phương thức canh tác tiên tiến, hiện đại, áp dụng mô hình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Nhiều mô hình chuyên canh, trang trại kết hợp trồng trọt và chăn nuôi 41
  • 44. được nhân rộng trên địa bàn huyện cho hiệu quả kinh tế cao. Có thể kể đến như vùng thủy sản tại xã Nghiêm Xuyên, Văn Phú, Lê Lợi; vùng rau an toàn tại xã Tân Minh, Thư Phú, Hà Hồi; vùng hoa, cây cảnh tại Vân Tảo, Hồng Vân… Do tình trạng quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp đang bị thu hẹp dần do tác động của đô thị hóa, hiện đại hóa của địa phương, người nông dân cũng tự tìm hướng chuyển đổi lao động sang các lĩnh vực khác như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Thứ hai, thực hiện các chương trình, đề án giải quyết việc làm cho nông dân * Giải quyết việc làm thông qua chương trình phát triển nông nghiệp – nông thôn Đến năm 2013, số lao động được giải quyết việc làm thông qua chương trình phát triển nông nghiệp – nông thôn chiếm 34% tỷ trọng lao động được giải quyết việc làm. Điều đó cho thấy giải quyết việc làm cho người lao động thông qua phát triển nông nghiệp – nông thôn vẫn đóng một vai trò quan trọng hiện nay. Dựa trên lợi thế là huyện của một thành phố đồng bằng sông Hồng nên thời tiết thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp – nông thôn. Huyện Thường Tín đã chú trọng khai thác thế mạnh của từng vùng trên cơ sở đó đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học – công nghệ vào nông nghiệp, nhất là khâu giống mới, thâm canh tăng vụ, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung về cây ăn quả, cây công nghiệp hợp lý phù hợp với lợi thế từng vùng. Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ vật tư cung ứng cho nông dân kịp thời và hiệu quả. HTX dịch vụ nông nghiệp đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ làm đất, cung ứng giống, vật tư cho nông dân, tiến tới làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Khuyến khích các hộ nông dân hình thành các tổ hợp tác, các nhóm sở thích... để cung cấp các dịch 42
  • 45. vụ cho nông dân và hợp tác, giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh. Cụ thể trên địa bàn huyện hiện nay đã hình thành vùng sản xuất chuyên canh trồng cây hoa màu luân canh như: Cà chua, đậu tương, rau củ…xã Thư Phú, Tân Minh, Hà Hồi... là các địa phương đi đầu trong việc tạo mở việc làm thông qua chương trình này, với việc hàng năm đem lại thu nhập bình quân cho người lao động khoảng 22 triệu đồng/năm. Giải quyết việc làm cho nhiều người lao động tại chỗ. Tính đến cuối năm 2013, toàn huyện hiện có trên 782 hộ nuôi gia cầm kiểu công nghiệp, quy mô 100 con trở lên, 45 hộ nuôi trâu bò với số lượng trên 10 con và 90 trang trại các loại. Tính trong cả giai đoạn, số việc làm được tạo mới thông qua các chương trình này đã lên tới trên 1.800 lao động [47, tr.3]. Thứ ba, hỗ trợ cho nông dân sản xuất kinh doanh Để phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nhất là tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn, các cấp lãnh đạo của huyện Thường Tín đã xác định cần phải tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp các ngành và thực hiện tốt chính sách tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Công tác đầu tư vốn tín dụng cho hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh giúp các hộ ổn định, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống, giải quyết thêm việc làm và tạo việc làm mới cho nông dân. - Hỗ trợ vốn vay từ chương trình quốc gia xúc tiến việc làm (Chương trình 120). Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm; Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và 43