SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  106
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THỦY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THỦY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60. 34. 04. 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Trọng Đức
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Luận văn đƣợc sử dụng từ nhiều tài liệu khác nhau, do đƣợc thu thập từ thực
tế của địa phƣơng. Tôi xin cam đoan:
- Các số liệu nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan. Tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đếu có chú thích
nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.
- Việc thực hiện luận văn nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không
vụ lợi hoặc làm sai lệch thông tin, ảnh hƣởng đến đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Luận văn không làm ảnh hƣởng đến uy tín của bất cứ nhà nghiên cứu
nào có liên quan đến đề tài luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Thị Thủy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn về “Quản lý nhà
nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ,
giảng dạy nhiệt tình của quý thầy, cô Học viện hành chính Quốc gia.
Trƣớc hết, tôi xin ch n thành cám ơn đến quý thầy, cô Học viện Hành
chính Quốc gia, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệt xin cám ơn Thầy TS.Trần Trọng Đức Học viện hành chính Quốc gia
đã dành nhiều thời gian hƣớng dẫn, nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin cám ơn Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, Báo Kiên Giang, Đài
Phát thanh-Truyền hình tỉnh và Hội Nhà báo tỉnh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn. Mặc d , tôi đã có nhiều cố g ng n lực, tìm t i, nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh kh i nh ng thiếu sót, tôi
rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy, cô và các bạn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Thị Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NH NƢ C VỀ BÁO CHÍ...... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về báo chí ........................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về báo chí ......................................... 11
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về báo chí....................................... 14
1.3. Các nguyên t c quản lý nhà nƣớc về báo chí........................................ 17
1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về báo chí ................................................. 20
1.5. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí.................................... 30
Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NH NƢ C VỀ BÁO CHÍ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ..................................................................... 34
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang.................... 34
2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..... 36
2. 3. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang........... 43
2.3.1. Sự phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về báo chí tại Kiên Giang .... 43
2.3.2. Thực hiện triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của Trung
ƣơng và ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên
Giang......................................................................................................... 47
2.3.3. Công tác quy hoạch và phát triển báo chí....................................... 51
2.3.4. Cung cấp thông tin cho báo chí; quản lý thông tin của báo chí...... 52
2.3.5. Đào tạo, bồi dƣỡng n ng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ ngƣời làm báo của các cơ quan báo chí và cán bộ
quản lý báo chí.......................................................................................... 53
2.3.6. Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động báo chí và thẻ nhà báo
........................................................................................................... 55
2.3.7. Việc quản lý hoạt động thông tin báo chí của báo chí nƣớc ngoài,
cơ quan đại diện nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh......... 56
2.3.8. Kiểm tra báo chí lƣu chiểu, quản lý hệ thống lƣu chiểu báo chí.... 56
2.3.9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và khen thƣởng về báo
chí ........................................................................................................... 57
2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang............................................................................................................ 60
2.4.1 Kết quả đạt đƣợc.............................................................................. 60
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 64
Tiểu kết Chƣơng 2........................................................................................... 70
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NH NƢ C
VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2017 ĐẾN NĂM
2025................................................................................................................. 71
3.1. Nh ng xu hƣớng phát triển của báo chí và vấn đề đặt ra trong quản lý
Nhà nƣớc đối với báo chí hiện nay.............................................................. 71
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang từ 2017 đến năm 2025.............................................. 74
3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan quản lý nhà
nƣớc, các hoạt động báo chí và các cơ quan báo chí................................ 74
3.2.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nƣớc
về báo chí .................................................................................................. 76
3.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí phù hợp ........... 78
3.2.4. Tăng cƣờng vai trò quản lý và sự phối hợp gi a cơ quan lãnh đạo,
cơ quan quản lý và cơ quan báo chí.......................................................... 81
3.2.5. Thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí........ 84
3.2.6. Đổi mới cơ chế chính sách, nâng cao công tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dƣỡng, khen thƣởng đội ngũ cán bộ làm công tác báo chí................. 85
3.2.7. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát về báo chí...................................... 86
3.3. Đề xuất, kiến nghị................................................................................. 88
3.3.1 Đối với Trung ƣơng ......................................................................... 88
3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang ................................................................. 89
Tiểu kết Chƣơng 3........................................................................................... 90
KẾT LUẬN..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong nh ng năm qua, báo chí nƣớc ta đã làm tốt chức năng vừa là cơ
quan ngôn luận của Đảng, Nhà nƣớc, vừa là diễn đàn của nh n d n. Báo chí
về cơ bản đã hoạt động đúng pháp luật, đúng định hƣớng, tuyên truyền kịp
thời việc triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Đặc biệt trong 30 năm qua, thực hiện
đƣờng lối đổi mới, hội nhập quốc tế, báo chí nƣớc ta đã chủ động, tích cực và có
nhiều sáng tạo, góp phần vào việc truyền bá, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣa đƣờng lối, quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu cung cấp thông tin ngày càng cao.
Do đó, báo chí càng phải n lực không ngừng để mang đến cho công chúng
nh ng thông tin nhanh nhạy, kịp thời; đồng thời phải đảm bảo tính ch n thực,
chính xác, tạo động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Nghị quyết Trung ƣơng 5
(khóa X) về “Công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới”, Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết Trung ƣơng 9 (khóa
XI) và c ng nhiều văn bản của Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định đƣợc tầm
quan trọng của công tác tƣ tƣởng-văn hóa nói chung, công tác báo chí nói
riêng; trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến việc n ng cao hiệu quả công tác lãnh
đạo của Đảng và quản lý Nhà nƣớc về báo chí.
C ng với sự phát triển chung của cả nƣớc, hoạt động báo chí của tỉnh
Kiên Giang cũng khá sôi động, các cơ quan báo chí của tỉnh gồm: Báo Kiên
Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình và Tạp chí Chiêu Anh Các (của Hội Văn
học-Nghệ thuật tỉnh). Ngoài ra, c n có cổng thông tin điện tử, trang thông tin
2
điện tử, các bản tin và đặc san của các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh.
Nhìn chung, hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã có
nh ng đóng góp quan trọng trong việc tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến cán bộ, đảng viên, các tầng lớp
nh n d n; sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng về các
chủ trƣơng, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra; phản bác kịp thời nh ng luận điệu sai trái của các thế lực th địch;
góp phần định hƣớng dƣ luận, tạo đƣợc sự đồng thuận xã hội. Các cơ quan
báo chí của tỉnh hoạt động ngày càng ổn định, phát triển cả về số lƣợng, chất
lƣợng và đội ngũ nh ng ngƣời làm báo ngày càng n ng cao tay nghề, đáp ứng
tốt nhu cầu thông tin của ngƣời d n, truyền tải thông tin ngày càng phong
phú, nhanh chóng kịp thời, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh.
Tuy nhiên, hoạt động báo chí ở tỉnh c n bộc lộ nh ng hạn chế nhất
định: Công tác x y dựng các văn bản quy phạm pháp luật; quy hoạch phát
triển và quản lý báo chí của tỉnh c n nhiều bất cập, lúng túng, chậm so với
yêu cầu. Nội dung thông tin, tuyên truyền từng lúc chƣa kịp thời; chƣa mang
tính định hƣớng lớn; chƣa thực sự tự đổi mới trƣớc xu thế phát triển của thời
đại; chƣa kịp thời dự báo, kiến nghị, đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế-
xã hội của địa phƣơng; thiếu nh ng bài viết chuyên s u, mang tính thời sự. Sự
phối hợp gi a các cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nƣớc về báo chí và các cơ
quan, ban ngành trong tỉnh trong việc cung cấp thông tin cho báo chí chƣa chặt
chẽ, kịp thời; việc giải quyết các vi phạm trong lĩnh vực báo chí c n yếu, nể
nang nên các sai phạm vẫn tiếp diễn; trình độ, năng lực của cán bộ quản lý báo
chí và phóng viên, biên tập viên có mặt c n hạn chế chƣa theo kịp nhu cầu thực
tế; chƣa mở rộng thêm đƣợc nhiều đối tƣợng bạn đọc mới; cơ chế, chính sách
chƣa kịp thời đổi mới.
3
Nhƣ vậy, báo chí đóng vai tr rất quan trọng trên mọi lĩnh vực phát
triển của đất nƣớc. Đặc biệt, báo chí cung cấp và phản ánh thông tin nhanh
nhạy, đa chiều, từ đó giúp cho các cơ quan, tổ chức và ngƣời d n tiếp cận khá
đầy đủ thông tin hơn. Bên cạnh đó, báo chí c n tồn tại nh ng vấn đề nhạy
cảm, phức tạp, nếu Nhà nƣớc không nh ng biện pháp hiệu quả sẽ xãy ra
nh ng tổn thất khôn lƣờng cho các cơ quan, doanh nghiệp và ngƣời d n. Do
đó việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí là rất cần thiết.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành
Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Báo chí hiện nay có vai trò, vị trí rất quan trọng trong công tác quản lý
nhà nƣớc nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, vì vậy cần phải đƣợc quan
t m thƣờng xuyên để có nh ng giải pháp ph hợp, kịp thời sẽ góp phần n ng
cao hiệu quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Thời gian qua, có nhiều bài viết, đề tài viết về vấn đề này, đƣợc nghiên cứu với
nhiều góc độ khác nhau, với cách lý giải, kiến nghị s u s c và có tính thực tiễn cao. Để
có cơ sở nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp, tác giả đã tham khảo một số nội dung
liên quan nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc về thông tin và truyền thông của TS.Lê Minh Toàn,
NXB Chính trị Quốc Gia xuất bản phát hành năm 2009, nội dung chủ yếu
cung cấp tri thức về thông tin, khái niệm, lịch sử hình thành, lựa chọn thông
tin, các phƣơng tiện truyền thông…
Quản lý nhà nƣớc và pháp luật về báo chí của PGS.TS Lê Thanh Bình và
Th.S. Phí Thị Thanh T m, NXB Văn hóa - Thông tin (2009), nội dung chủ yếu
đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về việc quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
4
báo chí ở Việt Nam, đồng thời nêu các giải pháp n ng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc và hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực báo chí ở nƣớc ta thời gian tới.
Công tác lãnh đạo quản lý báo chí trong 25 năm tiến hành sự nghiệp
đổi mới của TS. Nguyễn Thế Kỷ, NXB Chính trị Quốc gia-sự thật (2012). Tác
giả nhấn mạnh hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo chí thời gian qua;
đồng thời đề ra tƣ tƣởng chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp nhằm n ng cao chất
lƣợng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo chí nh ng năm s p tới.
Quản lý và phát triển thông tin báo chí ở Việt Nam của nhà báo Đ Quý
Doãn, NXB Thông tin-Truyền thông (2014); nội dung có nhiều bài viết, tập
trung làm rõ thực trạng tình hình, nh ng vấn đề đặt ra trong công tác quản lý,
chỉ đạo và phát triển báo chí; đồng thời cũng đƣa ra nh ng giải pháp cơ bản tạo
điều kiện để báo chí truyền thông Việt Nam phát triển nhƣng bảo đảm quản lý
tốt.
Lê Thị Hồng Diễm (2012), Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh
Long An, Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công. Luận văn đã nêu lên đƣợc
thực trạng báo chí, công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí và nh ng giải pháp n ng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc tại tỉnh Long An. Luận văn đi s u ph n tích thực
trạng và đƣa ra các giải pháp khả thi nhƣ x y dựng quy hoạch phát triển báo chí, đổi
mới công tác quản lý, tăng cƣờng trách nhiệm cho cơ quan quản lý chuyên ngành…
Đ H u Quyết (2014), Quản lý nhà nước về báo chí ở tỉnh Thanh Hóa
hiện nay; luận văn Thạc sĩ Chính trị học. Luận văn nêu thực trạng quản lý nhà
nƣớc về báo chí và nh ng giải pháp về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc tại tỉnh
Thanh Hóa. Tuy nhiên, qua tham khảo luận văn tác giả c n nhận xét, đánh giá
về thực trạng của tỉnh c n chung chung; ít đi s u ph n tích nh ng bất cập trong
quản lý nhà nƣớc về báo chí cũng nhƣ hoạt động báo chí tại tỉnh Thanh Hóa.
Phạm Thị Yến (2015), Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí tại
Thành Phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Luận văn phân tích
5
thực trạng, đồng thời đƣa ra các giải pháp n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động báo chí, tại thành phố Hồ Chí Minh; các giải pháp đƣa ra
mang tính khả thi, nhất là công tác x y dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
trọng t m là công tác phối hợp, thống nhất gi a các cấp với vai tr là cơ quan
lãnh đạo, quản lý báo chí là rất quan trọng, trong việc định hƣớng báo chí
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của Luật báo chí.
Qua nghiên cứu các bài viết đã khẳng định đƣợc vai tr và tầm quan trọng
của công tác lãnh đạo, quản lý báo chí; nêu lên thực trạng và gợi mở nh ng định
hƣớng, giải pháp nhằm n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí ở nhiều
địa phƣơng nhƣng chƣa đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Tuy nhiên, thống kê sơ bộ các tài liệu trên, bƣớc đầu giúp cho học viên
tham khảo và kế thừa, tiếp thu có chọn lọc nh ng nội dung cần thiết để nghiên
cứu, phát triển luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về báo chí
để ph n tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí trong nh ng
năm qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, góp phần đề xuất giải pháp nhằm n ng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận để làm rõ quan niệm về báo chí; quản lý
nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc về báo chí.
- Ph n tích, đánh giá thực trạng hoạt động báo chí và công tác quản lý
nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, nêu rõ nh ng ƣu điểm, hạn
chế và nguyên nh n.
6
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm n ng cao hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Hệ thống các cơ quan báo chí địa phƣơng và Trung
ƣơng đóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
có mở rộng đánh giá hoạt động của các cơ quan báo chí; việc phối hợp quản
lý báo chí của cơ quan liên quan đến lĩnh vực này.
Về th i gian: Từ năm 2013 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp chủ nghĩa duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà Nƣớc về báo chí và quản lý nhà nƣớc về báo
chí.
Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp tổng hợp, ph n tích
nhằm tạo lập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh thực
hiện công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh đối chiếu nh ng kết quả
từ thực tiễn để làm sáng t nh ng kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ nh ng tồn tại, hạn
chế và nguyên nh n trong công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí; trên cơ sở đó đề
7
xuất giải pháp nhằm góp phần n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận cũng nhƣ ph n tích và đánh giá về
thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Nêu đƣợc nh ng bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí
tại tỉnh Kiên Giang;
- Đề xuất, giải pháp góp phần n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới;
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho đội
ngũ làm công tác quản lý báo chí; đồng thời cung cấp nh ng kiến thức căn bản
trong bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức cho nh ng ngƣời làm báo ở địa phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về báo chí.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Chƣơng 3: Giải pháp n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2017 đến năm 2025
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về báo chí
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên thế giới
hiện nay, hoạt động thông tin nói chung và báo chí nói riêng ở nƣớc ta ngày
càng đóng vai tr quan trọng trong đời sống xã hội. Báo chí đang thực sự có
nh ng bƣớc phát triển vƣợt bậc, đi vào chiều s u về lƣợng và chất. Mặc khác,
báo chí nƣớc ta c n góp phần n ng cao chất lƣợng thông tin đối ngoại, giới
thiệu đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam với bạn bè quốc tế; thực hiện đƣờng lối
đối ngoại độc lập, d n chủ, đa dạng, đa phƣơng hóa các mối quan hệ quốc tế
của Đảng, Nhà nƣớc… góp phần n ng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên
trƣờng Quốc tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về báo chí. Theo triết học cổ Hy Lạp:
“Chữ báo chí xuất phát từ chữ information có nghĩa là thông tin, thông
báo, báo tin và được hiểu như việc tạo ra h nh thái gi p cho sự hiểu bi t
c a con ngư i về th giới xung quanh đang tồn tại b ng việc lấy hiện thực
khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt trong quan hệ chặt
chẽ giữa nhà báo - tác phẩm - công ch ng” [36, tr.6].
Một số quan điểm khác thì không định nghĩa báo chí riêng biệt mà g n
liền báo chí với truyền thông. Ở cách hiểu này, trong Từ điển tiếng Việt của
Viện Ngôn ng học do Hoàng Phê năm 2005 [31, tr.1053], định nghĩa báo chí
truyền thông hiểu theo nghĩa chung nhất và trừu tƣợng nhất là “quá tr nh
truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức năng”.
C n tác giả Trần H u Quang trong cuốn Xã hội học truyền thông đại
chúng khẳng định: “ áo chí truyền thông là một quá tr nh truyền đạt, ti p nhận
9
và trao đ i thông tin nh m thi t lập các mối quan hệ giữa con ngư i với con
ngư i” [ 43, tr.3]. Theo đó, tác giả định nghĩa: “Truyền thông đại ch ng là quá
tr nh truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đ n mọi ngư i trong xã hội thông
qua các phương tiện truyền thông đại ch ng như phát thanh, truyền h nh”.
Nhìn chung, các tác giả trên bằng cách này hay cách khác, đã cố g ng
đƣa ra nh ng định nghĩa chung nhất về báo chí và tựu chung lại đều xem báo
chí là một phƣơng tiện diễn đạt, chia sẻ thông tin gi a các chủ thể khác nhau
trong xã hội. Nh ng định nghĩa đƣợc đƣa ra nhƣ một sự cố g ng để khẳng
định nội hàm cơ bản của báo chí. Theo tác giả thì: Báo chí là một trong nh ng
phƣơng tiện truyền thông đại chúng, có nhiệm vụ thông tin nhanh nhất nh ng
sự kiện, vấn đề đang và sẽ xảy ra cho nhiều ngƣời biết và là diễn đàn của
nh n d n. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất định, đ y là định nghĩa khá rộng
và chƣa biểu thị hết các loại hình báo chí đang hiện diện trong xã hội và các
loại hình ấy đƣợc hiểu nhƣ thế nào, diễn đạt ra sao.
Từ nh ng định nghĩa nêu trên, tại Điều 4, Luật Báo chí 2016 khẳng
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của báo chí: áo chí ở nước Cộng
hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin thi t y u đối với đ i
sống xã hội; là cơ quan ngôn luận c a cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, t
chức chính trị-xã hội, t chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, t chức xã hội, t
chức xã hội nghề nghiệp, là diễn đàn c a nhân dân [34, tr.3].
Điều 3 Luật báo chí quy định:“ áo chí là sản phẩm thông tin về các sự
kiện, vấn đề trong đ i sống xã hội thể hiện b ng chữ vi t, h nh ảnh, âm thanh,
được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công ch ng
thông qua các loại h nh báo in, báo nói, báo h nh, báo điện tử” [34. tr.1]. Nhƣ
vậy, Điều 3 Luật báo chí đã chỉ rõ các loại hình báo chí trong xã hội và sẽ làm
căn cứ chủ yếu để tìm hiểu tất cả các nội dung liên quan đến quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động báo chí. Hiện nay báo chí nƣớc ta đƣợc chia thành 4 loại
hình báo chí nhƣ sau:
10
- Báo in: Đƣợc hiểu là loại hình báo chí sử dụng ch viết, tranh, ảnh
thực hiện bằng phƣơng tiện in để phát hành đến bạn đọc, gồm báo in, tạp chí
in. Đ y là hình thức truyền thống và l u đời nhất của báo chí và đƣợc sử dụng
rộng rãi phổ biến; hiện nay đang đƣợc n ng cao chất lƣợng cả về hình thức và
nội dung, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của nh n d n.
Báo in có nh ng đặc điểm riêng của nó, quan trọng là chuyển tải nội
dung thông tin qua văn bản in. Toàn bộ nội dung thông tin của sản phẩm xuất
hiện đồng thời trƣớc m t ngƣời đọc, mọi thông tin đƣợc tiếp nhận qua thị
giác, tập trung một cách cao độ, chủ động trong việc tiếp nhận thông tin, độ
chính xác và tin cậy cao, giúp ngƣời đọc có thể nhận thức s u s c nh ng mối
quan hệ bên trong phức tạp và tế nhị của vấn đề, sự kiện; việc lƣu gi báo in
đơn giản và thuận lợi, trở thành nguồn tƣ liệu mà ngƣời đọc có thể gi l u dài.
- Báo nói: Là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, m thanh, đƣợc truyền
dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
Ƣu điểm của phát thanh là tốc độ và đơn giản. Mọi ngƣời nghe tin tức
phát thanh khi họ cần biết một cách nhanh chóng điều gì đang diễn ra, phát
thanh đơn giản và ng n gọn nên thông tin sẽ nhanh hơn. Báo nói có đặc điểm
là t a sóng rộng kh p, thông tin nhanh tiếp nhận đồng thời, sống động và sử
dụng m thanh tổng hợp. Tuy nhiên, báo nói có hạn chế là thông tin lại phụ
thuộc vào thời gian, tức là ngƣời nghe phải nghe chƣơng trình một cách tuần
tự từ đầu đến cuối một cách hoàn toàn bị động.
- Báo hình: Là thông tin đƣợc truyền tải dƣới dạng hình ảnh và âm thanh
thông qua thiết bị máy phát hình và máy thu hình tạo cho ngƣời xem cảm giác
sống động của hiện thực cuộc sống. Nói cách khác, báo hình là loại báo chí sử
dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói, m thanh, ch viết, đƣợc truyền
dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
11
- áo điện tử: Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng ch viết, hình
ảnh, m thanh, đƣợc truyền dẫn trên môi trƣờng mạng, gồm báo điện tử và tạp
chí điện tử. Báo điện tử c n gọi là internet truyền tải thông tin bằng bài viết,
m thanh, hình ảnh, clip... Ngày nay báo điện tử chiếm ƣu thế với khả năng
cập nhật thông tin nhanh, phong phú c ng một lúc có thể cập nhật tin tức của
nhiều tờ báo khác nhau gần nhƣ mức độ nhanh và chính xác đạt 90%.
Ngoài ra, c n có thể kể đến các loại hình báo chí không chính danh
khác nhau, nhƣ: bản tin, tập san, nội san, tài liệu không kinh doanh, báo “lá
cải” hoặc các trang mạng xã hội đang dần xuất hiện, nhƣng phát triển khá
mạnh mẽ và đƣợc xã hội đón nhận. Ở m i loại hình báo chí đều có nh ng thế
mạnh và hạn chế khác nhau, nhƣng c ng bổ trợ cho nhau để tồn tại và phát
triển trong trào lƣu chung của thời đại.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về báo chí
Báo chí cũng là hình thức hoạt động xã hội, cần có sự quản lý của Nhà
nƣớc. Tuy nhiên trên thực tế chƣa có khái niệm nào chuẩn xác liên quan đến
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí. Chính vì lẽ đó, để dễ hình dung
đƣợc nội hàm của cụm từ này, trƣớc hết chúng ta đi từ khái niệm quản lý.
Theo Fayel: “Quản lý là chuỗi hoạt động gồm k hoạch, t chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện k hoạch, t chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Theo Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy tr một môi trư ng tốt
gi p con ngư i hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Theo Peter F Druker: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. ản chất c a
nó không n m ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không n m ở
sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất c a nó là thành tích".
12
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ
thống hay một quá trình theo nh ng quy luật, quy t c nhất định nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo mục đích nhất định đã vạch ra sẵn.
Nói cách khác: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý
đến các đối tƣợng đƣợc quản lý; quản lý xuất hiện ở bất cứ nơi nào nếu nơi đó
và lúc đó có hoạt động chung của con ngƣời.
- Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của Nhà
nƣớc nói chung, mọi hoạt động mang tính chất Nhà nƣớc, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng của Nhà nƣớc. C n theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý
do một loại cơ quan đặc biệt thực hiện.
Khi Nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn (phần quan trọng) các công việc
của xã hội do Nhà nƣớc quản lý.
Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nƣớc: “Quản lý nhà nƣớc là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện nh ng chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong công cuộc x y dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa”.
- Quản lý nhà nƣớc về báo chí là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng
và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá trình, các hoạt động
báo chí nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực, cơ hội để duy trì và phát triển
các hoạt động báo chí nhằm đạt đƣợc nh ng hiệu quả về kinh tế, xã hội mà Nhà
nƣớc đặt ra.
Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về báo chí là sự tác động có t
chức b ng quyền lực Nhà nước nh m đảm bảo cho hoạt động báo chí được
n định và phát triển phù hợp chung với xu hướng xã hội.
13
Với vai tr là thiết chế trung t m trong hệ thống chính trị, Nhà nƣớc là
đại diện cho nh n d n, đảm bảo cho công d n đƣợc thực hiện các quyền cơ
bản của mình, trong đó có quyền đƣợc tƣ do ngôn luận, tự do báo chí. Nhà
nƣớc có trách nhiệm điều tiết để đảm bảo báo chí phát triển, đáp ứng các nhu
cầu thông tin của nh n d n, đóng góp vào sự nghiệp x y dựng và bảo vệ tổ
quốc. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nƣớc đóng vai tr hết sức quan trọng
trong việc đấu tranh chống các thế lực th địch lợi dụng chính sách tự do
ngôn luận, tự do báo chí để đƣa các luận điệu sai trái, th địch, thực hiện
chiến lƣợc “diễn biến h a bình” g y mất an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội ở trong nƣớc.
Theo TS. Nguyễn Thế Kỷ “Quản lý Nhà nước về báo chí gồm các hoạt
động lập pháp, lập quy c a cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nh m đề ra các
chính sách pháp luật điều chính các quan hệ xã hội và hành vi c a nhân dân
liên quan đ n báo chí và hoạt động báo chí” [30, tr.76].
Ở góc độ “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực báo chí cũng như bất kỳ
một dạng xã hội nào khác, là dạng quản lý công vụ quốc gia c a bộ máy Nhà
nước, là công việc c a bộ máy hành pháp” [30, tr.19].
Qua các khái niệm trên, theo tác giả có thể thấy rằng: “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí là t ng thể những hoạt động c a bộ máy Nhà
nước trên cơ sở những quy định c a pháp luật đảm bảo cho báo chí thực hiện
đ ng chức năng, nhiệm vụ c a m nh”.
Tuy nhiên, nh ng khái niệm này mang tính tƣơng đối, vì nó đƣợc x y
dựng trên cơ sở khái quát hóa nh ng hoạt động chuyên về lĩnh vực quản lý
báo chí của Nhà nƣớc. Trong hoạt động báo chí là một khái niệm chƣa đƣợc
thống nhất và bao tr m lên đời sống xã hội. Xét về phƣơng diện điều khiển
học có thể đƣợc coi là khá hoàn chỉnh khi đã xác định đƣợc chủ thể quản lý,
khách thể hoạt động quản lý, đối tƣợng của hoạt động quản lý.
14
Nhƣ vậy, sự quản lý nhà nƣớc về báo chí thông qua việc ban hành hệ
thống pháp luật điều chỉnh hoạt động báo chí. Hệ thống pháp luật về báo chí
tốt cộng với công tác quản lý Nhà nƣớc tốt thì hoạt động báo chí sẽ phát triển
để báo chí - cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức xã hội và diễn
đàn lành mạnh của nh n d n. Luật Báo chí 2016 đã bao quát đƣợc vai tr ,
nhiệm vụ cũng nhƣ nh ng quy định về hoạt động báo chí .
Quản lý nhà nƣớc về báo chí c n thể hiện qua công tác quy hoạch.
Quy hoạch đƣợc hiểu là s p xếp, bố trí theo mô hình quản lý nào đó nhằm
định hƣớng đi vào ổn định và phát triển. Ngoài ra, Nhà nƣớc quản lý báo chí
thông qua đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc
về báo chí và quản lý báo chí thông qua công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
báo chí của các cơ quan báo chí…
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về báo chí
Ở nƣớc ta, báo chí luôn luôn là một công cụ tƣ tƣởng nhằm thể hiện ý
chí, lý tƣởng của giai cấp, của d n tộc, của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ta là Nhà
nƣớc “c a dân, do dân và v dân”, hoạt động báo chí của Nhà nƣớc ta là thực
hiện tốt nhất ý chí của nh n d n nhằm x y dựng một nƣớc Việt Nam d n giàu,
nƣớc mạnh, d n chủ, công bằng và văn minh.
Do vậy, báo chí là lĩnh vực g n liền với công tác chính trị tƣ tƣởng, với
sự nghiệp cách mạng của nh n d n; trƣớc đ y cũng nhƣ hiện nay, Nhà nƣớc ta
luôn tạo mọi điều kiện để báo chí hoạt động. Sự quan t m của Đảng và Nhà
nƣớc ta đối với hoạt động báo chí là điều kiện cần thiết, quan trọng để cho
báo chí ở nƣớc ta hoạt động, phát triển đúng định hƣớng, phục vụ tốt cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong thực tiễn, hoạt động
báo chí cách mạng ở nƣớc ta cần nhận thức rõ mấy khía cạnh cơ bản:
Về phía lãnh đạo, quản lý đó là nh ng hoạt động nhằm thực hiện đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng, phục vụ lợi ích của nh n d n, của giai cấp, của d n
15
tộc. Để thực hiện đƣợc điều này, báo chí phải thông tin, tuyên truyền đƣờng
lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến mọi tầng lớp nh n d n,
làm cho mọi ngƣời d n đều có thể nhận thức rõ quyền hạn và trách nhiệm của
mình, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, đồng thời kiên quyết đấu
tranh với nh ng cái xấu, cái lạc hậu, nh ng cái làm tổn thƣơng đến uy tín và
sự ổn định, sự phát triển bền v ng của chế độ.
Về phía xã hội, đó là sự đ i h i cần phải đƣợc đáp ứng, th a mãn về
nhu cầu thông tin. Thông tin báo chí đƣợc cập nhật nhanh nhất và phổ quát
nhất, phục vụ tích cực kịp thời nhất để đông đảo ngƣời d n n ng cao sự hiểu
biết, trình độ kiến thức về nhiều mặt. Trong thời đại của công nghệ thông tin,
đối với nhiều ngƣời, báo chí là phƣơng tiện giáo dục h u hiệu, thiết thực để
hình thành lối sống, x y dựng nh n cách, hoàn thiện con ngƣời về mặt xã hội.
Về phía cá nh n ngƣời làm báo, đ y là một nghề có liên quan đến chính
trị, tƣ tƣởng văn hóa, mang tính xã hội cao. Trong thực tế, ngƣời làm báo ở
nƣớc ta đƣợc Đảng, Nhà nƣớc trao quyền hạn rất lớn nhƣng không vì thế mà
cho phép mình lạm dụng. Khi nói, khi viết cần hết sức cẩn trọng không để bị
kẻ xấu lợi dụng và không bị vấp ngã trƣớc nh ng cám d đời thƣờng.
Là phƣơng tiện truyền thông luôn g n bó với sự nghiệp cách mạng của
d n tộc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi báo chí là một công cụ chính trị tƣ
tƣởng, vũ khí s c bén trong cuộc đấu tranh tƣ tƣởng với kẻ th cũng nhƣ trong
công cuộc x y dựng đất nƣớc.
Ngay từ khi khởi xƣớng sự nghiệp đổi mới, c ng với việc hoạch định
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội cho đất nƣớc, Đảng ta đã nêu rõ quan
điểm phát triển sự nghiệp báo chí cả về nội dung và hình thức nhằm đạt đƣợc
yêu cầu làm thế nào để báo chí thực sự là tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc, của
tổ chức xã hội và là diễn đàn của nh n d n, thực hiện tốt vai tr phản ánh,
định hƣớng, hƣớng dẫn dƣ luận, làm lành mạnh xã hội.
16
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, phát triển nền kinh tế thị trƣờng, định
hƣớng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho báo chí bung ra phát triển một
cách mạnh mẽ cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Để đáp ứng sự đ i h i với cơ
chế mới, các nhu cầu mới và sự đa dạng của công chúng, trong hoạt động báo
chí và kể cả công chúng đều không chấp thuận phƣơng thức thông tin một
chiều, thiếu thuyết phục, do đó cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc để
tránh sự “vƣợt rào” của thông tin.
Vì vậy, công tác quản lý nhà nƣớc đối với báo chí là vô c ng cần thiết.
Nhà nƣớc quản lý để báo chí thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình
trong khuôn khổ pháp luật, phát huy vai tr của cơ quan xung kích trên mặt
trận tƣ tƣởng và là diễn đàn của nh n d n.
Tác giả Thạc sỹ Phí Thị Thanh T m đã ph n tích, đánh giá thực trạng
quản lý nhà nƣớc về báo chí ở Trung ƣơng; các Bộ và cơ quan ngang Bộ; thực
trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí ở các địa phƣơng và nhận định:
“ áo chí tác động từng ngày từng gi đ n đ i sống xã hội. V vậy,
mọi ch độ chính trị đều có ch trương và biện pháp quản lý đối với báo chí
theo hướng có lợi nhất cho m nh. Ở nước ta, mục tiêu cao nhất c a báo chí
cách mạng là phục vụ cho sự phát triển c a đất nước và lợi ích c a nhân dân.
ởi vậy quản lý nhà nước về báo chí trong từng th i kỳ phát triển đất nước
cũng phải có sự điều chỉnh, thay đ i cho phù hợp với sự thay đ i hàng ngày,
hàng gi c a thực tiễn xã hội”.
Tầm quan trọng của báo chí rất cao, hoạt động của báo chí có sự ảnh
hƣởng đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, đến t m lý, nguyện vọng của
ngƣời d n cũng nhƣ quyền d n chủ của họ, nếu không quản lý báo chí để hoạt
động báo chí đi lệch hƣớng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các thế lực th địch
trong và ngoài nƣớc có cơ hội dễ dàng kích động lôi kéo chống phá nhà nƣớc
ta, g y bất ổn chính trị…
17
Yêu cầu thực tế đặt ra phải thƣờng xuyên n ng cao công tác trình độ
chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ báo chí. Đ y là nhiệm
vụ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan t m. Bởi vì báo chí là phƣơng tiện
thông tin, tuyên truyền, vũ khí tƣ tƣởng quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc và
đội ngũ báo chí chính là nh ng chiến sĩ xung kích trên mặt trận. Để làm tốt
điều đó, đội ngũ báo chí có tƣ tƣởng chính trị rõ ràng, am hiểu pháp luật cũng
nhƣ tầm quan trọng của báo chí để thực thi tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Đồng thời phát huy hiệu quả các công cụ quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
báo chí để hoạt động báo chí phát triển mạnh mẽ không chỉ trong nƣớc, trong
khu vực mà c n trên phạm vi toàn thế giới.
1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về báo chí
Xét trên bình diện chung, hoạt động báo chí có ảnh hƣởng rất lớn đến
đời sống xã hội. Vì vậy, muốn đảm bảo các hoạt động báo chí đặt dƣới sự
điều chỉnh của pháp luật thì cần phải có nh ng nguyên t c quản lý ph hợp.
Nh ng nguyên t c cơ bản đó là:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo.
Đảng lãnh đạo hoạt động báo chí bằng việc đề ra nghị quyết, chỉ thị,
định hƣớng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống báo chí và định hƣớng
nội dung thông tin, tuyên truyền của báo chí; lãnh đạo công tác tổ chức, cán
bộ; công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên
trong cơ quan báo chí; lãnh đạo các đoàn thể chính trị trong cơ quan báo chí.
Nhà nƣớc có trách nhiệm thể chế hóa đƣờng lối, quan điểm của Đảng về báo
chí bằng pháp luật, chính sách trong quản lý hoạt động báo chí. Trong quá
trình lãnh đạo nh n d n ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc, Đảng ta đã
có bƣớc chuyển quan trọng trong việc đổi mới tƣ duy, phong cách và phƣơng
thức lãnh đạo đối với công tác báo chí.
18
Để bảo đảm cho báo chí thực sự là công cụ tin cậy của Đảng, Nhà
nƣớc, thể hiện tiếng nói của nh n d n, Đảng ta đã đặc biệt quan t m đến công
tác giáo dục, bồi dƣỡng về bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ
của đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí. Bởi vậy,
trong bất kỳ hoàn cảnh nào, đội ngũ cán bộ nh ng ngƣời làm báo luôn trung
thành tuyệt đối với Đảng, với sự nghiệp cách mạng; bám sát thực tiễn, không
ngừng sáng tạo ra nh ng tác phẩm báo chí có chất lƣợng cao, phản ánh trung
thực mọi mặt của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, các cấp ủy đảng đã thƣờng xuyên coi trọng việc x y dựng
tổ chức đảng trong cơ quan báo chí v ng mạnh về mọi mặt; đề cao vai tr
đảng viên của ngƣời làm báo, nhất là đội ngũ nh ng ngƣời gi cƣơng vị lãnh
đạo chủ chốt trong cơ quan báo chí; gi đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan báo chí và nhà báo; n ng cao chất lƣợng tƣ tƣởng,
chính trị, văn hóa, khoa học của từng cơ quan báo chí, để báo chí thực sự là
tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề
nghiệp và là diễn đàn tin cậy của nh n d n.
- Nguyên tắc tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận c a nhân dân
Tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí là một
nguyên t c hiến định. Hiến pháp nƣớc Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10, ngày
25/12/2001 của Quốc hội khóa X, quy định công d n có quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, có quyền đƣợc thông tin. Hiến pháp 2013 mới đ y cũng
không ngoài nguyên t c đó. Hiến pháp năm 1992, đƣợc cụ thể hóa bằng Luật
Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1992. Cụ thể Điều 2, Luật Báo chí sửa đổi, bổ
sung năm 1999 và tại Điều 13, Luật Báo chí năm 2016 vẫn tiếp tục Quy định
“Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do báo chí,
tự do ngôn luận trên báo chí và để báo chí phát huy đ ng vai trò c a m nh”
[34, tr.8].
19
Nhƣ vậy, quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí có nội dung
rõ ràng, cụ thể. Thông qua báo chí, công d n có quyền nhận tin, đƣa tin,
quyền bày t quan điểm của mình về nh ng vấn đề đã và đang xảy ra trong
đời sống xã hội. Công d n cũng có quyền tham gia ý kiến với Đảng và Nhà
nƣớc về các chủ trƣơng, chính sách. Tất cả điều này nhƣ là một biểu hiện
khuôn mẫu cho một xã hội d n chủ, xuất phát từ lợi thế, vai tr của báo chí
trong việc định hƣớng dƣ luận xã hội.
Để đảm bảo nguyên t c này, Nhà nƣớc luôn tạo ra nh ng cơ chế pháp
lý ph hợp với các loại hình báo chí nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của quần
chúng nhân dân; Nhà nƣớc cần phải luôn tạo ra nh ng cơ chế, pháp lý ph
hợp với các loại hình báo chí, đặc biệt là báo in nhằm phục tốt nhất nhu cầu
đông đảo ngƣời d n. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng cần đề ra phƣơng hƣớng
cho các hoạt động báo chí tu n thủ pháp luật, nhằm tạo điều kiện tốt để các cơ
quan chức năng thuận lợi hơn trong quản lý.
- Nguyên tắc đảm bảo quyền thụ hưởng thành quả hoạt động báo chí
một cách b nh đẳng c a tất cả công dân.
Đ y là nguyên t c biểu hiện tính nh n văn s u s c với mục tiêu n ng
cao chất lƣợng d n trí. Nhà nƣớc có chính sách h trợ ng n sách, tạo điều kiện
cho xuất bản, phát hành báo chí đến với nh n d n các v ng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, đến với cộng đồng ngƣời Việt Nam
ở nƣớc ngoài... Nhà nƣớc cần có chính sách để ngƣời d n đƣợc dễ dàng tiếp
cận, huy động các nguồn lực khác nhau để đảm bảo sự hoạt động của các cơ
quan báo chí với nhiều tôn chỉ mục đích khác nhau nhằm phục vụ tốt nhất nhu
cầu về thông tin và phát triển d n trí của các tầng lớp khác nhau trong xã hội.
- Nguyên tắc kiên quy t đấu tranh chống lợi dụng việc tôn trọng tự do
báo chí, tự do ngôn luận làm trái pháp luật.
20
Hoạt động báo chí luôn có nh ng ảnh hƣởng nhất định đến tình hình an
ninh chính trị của một quốc gia và cả quốc tế bởi tính quần chúng của nó.
Nhất là ngày nay vấn đề tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên
Thế giới luôn đặt ra và xem nhƣ là quyền cơ bản của con ngƣời mà các thể
chế chính trị và Nhà nƣớc buộc phải tôn trọng, do đó, các thế lực th địch
bên trong và bên ngoài luôn tìm cách lợi dụng báo chí và các diễn đàn nh n
d n làm cơ sở cho việc chống phá nhà nƣớc ta, chống phá công cuộc x y
dựng xã hội chủ nghĩa, chống phá sự nghiệp đại đoàn kết toàn d n tộc. Do
vậy, Nhà nƣớc ta phải luôn luôn đề ra kim chỉ nam cho hoạt động của mình
trƣớc tình hình lợi dụng đó là kiên quyết đấu tranh và đấu tranh đến c ng để
chống lại các hành vi này.
Tại Điều 13 Luật Báo chí năm 2016 ghi rõ: áo chí, nhà báo hoạt động
trong khuôn kh pháp luật và được Nhà nước bảo hộ; không ai được lạm
dụng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm đ n lợi
ích nhà nước, tập thể, công dân. [34, tr.8].
1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về báo chí
Trên cơ sở quy định của pháp luật, để đảm bảo cho hoạt động báo chí
đƣợc diễn ra thông suốt, đáp ứng nhu cầu về thông tin của nh n d n, nhà
nƣớc luôn quan t m x y dựng nội dung quản lý xã hội về báo chí trên cơ sở
ph hợp với thẩm quyền pháp lý của từng chủ thể quản lý nhất định theo các
điều kiện lịch sử trong từng giai đoạn. Các nội dung quản lý xã hội đối với
báo chí cũng đƣợc xác định và x y dựng nhằm mục tiêu một mặt quá trình
thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về báo chí một cách
nhanh chóng, chính xác, mặt khác chống lại mọi m mƣu thủ đoạn của các
thế lực th địch lợi dụng tự do ngôn luận, tự do báo chí để chống phá cách
mạng nƣớc ta.
Các nội dung quản lý nhà nƣớc đối với báo chí đề cập ở đ y xuất phát
từ các quy định hiện hành của Đảng và nhà nƣớc, gồm: Nghị định số 51/2002/NĐ-
21
CP, ngày 26/2/2002 của Chính phủ; Thông tƣ liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-
BNV, ngày 30/6/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hƣớng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông thuộc Ủy ban nh n d n cấp tỉnh, Ph ng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nh n d n cấp huyện quy định quản lý nhà nƣớc về báo chí ở địa
phƣơng. Nội dung quản lý nhà nƣớc về báo chí đƣợc quy định mới nhất tại
Điều 6, Luật Báo chí năm 2016, gồm 10 nội dung nhƣ sau:
- Xây dựng, chỉ đạo và t chức thực hiện chi n lược, quy hoạch, k
hoạch phát triển báo chí.
Chiến lƣợc phát triển thông tin là một bộ phận quan trọng trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của m i quốc gia. Sự thành bại của m i quốc
gia tùy thuộc rất lớn vào khả năng làm chủ, n m gi lợi thế thông tin.
Ở địa phƣơng, Ủy ban nh n d n tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
là cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí, có nhiệm vụ x y dựng dự án quy
hoạch phát triển báo chí địa phƣơng. Dự án đó phải ph hợp với tình hình
phát triển báo chí của địa phƣơng sở tại, đồng thời không đƣợc trái với Chiến
lƣợc thông tin Quốc gia.
Ở Trung ƣơng, Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trƣớc
Chính phủ trong việc lập và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển sự nghiệp báo chí bao gồm báo in, báo điện tử, thông tấn, phát thanh,
truyền hình. Sau khi lập quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí ph hợp với
chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc, cũng nhƣ tình hình thực tiễn báo chí quốc
gia, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ trình Thủ tƣớng Chính phủ ký quyết
định phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thông tin Quốc gia.
Đến nay, nƣớc ta đã có nhiều Chiến lƣợc thông tin Quốc gia đƣợc phê
duyệt, nhƣ: Chiến lƣợc thông tin Quốc gia có hiệu lực là “Chiến lƣợc phát triển
thông tin đến năm 2010” đƣợc ban hành theo Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg
22
của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 9/9/2005, Chiến lƣợc thông tin đề ra các mục
tiêu chung về phát triển báo chí, truyền thông; cũng nhƣ các giải pháp chủ yếu
để thực hiện các mục tiêu đó; Chỉ thị số 37/2006/CT-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc thực hiện Thông báo Kết luận số 41-TB/TW của Bộ Chính
trị về một số biện pháp tăng cƣờng lãnh đạo quản lý báo chí; đề án quy hoạch
phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025.
- an hành và t chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
báo chí, xây dựng ch độ, chính sách về báo chí.
Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí, có nhiệm vụ soạn thảo dự án luật, văn bản
dƣới luật, chính sách, chế độ về báo chí.
Các văn bản trên, sau khi đƣợc Bộ Thông tin và Truyền thông soạn
thảo sẽ đƣợc trình Quốc hội phê duyệt, nếu đƣợc 2/3 tổng số đại biểu Quốc
hội tán thành sẽ đƣợc thông qua thành Luật. Hệ thống Luật Báo chí đã đƣợc
ban hành gồm: Luật báo chí 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Báo chí năm 1999. Hiện nay, hoạt động báo chí của nƣớc ta đang thực hiện
Luật Báo chí năm 2016.
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí có nhiệm vụ thi hành Luật
Báo chí, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về báo chí đối
với cơ quan báo chí ở địa phƣơng. Thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động báo chí Trung ƣơng và báo chí địa phƣơng khác hoạt động tại địa
phƣơng mình theo uỷ quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ngoài Luật Báo chí, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí có quyền
hạn và trách nhiệm ban hành, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản dƣới
Luật do mình đề ra. Các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí phải ph hợp
với Luật Báo chí và thiết thực với thực tiễn hoạt động báo chí ở địa phƣơng.
- T chức thông tin cho báo chí; quản lý thông tin c a báo chí.
23
Để nguồn thông tin đƣa đến cho công chúng là chuẩn mực và đúng
“luồng”, cần có sự định hƣớng vĩ mô của Nhà nƣớc. Muốn vậy, việc tổ chức
thông tin cho báo chí, quản lý thông tin của báo chí phải đƣợc thực hiện một
cách nghiêm túc, tu n theo các qui định của Luật Báo chí.
Tổ chức thông tin cho báo chí đƣợc hiểu là sự định hƣớng cho báo chí
nên viết cái gì và không nên viết cái gì. Quản lý thông tin cho báo chí là kiểm
tra, giám sát thông tin trên các loại hình báo chí. Việc tổ chức thông tin cho
báo chí và quản lý thông tin của báo chí không thể và không đƣợc hiểu là sự
kiểm duyệt báo chí.
Điều 9, Luật Báo chí quy định các hành vi bị nghiêm cấm nhƣ: Đăng,
phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam có nội
dung xuyên tạc, phỉ báng, ph nhận chính quyền nhân dân; bịa đặt, gây
hoang mang trong nhân dân; gây chi n tranh tâm lý; đăng, phát thông tin có
nội dung gây chia rẽ các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền
nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với t chức chính trị, t chức
chính trị-xã hội; gây h n thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc; chia rẽ ngư i theo
tôn giáo với ngư i không theo tôn giáo; phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn
k t quốc t . [34, tr.6].
Trong thời gian tới, để công tác này đạt hiệu quả, các cơ quan quản lý
vĩ mô báo chí cần bám sát thực tiễn hoạt động báo chí và nhất quán thực hiện
việc tổ chức thông tin, quản lý thông tin từ Trung ƣơng tới địa phƣơng.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tr nh độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ ngư i làm báo c a các cơ quan báo chí và cán bộ
quản lý báo chí.
Với mọi nghề nghiệp trong xã hội, con ngƣời luôn là nh n tố quan
trọng nhất. Báo chí là một nghề đặc th . Ngƣời làm báo phải có nh ng
phẩm chất tƣơng đối cao về nhận thức chính trị, năng lực chuyên môn, đạo
24
đức nghề nghiệp.
Nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng n ng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ báo
chí đƣợc giao cho Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, trƣờng Đại học Khoa học xã
hội và Nh n văn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các Ban, Bộ và các cơ
sở đào tạo này có nhiệm vụ n ng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý báo chí; đào tạo phóng viên, biên tập viên cho các cơ quan
báo chí. Thƣờng xuyên bồi dƣỡng, n ng cao phẩm chất chính trị, trình độ
nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nh ng
ngƣời làm báo.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo cơ quan báo chí, việc tuyển dụng
cán bộ, phóng viên, nh n viên trong các cơ quan báo chí thực hiện theo quy
định của pháp luật và một số quy định cụ thể của Đảng.
- T chức quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí.
Trong lĩnh vực báo chí, tác phẩm báo chí là sản phẩm đƣợc công chúng
“tiêu thụ”. Khi báo chí ngày càng phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện đại,
để tạo ra một sản phẩm báo chí không phải chỉ cần có nhà báo và cái đầu của
anh ta mà c n cần đến công nghệ… Mặc d công nghệ chỉ là phƣơng tiện góp
phần làm thuận lợi cho công việc của nhà báo cũng nhƣ nhu cầu tiếp nhận
thông tin của công chúng, song báo chí từ trƣớc tới nay chƣa bao giờ tách rời,
biệt lập với công nghệ. Báo chí hiện đại tích hợp mọi công nghệ tiên tiến nhất
nhằm phục vụ công chúng và tiến tới truyền thông đa phƣơng tiện.
Với phƣơng tiện, công nghệ nhƣ vậy, việc quản lý nhà nƣớc về khoa
học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí là cần thiết. Để thực hiện đƣợc nhiệm
vụ này đ i h i cần có sự phối hợp thống nhất và nhịp nhàng gi a các bộ, ban,
ngành liên quan. Điều này là không dễ dàng.
25
Quản lý nhà nƣớc về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí bao
gồm: đầu tƣ về thiết bị, máy móc, hệ thống truyền dẫn, công suất máy phát,…
Với từng loại hình báo chí mà quản lý nhà nƣớc ở lĩnh vực này có nh ng đặc
thù khác nhau và đƣơng nhiên là các cơ quan quản lý phải thống nhất định
hƣớng chung nhằm mục đích cao nhất là đem thông tin, đem báo chí đến với
công chúng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động báo chí và thẻ nhà
báo. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động báo chí cho các
cơ quan báo chí ở Trung ƣơng. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng cấp giấy phép hoạt động báo chí cho các cơ quan
báo chí ở địa phƣơng.
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
Việc cấp giấy phép hoạt động báo chí phải căn cứ vào các điều kiện
quy định tại điều 18 của Luật Báo chí 2016.
Cơ quan báo chí phải có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo
chí cấp mới đƣợc hoạt động. Trong trƣờng hợp không có giấy phép thì chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ xin phép hoạt động báo chí, cơ
quan quản lý nhà nƣớc về báo chí phải trả lời bằng văn bản, nói rõ lý do. Tổ
chức bị từ chối cấp giấy phép có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền
hoặc khởi kiện tại toà án.
Cơ quan báo chí vi phạm các quy định của Luật Báo chí nhƣ vi phạm
quy định về giấy phép hoạt động báo chí, về nh ng điều không đƣợc thông tin
trên báo chí… t y theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền,
thu hồi, tịch thu ấn phẩm, băng đĩa ghi m, ghi hình, đình bản tạm thời hoặc
thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
Nhà báo là ngƣời có quốc tịch Việt Nam, có địa chỉ thƣờng trú tại Việt
26
Nam, có đủ các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và nghiệp vụ báo chí do Nhà
nƣớc quy định, đang hoạt động hoặc cộng tác thƣờng xuyên với một cơ quan
báo chí Việt Nam và đƣợc cấp thẻ Nhà báo. Thẻ Nhà báo do Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp. Hồ sơ xin cấp thẻ Nhà báo do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định. Thẻ Nhà báo có thể bị thu hồi nếu Nhà báo vi phạm các quy
định của Luật Báo chí và luật pháp nƣớc Việt Nam theo mức độ và tính chất
cụ thể.
- Quản lý hợp tác quốc t về báo chí, quản lý hoạt động c a các cơ
quan báo chí Việt Nam liên quan đ n nước ngoài và hoạt động c a báo chí
nước ngoài tại Việt Nam.
Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí bao gồm quản lý hoạt động của báo
chí Việt Nam có liên quan đến nƣớc ngoài và hoạt động của báo chí nƣớc
ngoài tại Việt Nam.
Chính sách chung của Đảng và Nhà nƣớc ta là mở rộng quan hệ quốc tế
trong hoạt động báo chí theo nguyên t c tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc
gia, bình đẳng và các bên c ng có lợi.
Hoạt động báo chí của Việt Nam có liên quan đến nƣớc ngoài và hoạt
động báo chí nƣớc ngoài tại Việt Nam thực hiện theo các quy định của pháp
luật và do Chính phủ quản lý.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực báo chí nh ng năm qua đƣợc thực hiện
theo 2 phƣơng thức: Song phƣơng trực tiếp gi a các cơ quan báo chí lớn nhƣ
đài truyền hình, phát thanh, thông tấn xã… với các cơ quan báo chí nƣớc
ngoài và các dự án có phạm vi rộng thông qua Hội Nhà báo Việt Nam,
Bộ Thông tin và Truyền thông. Đó là các dự án ng n hạn hoặc dài hạn nhƣ dự
án đào tạo báo chí của Sida (Thụy Điển) kéo dài trong 10 năm, dự án của
Pháp tại Hội Nhà báo Việt Nam kéo dài trong 3 năm và các dự án khác của
Ng n hàng quốc tế, Hội đồng Anh, các tổ chức của Liên hợp quốc tài trợ.
27
Hội Nhà báo Việt Nam cũng đang chuẩn bị một dự án với Hội Báo chí Thế
giới liên quan đến kỹ năng quản lý và kinh doanh cho lãnh đạo của các cơ
quan báo chí.
Hợp tác quốc tế đã tạo nên “hơi thở” mới cho các cơ quan báo chí đƣợc
thụ hƣởng nhờ sự trao đổi kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia ở
nh ng quốc gia có nền báo chí phát triển, giúp số lƣợng lớn các nhà báo,
phóng viên, biên tập viên, quay phim, chụp ảnh, các nhà quản lý báo chí của
Việt Nam tiếp cận với cách làm báo hiện đại, n ng cao trình độ nghiệp vụ của
các cán bộ đƣợc đào tạo, làm thay đổi phƣơng pháp và tác phong hoạt động
của các nhà báo. Nhiều tờ báo đã có sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung và hình
thức.
- Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý hệ thống lưu chiểu báo chí quốc gia.
Theo Điều 52 Luật Báo chí 2016 quy định: Cơ quan báo chí phải thực
hiện chế độ lƣu chiểu theo quy định nhƣ sau:
Đối với báo chi in tại địa phƣơng, cơ quan báo chí phải nộp 2 bản
cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí tại địa phƣơng, chậm nhất 8h
sáng của ngày phát hành, đồng thời nộp 5 bản cho cơ quan quản lý về báo
chí ở Trung ƣơng và hệ thống bƣu chính.
Cơ quan báo nói, báo hình có trách nhiệm lƣu gi toàn bộ chƣơng
trình đã truyền dẫn, phát sóng, thông tin về nguồn tín hiệu sử dụng để
chuyển tiếp sóng phát thanh-truyền hình Trung ƣơng trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày truyền dẫn, phát sóng; cung cấp tín hiệu truyền dẫn, phát
sóng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác lƣu
chiểu điện tử;
Cơ quan báo điện tử phải thực hiện chế độ lƣu tr nguyên vẹn nội
dung thông tin đăng, phát trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đăng, phát để
phục vụ công tác để kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nƣớc;
28
Khi nộp báo in lƣu chiểu, cơ quan báo chí phải ghi rõ báo in nộp lƣu
chiểu, số lƣợng phát hành, ngày, giờ nộp lƣu chiểu, ch kí của ngƣời đứng
đầu cơ quan báo chí hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền;
Báo in đƣợc in lại phải nộp lƣu chiểu nhƣ in lần thứ nhất;
Báo in nộp lƣu chiểu qua hệ thống bƣu chính đƣợc ƣu tiên chuyển
nhanh nhất đến cơ quan nhận lƣu chiểu. Thời gian nộp lƣu chiểu căn cứ
vào dấu bƣu chính nơi chuyển đi;
Cơ quan báo in phải nộp năm bản ấn phẩm báo in để lƣu gi tại Thƣ
viện Quốc gia Việt Nam;
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc lƣu chiểu điện tử đối
với báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí theo quy
định của Chính phủ; thực hiện việc đo kiểm và công bố số liệu liên quan
đến hoạt động báo chí;
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra báo chí lƣu chiểu.
Ủy ban nh n d n cấp tỉnh tổ chức kiểm tra báo chí lƣu chiểu tại địa phƣơng;
Trƣờng hợp phát hiện báo chí vi phạm quy định của pháp luật, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nh n d n cấp tỉnh áp dụng các biện
pháp xử lý theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
- Chỉ đạo, thực hiện ch độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác
khen thưởng trong hoạt động báo chí.
Điều 20, Nghị định số 51 của Chính phủ quy định: Cơ quan báo chí, nhà
báo, tổ chức và công d n có thành tích và cống hiến vào hoạt động báo chí thì đƣợc
khen thƣởng theo các quy định khen thƣởng của Nhà nƣớc.
Chính phủ h trợ ng n sách để trao tặng giải thƣởng báo chí hàng năm
cho các tác phẩm báo chí xuất s c.
Việc khen thƣởng đối với hoạt động báo chí phải kịp thời, thƣờng xuyên,
29
góp phần khích lệ, động viên các t a soạn báo, các cán bộ, phóng viên, biên tập
viên báo chí tích cực hoạt động, cống hiến cho hoạt động báo chí và cho nh n d n.
Hiện nay, m i năm một lần vào dịp kỷ niệm Ngày Báo chí cách mạng
Việt Nam, Giải báo chí quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà
báo Việt Nam và Ban Tuyên giáo Trung ƣơng phối hợp tổ chức đã trao giải
cho các tác phẩm của các tác giả và nhóm tác giả xuất s c. Các giải thƣởng
này là sự ghi nhận công lao đóng góp của các cá nh n, tập thể đối với sự nghiệp
báo chí.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về báo chí.
Điều 11, Nghị định số 51 của Chính phủ quy định: Thanh tra về báo chí
Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về báo chí. Việc thanh tra báo chí đƣợc thực hiện đối
với các cơ quan báo chí, các nhà báo và cá nh n trên các mặt:
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động báo chí;
Hƣớng dẫn giải quyết khiếu nại về hoạt động báo chí;
Kiến nghị các biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật về hoạt động
báo chí và hoàn thiện pháp luật, chính sách về báo chí.
Thanh tra chuyên ngành về báo chí có quyền kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền về việc khen thƣởng các cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức và
công d n có thành tích trong hoạt động báo chí; quyết định xử phạt vi phạm
theo thẩm quyền, trong trƣờng hợp vƣợt quá thẩm quyền thì đƣa lên cơ quan
cấp trên xử lý. Thanh tra có quyền yêu cầu các đƣơng sự, các bên liên quan
cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời nh ng vấn đề cần thiết có liên quan trực
tiếp đến việc thanh tra. Trong quá trình thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội
phạm chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch phát triển báo chí và việc chấp hành pháp luật về báo chí; thi hành các
30
biện pháp ngăn chặn hoạt động báo chí trái pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí phải đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, liên tục, nghiêm minh, công bằng.
Tóm lại, Nhà nƣớc quản lý về báo chí liên quan đến nhiều lĩnh vực xã
hội khác nhau nên báo chí là một đối tƣợng của Nhà nƣớc quản lý. Mục đích
quản lý nhà nƣớc đối với báo chí nhằm đảm bảo cho sự phát triển và hoạt
động báo chí diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật, vì lợi ích chung cho toàn
xã hội, toàn d n tộc. Nội dung quản lý trên mang tính phổ quát ở mọi thời
gian và mọi nơi, song t y thời gian và đặc điểm của từng địa phƣơng mà
xác định nội dung nào là trọng t m, trọng điểm và cần có kế hoạch để áp
dụng biện pháp quản lý thích hợp. Nội dung quản lý nói trên đƣợc ph n cấp
gi a Trung ƣơng và địa phƣơng hợp lý để vừa làm rõ trách nhiệm của các
chủ thể quản lý vừa tránh buông l ng quản lý; vừa kh c phục tình trạng
chồng chéo, đ n đẩy, g y phiền hà cho các đối tƣơng bị quản lý, vừa tạo
đƣợc hoạt động thông suốt, đồng bộ của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền liên quan đến lĩnh vực này.
1.5. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí
Ở nƣớc ta, việc xác định cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với báo chí
mang tính lịch sử, bởi lẽ từ khi ra đời đến nay, nƣớc ta đã 5 lần ban hành, sửa
đổi Hiến pháp (Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp
1992 và Hiến pháp 2013). M i khi Hiến pháp mới ra đời, cơ cấu tổ chức, vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của m i cơ quan nhà nƣớc sẽ có nh ng thay đổi cơ
bản. Chính vì vậy, mà qua m i thời kỳ, cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với báo
chí cũng có sự thay đổi cả về tên gọi lẫn thẩm quyền quản lý.
Theo quy định tại Điều 7, Luật Báo chí năm 2016, các cơ quan quản lý
nhà nƣớc về báo chí đƣợc quy định nhƣ sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về báo chí.
31
- Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ việc
thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
quản lý nhà nƣớc về báo chí.
- Ủy ban nh n d n cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về báo chí tại địa phƣơng.
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP, ngày 16/10/2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông, hiện nay ở Trung ƣơng, cơ quan có chức năng
quản lý nhà nƣớc về báo chí là Bộ Thông tin và Truyền thông. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nƣớc đối với báo chí trên phạm vi cả nƣớc bằng việc
ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến báo chí. Với cƣơng vị là ngƣời
đứng đầu Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ sẽ thực hiện một số nhiệm vụ
quản lý của mình liên quan đến báo chí trên cơ sở tham mƣu, báo cáo của
Bộ Thông tin và Truyền thông để kịp thời giải quyết các vấn đề cấp bách
quan trọng vƣợt quá thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về báo chí; xuất bản; bƣu chính; viễn thông; tầng
số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh truyền hình; thông
tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông
quốc gia; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công trong ngành. Lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ.
Tiếp theo đó, tại Điều 15, Luật Báo chí 2016 quy định quyền hạn và
nhiệm vụ của cơ quan chủ quản báo chí nhƣ sau:
Về quyền hạn: Xác định loại hình báo chí, tôn chỉ, mục đích, đối tƣợng
phục vụ, ngôn ng thể hiện đƣợc từng loại hình, từng loại sản phẩm báo chí,
32
nhiệm vụ, phƣơng hƣớng hoạt động của các cơ quan báo chí; bổ nhiệm ngƣời
đứng đầu cơ quan báo chí khi đƣợc sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của Bộ
Thông tin và Truyền thông; miễn nhiệm, cách chức ngƣời đứng đầu cơ quan
báo chí và gửi văn bản thông báo về việc miễn nhiệm, cách chức ngƣời đứng
đầu cơ quan báo chí tới Bộ Thông tin và Truyền thông; thanh tra, kiểm tra
hoạt động của các cơ quan báo chí; khen thƣởng, kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
Về nhiệm vụ: Chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích, nhiệm vụ, phƣơng hƣớng hoạt động, tổ chức nh n sự và chịu trách
nhiệm về hoạt động của cơ quan báo chí; bảo đảm nguồn kinh phí ban đầu và
điều kiện cần thiết cho hoạt động của cơ quan báo chí; giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với cơ quan báo chí, cá nh n thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định
của pháp luật; ngƣời đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí không đƣợc kiêm
nhiệm chức vụ ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí và liên đới chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các sai
phạm của các cơ quan báo chí trực thuộc.
33
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chƣơng này, nội dung chủ yếu là làm sáng t hơn nh ng vấn đề
về cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về báo chí. Qua đó cho thấy báo chí đã
khẳng định đƣợc vai tr , vị trí của quyền lực độc tôn, là công cụ đ c lực của
Đảng và Nhà nƣớc, có vai tr trong định hƣớng dƣ luận, là công cụ tuyên
truyền, cổ động, giải thích, chỉ dẫn và là kênh thông tin quan trọng giúp công
chúng báo chí tiếp cận nh ng tri thức mới, nh ng chủ trƣơng chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc ta.
Kết quả nghiên cứu ở chƣơng 1 là cơ sở khoa học để từ đó luận văn
đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
34
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở
phía T y Nam Tổ quốc; Phía B c giáp tỉnh Kampốt và Tà Keo (Vƣơng quốc
Campuchia); đƣờng biên giới trên đất liền giáp Campuchia dài 56,8km, bờ
biển dài trên 200km, v ng biển rộng hơn 63.000km2
giáp với Campuchia và
một số nƣớc trong khu vực Vịnh Thái Lan; d n số trên 1,75 triệu ngƣời, chủ
yếu là d n tộc Kinh, Khmer, Hoa sinh sống. Các d n tộc sống đan xen với
nhau, đoàn kết, tƣơng th n tƣơng ái giúp đỡ lẫn nhau, là nh n tố quyết định
đến tình hình phát triển xã hội, x y dựng kinh tế, văn hóa và bảo vệ quê
hƣơng, đất nƣớc.
Về địa giới hành chính, hiện nay Kiên Giang đƣợc chia 15 đơn vị hành
chính, gồm: thành phố Rạch Giá; thị xã Hà Tiên; huyện Ch u Thành, T n
Hiệp, Giồng Riềng, G Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thƣợng, Vĩnh
Thuận, H n Đất, Kiên Lƣơng, Giang Thành và 02 huyện đảo (Phú Quốc và
Kiên Hải); trong đó, thành phố Rạch Giá là trung t m chính trị, kinh tế, văn
hóa của tỉnh; Phú Quốc đƣợc công nhận đô thị loại II và chuẩn bị thành lập
thành phố Phú Quốc trực thuộc tỉnh. Sự phát triển của Phú Quốc đã góp phần
quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh.
Tỉnh Kiên Giang có điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trƣờng, trao đổi
hàng hóa và thu hút đầu tƣ thông qua v ng biển tiếp giáp các nƣớc Thái Lan,
Campuchia, Malaysia và cửa khẩu quốc tế Hà Tiên; phía Đông B c giáp với
tỉnh An Giang và thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang; phía Nam, giáp các
tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu; đó là lợi thế cho quá trình mở cửa và hội nhập của
35
kinh tế Kiên Giang với các tỉnh trong và ngoài nƣớc; đồng thời là vị trí quan
trọng trong chiến lƣợc quy hoạch và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh cũng
nhƣ của toàn v ng đồng bằng sông Cửu Long.
Kiên Giang có nh ng đặc điểm thuận lợi về đất đai, địa hình, điều kiện;
diện tích 6.348km2
; tốc độ tăng trƣởng (GDP) bình qu n (tính từ 2013-2015)
đạt 10,53%/năm, riêng năm 2016 chỉ đạt 6,57% (NQ 7,2). Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hƣớng tích cực; nông-lâm-thủy sản gi vai tr quyết định
đối với tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh. Công nghiệp x y dựng phát triển
tăng bình qu n 11,30%/năm. Hoạt động du lịch tăng nhanh, bình qu n tăng
14,91%/năm (2013-2015); riêng năm 2016 tăng 23,96%, vƣợt 9,5% so với
c ng kỳ. Kinh tế biển có bƣớc phát triển khá toàn diện, góp phần quan trọng
vào phát triển kinh tế của tỉnh; tăng trƣởng đạt 11,4%/năm; phát triển đa dạng
các ngành dịch vụ, du lịch, phát triển du lịch từng bƣớc trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, chủ lực của tỉnh; nhất là phát triển Phú Quốc theo mô hình đặc
khu Kinh tế. Thu ng n sách tăng bình qu n 12,48%/năm. Thu nhập bình qu n
đầu ngƣời 1.706 USD.
Đến nay, toàn tỉnh đã có 24 xã và 1 huyện (T n Hiệp) đƣợc công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới; hoạt động khoa học-công nghệ đạt kết quả tích cực,
nhiều tiến bộ, công nghệ mới đƣợc áp dụng vào sản xuất, góp phần n ng cao
hiệu quả. Văn hóa, thông tin, báo chí ngày càng phát triển đa dạng, phong
phú; x y dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, chuẩn mực đạo đức xã hội, gia
đình văn hóa đạt đƣợc một số kết quả tích cực. Hoạt động thông tin, tuyên
truyền và văn hóa, văn nghệ từng bƣớc phát triển tốt, n ng lên chất lƣợng;
nhất là việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất
nƣớc, của tỉnh; qua đó quảng bá hình ảnh Kiên Giang đến các tỉnh, thành
trong nƣớc và quốc tế. Công tác tr ng tu, tôn tạo, phục dựng di tích lịch sử,
các thiết chế văn hóa đƣợc quan t m đầu tƣ. Quản lý nhà nƣớc về thông tin
36
truyền thông đƣợc tăng cƣờng, dịch vụ, bƣu chính viễn thông và internet tiếp
tục phát triển, chất lƣợng dịch vụ đƣợc n ng lên.
Với nh ng đặc điểm, tình hình trên đã ảnh hƣởng, tác động rất lớn đến
hoạt động báo chí nói chung, công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí nói riêng.
Vì vậy, việc n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
là yêu cầu cần thiết hiện nay.
2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
Trong xu thế hội nhập và phát triển, c ng với sự phát triển chung của cả
nƣớc, báo chí của tỉnh Kiên Giang ngày càng phát triển, phong phú, đa dạng.
Các cơ quan báo chí luôn bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý điều
hành của Ủy ban nh n d n tỉnh, đã kịp thời phản ánh các sự kiện chính trị,
kinh tế, văn hóa- xã hội trong nƣớc và của tỉnh; nh ng biện pháp chỉ đạo điều
hành phát triển kinh tế, xã hội, công tác x y dựng các công trình trọng điểm,
tình hình an ninh trật tự xã hội, an toàn giao thông và công tác x y dựng nông
thôn mới; có nhiều bài viết, phóng sự đƣợc dƣ luận quan t m, thƣờng xuyên
mở chuyên mục, chuyên trang ph hợp với tình hình thực tế địa phƣơng. Nội
dung, chất lƣợng các tác phẩm báo chí đƣợc n ng lên, có giá trị lý luận và
thực tiễn, đáp ứng nhu cầu thông tin cho công chúng.
Các cơ quan báo chí của tỉnh gồm: Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh -
Truyền hình và Tạp chí Chiêu Anh Các (của Hội Văn học-Nghệ thuật tỉnh);
15 Đài truyền thanh, Website của Ủy ban nh n d n tỉnh và 913 trang thông tin
điện tử có tên miền vn; các trang thông tin điện tử thuộc các cơ quan, doanh
nghiệp, địa phƣơng của tỉnh và Cơ quan Thƣờng trú Thông tấn xã Việt Nam tại
Kiên Giang; Văn ph ng Đại diện Tạp chí Thế giới quanh ta, Văn ph ng đại diện
Báo Tuổi trẻ và 10 phóng viên thƣờng trú; truyền hình cáp SCTV, truyền hình cáp
Phú Quốc, Kiên Lƣơng; MyTV (Viễn thông Kiên Giang); Next TV (Viettel).
37
Ngoài ra, c n có gần 20 bản tin; 10 đặc san của các sở, ban, ngành, đoàn
thể trong tỉnh; có 04 cơ sở in hộ cá thể, 01 xí nghiệp in Hồ Văn Tẩu thuộc Công
ty Xổ số Kiến thiết, hoạt động với quy mô lớn và 02 công ty phát hành với 09
nhà sách tƣơng đối lớn; tỉnh chƣa có Nhà Xuất bản, do vậy chƣa đáp ứng nhu
cầu xuất bản tại địa phƣơng.
Báo Kiên Giang là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ, chính quyền và
nh n d n của tỉnh; đƣợc thành lập vào ngày 01-01-1947; hiện có 7 ph ng
chuyên môn với 51 ngƣời; kinh phí ng n sách cấp hàng năm 40%, c n lại
khoảng 60% thu từ nguồn bán báo và quảng cáo. Từ khi thành lập đến nay
Báo Kiên Giang vẫn luôn phát huy thế mạnh của tờ báo Đảng bộ địa phƣơng,
tờ báo chính luận, chuyển tải thông tin khá kịp thời các sự kiện quan trọng của
tỉnh, của đất nƣớc để phục vụ nh n d n tỉnh nhà; là kênh thông tin quan trọng
giúp cấp ủy, chính quyền địa phƣơng có nh ng sự điều chỉnh kịp thời trong chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà
nƣớc. Thƣờng xuyên có nh ng bài viết phản bác kịp thời nh ng luận điệu phản
tuyên truyền, xuyên tạc của các thế lực th địch, góp phần tuyên truyền các, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, là diễn đàn của các tầng lớp nh n d n.
Nội dung, hình thức tờ báo không ngừng đƣợc cải tiến, chất lƣợng các
ấn phẩm của báo ngày càng tăng, lƣợng thông tin nhiều hơn, nhanh hơn và
thiết thực hơn; xuất bản 05 kỳ/tuần, m i kỳ gồm 12 trang, trong đó có nhiều
tờ báo tăng lên 16 đến 20 trang phục vụ các sự kiện quan trọng. Số lƣợng phát
hành trên 10.000 tờ/kỳ; riêng báo xu n hàng năm phát hành hàng chục ngàn
bản; mở thêm nhiều chuyên trang, chuyên mục thông tin đến từng đối tƣợng,
nhƣ: chuyên mục Đảng ta trong cuộc sống hôm nay hay phóng sự ảnh đẹp,
chƣa đẹp; xuất bản cuốn sách “Nh ng chặng đƣờng vẻ vang của Báo Kiên
Giang” nh n kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống Báo Kiên Giang.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu (tự
thu, tự chi) đƣợc thành lập 02-9-1977; hiện có 10 ph ng và 02 trung t m, với
38
193 ngƣời; kinh phí hoạt động hàng năm theo Nghị định 43 của Chính phủ
quy định quyền tƣ chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ đối với đơn
vị sự nghiệp công lập. Đài luôn bám sát chƣơng trình, kế hoạch của Tỉnh ủy,
Ủy ban nh n d n tỉnh, hƣớng dẫn của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông
tin điện tử, Sở Thông tin và Truyền thông, định hƣớng nội dung tuyên truyền
của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, qua đó đã kịp thời tuyên truyền các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; các mục tiêu, nhiệm vụ trọng
t m trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc ph ng, an ninh
trên địa bàn tỉnh; đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin của đông đảo khán, thính giả
nghe và xem Đài.
Trên sóng truyền h nh: Phát sóng 2 kênh KG, KG1, thời lƣợng m i
kênh từ 19 giờ 30 phút đến 20 giờ 30 phút/ngày. Hàng năm thực hiện và phát
sóng 10.332 tin, bài các thể loại; duy trì 41 chuyên đề, chuyên mục, tạp chí;
các chƣơng trình truyền hình trực tiếp; các chƣơng trình văn nghệ, giải trí,
phim truyện…
Trên sóng phát thanh: Phát sóng 2 kênh AM và FM, thời lƣợng m i kênh từ
6 giờ đến 16 giờ/ngày. Hàng năm đã thực hiện và phát sóng 8.724 tin, bài các thể
loại. Duy trì 7 chƣơng trình thời sự, chuyên mục hàng ngày; 18 tiết mục, 29 chƣơng
trình văn nghệ giải trí, các chƣơng trình hợp tác, kết nối trực tiếp đáp ứng yêu cầu
của thính giả qua điện thoại.
Chương tr nh ti ng Khmer: Đảm bảo thời lƣợng trên kênh phát thanh
AM 60 phút/ngày; kênh KG 60 phút/ngày, kênh KG1 120 phút/ngày. Hàng
năm biên dịch 4.019 tin, bài; sản xuất 378 tin, bài.
Củng cố, n ng chất lƣợng Trang thông tin điện tử tổng hợp, mở trang
Youtube để chuyển tải các chƣơng trình phát sóng của Đài, n ng lên về chất
lƣợng nội dung, hình ảnh; thiết bị kỹ thuật đảm bảo truy cập thông tin liên tục
24/24 giờ; duy trì chƣơng trình Hộp thƣ Truyền hình phát sóng vào tối thứ
năm hàng tuần.
39
Đã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đổi mới nội dung, chất
lƣợng chƣơng trình phát thanh, truyền hình giai đoạn 2016 - 2018. Tập trung
cải tiến nội dung, hình thức thể hiện, vừa đảm bảo nhiệm vụ chính trị, vừa
phục vụ nhu cầu giải trí của ngƣời d n, đồng thời đầu tƣ, sản xuất một số
chƣơng trình mới. Đã phối hợp với Báo Tuổi trẻ phát sóng chƣơng trình “Tin
nhanh 18h” hằng ngày lúc 18 giờ; c t, giảm một số chƣơng trình, đi đôi với
liên kết sản xuất, mua, trao đổi các chƣơng trình giải trí, ký sự… Điều chỉnh
khung giờ phát sóng 2 kênh KG và KG1, giảm thời lƣợng phát sóng m i kênh
từ 1 giờ đến 1 giờ 30 phút/ngày. S p xếp x y dựng lại khung chƣơng trình giờ
phát sóng, trên cả phát thanh và truyền hình. Qua đó, bƣớc đầu thu hút đƣợc
sự quan t m của bạn nghe và xem đài.
Đài c n có sự phối hợp, cộng tác tốt với các ngành, các địa phƣơng
trong và ngoài tỉnh, các đài khu vực Trung ƣơng; tăng cƣờng giới thiệu về
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, cơ chế chính sách thu hút đầu tƣ…và quảng bá
hình ảnh của Kiên Giang đến công chúng cả nƣớc, đồng bào ta ở trong nƣớc
và bạn bè quốc tế, nhằm thu hút các nhà đầu tƣ, khách du lịch, phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh, góp phần giúp tỉnh nhà có điều kiện phát
triển nhanh hơn, bền v ng hơn.
Tạp chí Chiêu Anh Các trực thuộc Hội Văn học và Nghệ thuật tỉnh;
là diễn đàn văn nghệ, lý luận phê bình trên lĩnh vực văn học, nghệ thuật, xuất
bản 2 tháng/kỳ, m i kỳ 86 trang, bình qu n 1.200 quyển/kỳ; riêng báo Xu n
hàng năm 3.000 quyễn. Ngoài ra, ký kết với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh về
tổ chức tuyên truyền quảng bá tác phẩm văn học nghệ thuật. Tạp chí đã phát
hành đến một số trƣờng học của các huyện, thị, thành trên địa bàn tỉnh với số
lƣợng bình qu n 250 quyển/kỳ.
Thời gian qua, Tạp chí Chiêu Anh Các đã có sự đổi mới về nội dung,
hình thức tuyên truyền; đã kịp thời phổ biến đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ƣơng,
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY

Contenu connexe

Tendances

Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉn...
Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉn...Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉn...
Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉn...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Tendances (20)

Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tếLuận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Đề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOT
Đề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOTĐề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOT
Đề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú YênLuận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉn...
Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉn...Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉn...
Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉn...
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt NamLuận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ  Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia LaiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 

Similaire à Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY

Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similaire à Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOTĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Dernier

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60. 34. 04. 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Trọng Đức TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Luận văn đƣợc sử dụng từ nhiều tài liệu khác nhau, do đƣợc thu thập từ thực tế của địa phƣơng. Tôi xin cam đoan: - Các số liệu nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan. Tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đếu có chú thích nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. - Việc thực hiện luận văn nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không vụ lợi hoặc làm sai lệch thông tin, ảnh hƣởng đến đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. - Luận văn không làm ảnh hƣởng đến uy tín của bất cứ nhà nghiên cứu nào có liên quan đến đề tài luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Thị Thủy
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn về “Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của quý thầy, cô Học viện hành chính Quốc gia. Trƣớc hết, tôi xin ch n thành cám ơn đến quý thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt xin cám ơn Thầy TS.Trần Trọng Đức Học viện hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian hƣớng dẫn, nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cám ơn Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh và Hội Nhà báo tỉnh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn. Mặc d , tôi đã có nhiều cố g ng n lực, tìm t i, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh kh i nh ng thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy, cô và các bạn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Thị Thủy
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NH NƢ C VỀ BÁO CHÍ...... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về báo chí ........................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về báo chí ......................................... 11 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về báo chí....................................... 14 1.3. Các nguyên t c quản lý nhà nƣớc về báo chí........................................ 17 1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về báo chí ................................................. 20 1.5. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí.................................... 30 Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................... 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NH NƢ C VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ..................................................................... 34 2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang.................... 34 2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..... 36 2. 3. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang........... 43 2.3.1. Sự phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về báo chí tại Kiên Giang .... 43 2.3.2. Thực hiện triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng và ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang......................................................................................................... 47 2.3.3. Công tác quy hoạch và phát triển báo chí....................................... 51 2.3.4. Cung cấp thông tin cho báo chí; quản lý thông tin của báo chí...... 52
  • 6. 2.3.5. Đào tạo, bồi dƣỡng n ng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ ngƣời làm báo của các cơ quan báo chí và cán bộ quản lý báo chí.......................................................................................... 53 2.3.6. Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động báo chí và thẻ nhà báo ........................................................................................................... 55 2.3.7. Việc quản lý hoạt động thông tin báo chí của báo chí nƣớc ngoài, cơ quan đại diện nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh......... 56 2.3.8. Kiểm tra báo chí lƣu chiểu, quản lý hệ thống lƣu chiểu báo chí.... 56 2.3.9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và khen thƣởng về báo chí ........................................................................................................... 57 2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang............................................................................................................ 60 2.4.1 Kết quả đạt đƣợc.............................................................................. 60 2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 64 Tiểu kết Chƣơng 2........................................................................................... 70 CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NH NƢ C VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2017 ĐẾN NĂM 2025................................................................................................................. 71 3.1. Nh ng xu hƣớng phát triển của báo chí và vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nƣớc đối với báo chí hiện nay.............................................................. 71 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2017 đến năm 2025.............................................. 74 3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các hoạt động báo chí và các cơ quan báo chí................................ 74 3.2.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về báo chí .................................................................................................. 76 3.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí phù hợp ........... 78 3.2.4. Tăng cƣờng vai trò quản lý và sự phối hợp gi a cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý và cơ quan báo chí.......................................................... 81
  • 7. 3.2.5. Thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí........ 84 3.2.6. Đổi mới cơ chế chính sách, nâng cao công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng đội ngũ cán bộ làm công tác báo chí................. 85 3.2.7. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát về báo chí...................................... 86 3.3. Đề xuất, kiến nghị................................................................................. 88 3.3.1 Đối với Trung ƣơng ......................................................................... 88 3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang ................................................................. 89 Tiểu kết Chƣơng 3........................................................................................... 90 KẾT LUẬN..................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 93
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong nh ng năm qua, báo chí nƣớc ta đã làm tốt chức năng vừa là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nƣớc, vừa là diễn đàn của nh n d n. Báo chí về cơ bản đã hoạt động đúng pháp luật, đúng định hƣớng, tuyên truyền kịp thời việc triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Đặc biệt trong 30 năm qua, thực hiện đƣờng lối đổi mới, hội nhập quốc tế, báo chí nƣớc ta đã chủ động, tích cực và có nhiều sáng tạo, góp phần vào việc truyền bá, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣa đƣờng lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu cung cấp thông tin ngày càng cao. Do đó, báo chí càng phải n lực không ngừng để mang đến cho công chúng nh ng thông tin nhanh nhạy, kịp thời; đồng thời phải đảm bảo tính ch n thực, chính xác, tạo động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa X) về “Công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới”, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết Trung ƣơng 9 (khóa XI) và c ng nhiều văn bản của Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định đƣợc tầm quan trọng của công tác tƣ tƣởng-văn hóa nói chung, công tác báo chí nói riêng; trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến việc n ng cao hiệu quả công tác lãnh đạo của Đảng và quản lý Nhà nƣớc về báo chí. C ng với sự phát triển chung của cả nƣớc, hoạt động báo chí của tỉnh Kiên Giang cũng khá sôi động, các cơ quan báo chí của tỉnh gồm: Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình và Tạp chí Chiêu Anh Các (của Hội Văn học-Nghệ thuật tỉnh). Ngoài ra, c n có cổng thông tin điện tử, trang thông tin
  • 9. 2 điện tử, các bản tin và đặc san của các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh. Nhìn chung, hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã có nh ng đóng góp quan trọng trong việc tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nh n d n; sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng về các chủ trƣơng, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; phản bác kịp thời nh ng luận điệu sai trái của các thế lực th địch; góp phần định hƣớng dƣ luận, tạo đƣợc sự đồng thuận xã hội. Các cơ quan báo chí của tỉnh hoạt động ngày càng ổn định, phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng và đội ngũ nh ng ngƣời làm báo ngày càng n ng cao tay nghề, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của ngƣời d n, truyền tải thông tin ngày càng phong phú, nhanh chóng kịp thời, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động báo chí ở tỉnh c n bộc lộ nh ng hạn chế nhất định: Công tác x y dựng các văn bản quy phạm pháp luật; quy hoạch phát triển và quản lý báo chí của tỉnh c n nhiều bất cập, lúng túng, chậm so với yêu cầu. Nội dung thông tin, tuyên truyền từng lúc chƣa kịp thời; chƣa mang tính định hƣớng lớn; chƣa thực sự tự đổi mới trƣớc xu thế phát triển của thời đại; chƣa kịp thời dự báo, kiến nghị, đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng; thiếu nh ng bài viết chuyên s u, mang tính thời sự. Sự phối hợp gi a các cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nƣớc về báo chí và các cơ quan, ban ngành trong tỉnh trong việc cung cấp thông tin cho báo chí chƣa chặt chẽ, kịp thời; việc giải quyết các vi phạm trong lĩnh vực báo chí c n yếu, nể nang nên các sai phạm vẫn tiếp diễn; trình độ, năng lực của cán bộ quản lý báo chí và phóng viên, biên tập viên có mặt c n hạn chế chƣa theo kịp nhu cầu thực tế; chƣa mở rộng thêm đƣợc nhiều đối tƣợng bạn đọc mới; cơ chế, chính sách chƣa kịp thời đổi mới.
  • 10. 3 Nhƣ vậy, báo chí đóng vai tr rất quan trọng trên mọi lĩnh vực phát triển của đất nƣớc. Đặc biệt, báo chí cung cấp và phản ánh thông tin nhanh nhạy, đa chiều, từ đó giúp cho các cơ quan, tổ chức và ngƣời d n tiếp cận khá đầy đủ thông tin hơn. Bên cạnh đó, báo chí c n tồn tại nh ng vấn đề nhạy cảm, phức tạp, nếu Nhà nƣớc không nh ng biện pháp hiệu quả sẽ xãy ra nh ng tổn thất khôn lƣờng cho các cơ quan, doanh nghiệp và ngƣời d n. Do đó việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí là rất cần thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Báo chí hiện nay có vai trò, vị trí rất quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, vì vậy cần phải đƣợc quan t m thƣờng xuyên để có nh ng giải pháp ph hợp, kịp thời sẽ góp phần n ng cao hiệu quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thời gian qua, có nhiều bài viết, đề tài viết về vấn đề này, đƣợc nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, với cách lý giải, kiến nghị s u s c và có tính thực tiễn cao. Để có cơ sở nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp, tác giả đã tham khảo một số nội dung liên quan nhƣ sau: Quản lý nhà nƣớc về thông tin và truyền thông của TS.Lê Minh Toàn, NXB Chính trị Quốc Gia xuất bản phát hành năm 2009, nội dung chủ yếu cung cấp tri thức về thông tin, khái niệm, lịch sử hình thành, lựa chọn thông tin, các phƣơng tiện truyền thông… Quản lý nhà nƣớc và pháp luật về báo chí của PGS.TS Lê Thanh Bình và Th.S. Phí Thị Thanh T m, NXB Văn hóa - Thông tin (2009), nội dung chủ yếu đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về việc quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
  • 11. 4 báo chí ở Việt Nam, đồng thời nêu các giải pháp n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc và hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực báo chí ở nƣớc ta thời gian tới. Công tác lãnh đạo quản lý báo chí trong 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới của TS. Nguyễn Thế Kỷ, NXB Chính trị Quốc gia-sự thật (2012). Tác giả nhấn mạnh hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo chí thời gian qua; đồng thời đề ra tƣ tƣởng chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp nhằm n ng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo chí nh ng năm s p tới. Quản lý và phát triển thông tin báo chí ở Việt Nam của nhà báo Đ Quý Doãn, NXB Thông tin-Truyền thông (2014); nội dung có nhiều bài viết, tập trung làm rõ thực trạng tình hình, nh ng vấn đề đặt ra trong công tác quản lý, chỉ đạo và phát triển báo chí; đồng thời cũng đƣa ra nh ng giải pháp cơ bản tạo điều kiện để báo chí truyền thông Việt Nam phát triển nhƣng bảo đảm quản lý tốt. Lê Thị Hồng Diễm (2012), Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Long An, Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công. Luận văn đã nêu lên đƣợc thực trạng báo chí, công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí và nh ng giải pháp n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc tại tỉnh Long An. Luận văn đi s u ph n tích thực trạng và đƣa ra các giải pháp khả thi nhƣ x y dựng quy hoạch phát triển báo chí, đổi mới công tác quản lý, tăng cƣờng trách nhiệm cho cơ quan quản lý chuyên ngành… Đ H u Quyết (2014), Quản lý nhà nước về báo chí ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay; luận văn Thạc sĩ Chính trị học. Luận văn nêu thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí và nh ng giải pháp về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc tại tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, qua tham khảo luận văn tác giả c n nhận xét, đánh giá về thực trạng của tỉnh c n chung chung; ít đi s u ph n tích nh ng bất cập trong quản lý nhà nƣớc về báo chí cũng nhƣ hoạt động báo chí tại tỉnh Thanh Hóa. Phạm Thị Yến (2015), Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí tại Thành Phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Luận văn phân tích
  • 12. 5 thực trạng, đồng thời đƣa ra các giải pháp n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí, tại thành phố Hồ Chí Minh; các giải pháp đƣa ra mang tính khả thi, nhất là công tác x y dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, trọng t m là công tác phối hợp, thống nhất gi a các cấp với vai tr là cơ quan lãnh đạo, quản lý báo chí là rất quan trọng, trong việc định hƣớng báo chí thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của Luật báo chí. Qua nghiên cứu các bài viết đã khẳng định đƣợc vai tr và tầm quan trọng của công tác lãnh đạo, quản lý báo chí; nêu lên thực trạng và gợi mở nh ng định hƣớng, giải pháp nhằm n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí ở nhiều địa phƣơng nhƣng chƣa đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, thống kê sơ bộ các tài liệu trên, bƣớc đầu giúp cho học viên tham khảo và kế thừa, tiếp thu có chọn lọc nh ng nội dung cần thiết để nghiên cứu, phát triển luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về báo chí để ph n tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí trong nh ng năm qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, góp phần đề xuất giải pháp nhằm n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận để làm rõ quan niệm về báo chí; quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc về báo chí. - Ph n tích, đánh giá thực trạng hoạt động báo chí và công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, nêu rõ nh ng ƣu điểm, hạn chế và nguyên nh n.
  • 13. 6 - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Hệ thống các cơ quan báo chí địa phƣơng và Trung ƣơng đóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có mở rộng đánh giá hoạt động của các cơ quan báo chí; việc phối hợp quản lý báo chí của cơ quan liên quan đến lĩnh vực này. Về th i gian: Từ năm 2013 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nƣớc về báo chí và quản lý nhà nƣớc về báo chí. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp tổng hợp, ph n tích nhằm tạo lập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh đối chiếu nh ng kết quả từ thực tiễn để làm sáng t nh ng kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ nh ng tồn tại, hạn chế và nguyên nh n trong công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí; trên cơ sở đó đề
  • 14. 7 xuất giải pháp nhằm góp phần n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận cũng nhƣ ph n tích và đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Nêu đƣợc nh ng bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí tại tỉnh Kiên Giang; - Đề xuất, giải pháp góp phần n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới; - Kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho đội ngũ làm công tác quản lý báo chí; đồng thời cung cấp nh ng kiến thức căn bản trong bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức cho nh ng ngƣời làm báo ở địa phƣơng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về báo chí. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 3: Giải pháp n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2017 đến năm 2025
  • 15. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về báo chí Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên thế giới hiện nay, hoạt động thông tin nói chung và báo chí nói riêng ở nƣớc ta ngày càng đóng vai tr quan trọng trong đời sống xã hội. Báo chí đang thực sự có nh ng bƣớc phát triển vƣợt bậc, đi vào chiều s u về lƣợng và chất. Mặc khác, báo chí nƣớc ta c n góp phần n ng cao chất lƣợng thông tin đối ngoại, giới thiệu đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam với bạn bè quốc tế; thực hiện đƣờng lối đối ngoại độc lập, d n chủ, đa dạng, đa phƣơng hóa các mối quan hệ quốc tế của Đảng, Nhà nƣớc… góp phần n ng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trƣờng Quốc tế. Có nhiều khái niệm khác nhau về báo chí. Theo triết học cổ Hy Lạp: “Chữ báo chí xuất phát từ chữ information có nghĩa là thông tin, thông báo, báo tin và được hiểu như việc tạo ra h nh thái gi p cho sự hiểu bi t c a con ngư i về th giới xung quanh đang tồn tại b ng việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt trong quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo - tác phẩm - công ch ng” [36, tr.6]. Một số quan điểm khác thì không định nghĩa báo chí riêng biệt mà g n liền báo chí với truyền thông. Ở cách hiểu này, trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ng học do Hoàng Phê năm 2005 [31, tr.1053], định nghĩa báo chí truyền thông hiểu theo nghĩa chung nhất và trừu tƣợng nhất là “quá tr nh truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức năng”. C n tác giả Trần H u Quang trong cuốn Xã hội học truyền thông đại chúng khẳng định: “ áo chí truyền thông là một quá tr nh truyền đạt, ti p nhận
  • 16. 9 và trao đ i thông tin nh m thi t lập các mối quan hệ giữa con ngư i với con ngư i” [ 43, tr.3]. Theo đó, tác giả định nghĩa: “Truyền thông đại ch ng là quá tr nh truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đ n mọi ngư i trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông đại ch ng như phát thanh, truyền h nh”. Nhìn chung, các tác giả trên bằng cách này hay cách khác, đã cố g ng đƣa ra nh ng định nghĩa chung nhất về báo chí và tựu chung lại đều xem báo chí là một phƣơng tiện diễn đạt, chia sẻ thông tin gi a các chủ thể khác nhau trong xã hội. Nh ng định nghĩa đƣợc đƣa ra nhƣ một sự cố g ng để khẳng định nội hàm cơ bản của báo chí. Theo tác giả thì: Báo chí là một trong nh ng phƣơng tiện truyền thông đại chúng, có nhiệm vụ thông tin nhanh nhất nh ng sự kiện, vấn đề đang và sẽ xảy ra cho nhiều ngƣời biết và là diễn đàn của nh n d n. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất định, đ y là định nghĩa khá rộng và chƣa biểu thị hết các loại hình báo chí đang hiện diện trong xã hội và các loại hình ấy đƣợc hiểu nhƣ thế nào, diễn đạt ra sao. Từ nh ng định nghĩa nêu trên, tại Điều 4, Luật Báo chí 2016 khẳng định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của báo chí: áo chí ở nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin thi t y u đối với đ i sống xã hội; là cơ quan ngôn luận c a cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, t chức chính trị-xã hội, t chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, t chức xã hội, t chức xã hội nghề nghiệp, là diễn đàn c a nhân dân [34, tr.3]. Điều 3 Luật báo chí quy định:“ áo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đ i sống xã hội thể hiện b ng chữ vi t, h nh ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công ch ng thông qua các loại h nh báo in, báo nói, báo h nh, báo điện tử” [34. tr.1]. Nhƣ vậy, Điều 3 Luật báo chí đã chỉ rõ các loại hình báo chí trong xã hội và sẽ làm căn cứ chủ yếu để tìm hiểu tất cả các nội dung liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí. Hiện nay báo chí nƣớc ta đƣợc chia thành 4 loại hình báo chí nhƣ sau:
  • 17. 10 - Báo in: Đƣợc hiểu là loại hình báo chí sử dụng ch viết, tranh, ảnh thực hiện bằng phƣơng tiện in để phát hành đến bạn đọc, gồm báo in, tạp chí in. Đ y là hình thức truyền thống và l u đời nhất của báo chí và đƣợc sử dụng rộng rãi phổ biến; hiện nay đang đƣợc n ng cao chất lƣợng cả về hình thức và nội dung, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của nh n d n. Báo in có nh ng đặc điểm riêng của nó, quan trọng là chuyển tải nội dung thông tin qua văn bản in. Toàn bộ nội dung thông tin của sản phẩm xuất hiện đồng thời trƣớc m t ngƣời đọc, mọi thông tin đƣợc tiếp nhận qua thị giác, tập trung một cách cao độ, chủ động trong việc tiếp nhận thông tin, độ chính xác và tin cậy cao, giúp ngƣời đọc có thể nhận thức s u s c nh ng mối quan hệ bên trong phức tạp và tế nhị của vấn đề, sự kiện; việc lƣu gi báo in đơn giản và thuận lợi, trở thành nguồn tƣ liệu mà ngƣời đọc có thể gi l u dài. - Báo nói: Là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, m thanh, đƣợc truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau. Ƣu điểm của phát thanh là tốc độ và đơn giản. Mọi ngƣời nghe tin tức phát thanh khi họ cần biết một cách nhanh chóng điều gì đang diễn ra, phát thanh đơn giản và ng n gọn nên thông tin sẽ nhanh hơn. Báo nói có đặc điểm là t a sóng rộng kh p, thông tin nhanh tiếp nhận đồng thời, sống động và sử dụng m thanh tổng hợp. Tuy nhiên, báo nói có hạn chế là thông tin lại phụ thuộc vào thời gian, tức là ngƣời nghe phải nghe chƣơng trình một cách tuần tự từ đầu đến cuối một cách hoàn toàn bị động. - Báo hình: Là thông tin đƣợc truyền tải dƣới dạng hình ảnh và âm thanh thông qua thiết bị máy phát hình và máy thu hình tạo cho ngƣời xem cảm giác sống động của hiện thực cuộc sống. Nói cách khác, báo hình là loại báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói, m thanh, ch viết, đƣợc truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
  • 18. 11 - áo điện tử: Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng ch viết, hình ảnh, m thanh, đƣợc truyền dẫn trên môi trƣờng mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử. Báo điện tử c n gọi là internet truyền tải thông tin bằng bài viết, m thanh, hình ảnh, clip... Ngày nay báo điện tử chiếm ƣu thế với khả năng cập nhật thông tin nhanh, phong phú c ng một lúc có thể cập nhật tin tức của nhiều tờ báo khác nhau gần nhƣ mức độ nhanh và chính xác đạt 90%. Ngoài ra, c n có thể kể đến các loại hình báo chí không chính danh khác nhau, nhƣ: bản tin, tập san, nội san, tài liệu không kinh doanh, báo “lá cải” hoặc các trang mạng xã hội đang dần xuất hiện, nhƣng phát triển khá mạnh mẽ và đƣợc xã hội đón nhận. Ở m i loại hình báo chí đều có nh ng thế mạnh và hạn chế khác nhau, nhƣng c ng bổ trợ cho nhau để tồn tại và phát triển trong trào lƣu chung của thời đại. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về báo chí Báo chí cũng là hình thức hoạt động xã hội, cần có sự quản lý của Nhà nƣớc. Tuy nhiên trên thực tế chƣa có khái niệm nào chuẩn xác liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí. Chính vì lẽ đó, để dễ hình dung đƣợc nội hàm của cụm từ này, trƣớc hết chúng ta đi từ khái niệm quản lý. Theo Fayel: “Quản lý là chuỗi hoạt động gồm k hoạch, t chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện k hoạch, t chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. Theo Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy tr một môi trư ng tốt gi p con ngư i hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định". Theo Peter F Druker: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. ản chất c a nó không n m ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không n m ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất c a nó là thành tích".
  • 19. 12 Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình theo nh ng quy luật, quy t c nhất định nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục đích nhất định đã vạch ra sẵn. Nói cách khác: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến các đối tƣợng đƣợc quản lý; quản lý xuất hiện ở bất cứ nơi nào nếu nơi đó và lúc đó có hoạt động chung của con ngƣời. - Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của Nhà nƣớc nói chung, mọi hoạt động mang tính chất Nhà nƣớc, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nƣớc. C n theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một loại cơ quan đặc biệt thực hiện. Khi Nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn (phần quan trọng) các công việc của xã hội do Nhà nƣớc quản lý. Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nƣớc: “Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện nh ng chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong công cuộc x y dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa”. - Quản lý nhà nƣớc về báo chí là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá trình, các hoạt động báo chí nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực, cơ hội để duy trì và phát triển các hoạt động báo chí nhằm đạt đƣợc nh ng hiệu quả về kinh tế, xã hội mà Nhà nƣớc đặt ra. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về báo chí là sự tác động có t chức b ng quyền lực Nhà nước nh m đảm bảo cho hoạt động báo chí được n định và phát triển phù hợp chung với xu hướng xã hội.
  • 20. 13 Với vai tr là thiết chế trung t m trong hệ thống chính trị, Nhà nƣớc là đại diện cho nh n d n, đảm bảo cho công d n đƣợc thực hiện các quyền cơ bản của mình, trong đó có quyền đƣợc tƣ do ngôn luận, tự do báo chí. Nhà nƣớc có trách nhiệm điều tiết để đảm bảo báo chí phát triển, đáp ứng các nhu cầu thông tin của nh n d n, đóng góp vào sự nghiệp x y dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nƣớc đóng vai tr hết sức quan trọng trong việc đấu tranh chống các thế lực th địch lợi dụng chính sách tự do ngôn luận, tự do báo chí để đƣa các luận điệu sai trái, th địch, thực hiện chiến lƣợc “diễn biến h a bình” g y mất an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở trong nƣớc. Theo TS. Nguyễn Thế Kỷ “Quản lý Nhà nước về báo chí gồm các hoạt động lập pháp, lập quy c a cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nh m đề ra các chính sách pháp luật điều chính các quan hệ xã hội và hành vi c a nhân dân liên quan đ n báo chí và hoạt động báo chí” [30, tr.76]. Ở góc độ “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực báo chí cũng như bất kỳ một dạng xã hội nào khác, là dạng quản lý công vụ quốc gia c a bộ máy Nhà nước, là công việc c a bộ máy hành pháp” [30, tr.19]. Qua các khái niệm trên, theo tác giả có thể thấy rằng: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí là t ng thể những hoạt động c a bộ máy Nhà nước trên cơ sở những quy định c a pháp luật đảm bảo cho báo chí thực hiện đ ng chức năng, nhiệm vụ c a m nh”. Tuy nhiên, nh ng khái niệm này mang tính tƣơng đối, vì nó đƣợc x y dựng trên cơ sở khái quát hóa nh ng hoạt động chuyên về lĩnh vực quản lý báo chí của Nhà nƣớc. Trong hoạt động báo chí là một khái niệm chƣa đƣợc thống nhất và bao tr m lên đời sống xã hội. Xét về phƣơng diện điều khiển học có thể đƣợc coi là khá hoàn chỉnh khi đã xác định đƣợc chủ thể quản lý, khách thể hoạt động quản lý, đối tƣợng của hoạt động quản lý.
  • 21. 14 Nhƣ vậy, sự quản lý nhà nƣớc về báo chí thông qua việc ban hành hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động báo chí. Hệ thống pháp luật về báo chí tốt cộng với công tác quản lý Nhà nƣớc tốt thì hoạt động báo chí sẽ phát triển để báo chí - cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức xã hội và diễn đàn lành mạnh của nh n d n. Luật Báo chí 2016 đã bao quát đƣợc vai tr , nhiệm vụ cũng nhƣ nh ng quy định về hoạt động báo chí . Quản lý nhà nƣớc về báo chí c n thể hiện qua công tác quy hoạch. Quy hoạch đƣợc hiểu là s p xếp, bố trí theo mô hình quản lý nào đó nhằm định hƣớng đi vào ổn định và phát triển. Ngoài ra, Nhà nƣớc quản lý báo chí thông qua đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí và quản lý báo chí thông qua công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động báo chí của các cơ quan báo chí… 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về báo chí Ở nƣớc ta, báo chí luôn luôn là một công cụ tƣ tƣởng nhằm thể hiện ý chí, lý tƣởng của giai cấp, của d n tộc, của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc “c a dân, do dân và v dân”, hoạt động báo chí của Nhà nƣớc ta là thực hiện tốt nhất ý chí của nh n d n nhằm x y dựng một nƣớc Việt Nam d n giàu, nƣớc mạnh, d n chủ, công bằng và văn minh. Do vậy, báo chí là lĩnh vực g n liền với công tác chính trị tƣ tƣởng, với sự nghiệp cách mạng của nh n d n; trƣớc đ y cũng nhƣ hiện nay, Nhà nƣớc ta luôn tạo mọi điều kiện để báo chí hoạt động. Sự quan t m của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với hoạt động báo chí là điều kiện cần thiết, quan trọng để cho báo chí ở nƣớc ta hoạt động, phát triển đúng định hƣớng, phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong thực tiễn, hoạt động báo chí cách mạng ở nƣớc ta cần nhận thức rõ mấy khía cạnh cơ bản: Về phía lãnh đạo, quản lý đó là nh ng hoạt động nhằm thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, phục vụ lợi ích của nh n d n, của giai cấp, của d n
  • 22. 15 tộc. Để thực hiện đƣợc điều này, báo chí phải thông tin, tuyên truyền đƣờng lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến mọi tầng lớp nh n d n, làm cho mọi ngƣời d n đều có thể nhận thức rõ quyền hạn và trách nhiệm của mình, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, đồng thời kiên quyết đấu tranh với nh ng cái xấu, cái lạc hậu, nh ng cái làm tổn thƣơng đến uy tín và sự ổn định, sự phát triển bền v ng của chế độ. Về phía xã hội, đó là sự đ i h i cần phải đƣợc đáp ứng, th a mãn về nhu cầu thông tin. Thông tin báo chí đƣợc cập nhật nhanh nhất và phổ quát nhất, phục vụ tích cực kịp thời nhất để đông đảo ngƣời d n n ng cao sự hiểu biết, trình độ kiến thức về nhiều mặt. Trong thời đại của công nghệ thông tin, đối với nhiều ngƣời, báo chí là phƣơng tiện giáo dục h u hiệu, thiết thực để hình thành lối sống, x y dựng nh n cách, hoàn thiện con ngƣời về mặt xã hội. Về phía cá nh n ngƣời làm báo, đ y là một nghề có liên quan đến chính trị, tƣ tƣởng văn hóa, mang tính xã hội cao. Trong thực tế, ngƣời làm báo ở nƣớc ta đƣợc Đảng, Nhà nƣớc trao quyền hạn rất lớn nhƣng không vì thế mà cho phép mình lạm dụng. Khi nói, khi viết cần hết sức cẩn trọng không để bị kẻ xấu lợi dụng và không bị vấp ngã trƣớc nh ng cám d đời thƣờng. Là phƣơng tiện truyền thông luôn g n bó với sự nghiệp cách mạng của d n tộc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi báo chí là một công cụ chính trị tƣ tƣởng, vũ khí s c bén trong cuộc đấu tranh tƣ tƣởng với kẻ th cũng nhƣ trong công cuộc x y dựng đất nƣớc. Ngay từ khi khởi xƣớng sự nghiệp đổi mới, c ng với việc hoạch định chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội cho đất nƣớc, Đảng ta đã nêu rõ quan điểm phát triển sự nghiệp báo chí cả về nội dung và hình thức nhằm đạt đƣợc yêu cầu làm thế nào để báo chí thực sự là tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc, của tổ chức xã hội và là diễn đàn của nh n d n, thực hiện tốt vai tr phản ánh, định hƣớng, hƣớng dẫn dƣ luận, làm lành mạnh xã hội.
  • 23. 16 Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, phát triển nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho báo chí bung ra phát triển một cách mạnh mẽ cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Để đáp ứng sự đ i h i với cơ chế mới, các nhu cầu mới và sự đa dạng của công chúng, trong hoạt động báo chí và kể cả công chúng đều không chấp thuận phƣơng thức thông tin một chiều, thiếu thuyết phục, do đó cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc để tránh sự “vƣợt rào” của thông tin. Vì vậy, công tác quản lý nhà nƣớc đối với báo chí là vô c ng cần thiết. Nhà nƣớc quản lý để báo chí thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong khuôn khổ pháp luật, phát huy vai tr của cơ quan xung kích trên mặt trận tƣ tƣởng và là diễn đàn của nh n d n. Tác giả Thạc sỹ Phí Thị Thanh T m đã ph n tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí ở Trung ƣơng; các Bộ và cơ quan ngang Bộ; thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí ở các địa phƣơng và nhận định: “ áo chí tác động từng ngày từng gi đ n đ i sống xã hội. V vậy, mọi ch độ chính trị đều có ch trương và biện pháp quản lý đối với báo chí theo hướng có lợi nhất cho m nh. Ở nước ta, mục tiêu cao nhất c a báo chí cách mạng là phục vụ cho sự phát triển c a đất nước và lợi ích c a nhân dân. ởi vậy quản lý nhà nước về báo chí trong từng th i kỳ phát triển đất nước cũng phải có sự điều chỉnh, thay đ i cho phù hợp với sự thay đ i hàng ngày, hàng gi c a thực tiễn xã hội”. Tầm quan trọng của báo chí rất cao, hoạt động của báo chí có sự ảnh hƣởng đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, đến t m lý, nguyện vọng của ngƣời d n cũng nhƣ quyền d n chủ của họ, nếu không quản lý báo chí để hoạt động báo chí đi lệch hƣớng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các thế lực th địch trong và ngoài nƣớc có cơ hội dễ dàng kích động lôi kéo chống phá nhà nƣớc ta, g y bất ổn chính trị…
  • 24. 17 Yêu cầu thực tế đặt ra phải thƣờng xuyên n ng cao công tác trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ báo chí. Đ y là nhiệm vụ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan t m. Bởi vì báo chí là phƣơng tiện thông tin, tuyên truyền, vũ khí tƣ tƣởng quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc và đội ngũ báo chí chính là nh ng chiến sĩ xung kích trên mặt trận. Để làm tốt điều đó, đội ngũ báo chí có tƣ tƣởng chính trị rõ ràng, am hiểu pháp luật cũng nhƣ tầm quan trọng của báo chí để thực thi tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời phát huy hiệu quả các công cụ quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí để hoạt động báo chí phát triển mạnh mẽ không chỉ trong nƣớc, trong khu vực mà c n trên phạm vi toàn thế giới. 1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về báo chí Xét trên bình diện chung, hoạt động báo chí có ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống xã hội. Vì vậy, muốn đảm bảo các hoạt động báo chí đặt dƣới sự điều chỉnh của pháp luật thì cần phải có nh ng nguyên t c quản lý ph hợp. Nh ng nguyên t c cơ bản đó là: - Nguyên tắc Đảng lãnh đạo. Đảng lãnh đạo hoạt động báo chí bằng việc đề ra nghị quyết, chỉ thị, định hƣớng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống báo chí và định hƣớng nội dung thông tin, tuyên truyền của báo chí; lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên trong cơ quan báo chí; lãnh đạo các đoàn thể chính trị trong cơ quan báo chí. Nhà nƣớc có trách nhiệm thể chế hóa đƣờng lối, quan điểm của Đảng về báo chí bằng pháp luật, chính sách trong quản lý hoạt động báo chí. Trong quá trình lãnh đạo nh n d n ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc, Đảng ta đã có bƣớc chuyển quan trọng trong việc đổi mới tƣ duy, phong cách và phƣơng thức lãnh đạo đối với công tác báo chí.
  • 25. 18 Để bảo đảm cho báo chí thực sự là công cụ tin cậy của Đảng, Nhà nƣớc, thể hiện tiếng nói của nh n d n, Đảng ta đã đặc biệt quan t m đến công tác giáo dục, bồi dƣỡng về bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ của đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí. Bởi vậy, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, đội ngũ cán bộ nh ng ngƣời làm báo luôn trung thành tuyệt đối với Đảng, với sự nghiệp cách mạng; bám sát thực tiễn, không ngừng sáng tạo ra nh ng tác phẩm báo chí có chất lƣợng cao, phản ánh trung thực mọi mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, các cấp ủy đảng đã thƣờng xuyên coi trọng việc x y dựng tổ chức đảng trong cơ quan báo chí v ng mạnh về mọi mặt; đề cao vai tr đảng viên của ngƣời làm báo, nhất là đội ngũ nh ng ngƣời gi cƣơng vị lãnh đạo chủ chốt trong cơ quan báo chí; gi đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan báo chí và nhà báo; n ng cao chất lƣợng tƣ tƣởng, chính trị, văn hóa, khoa học của từng cơ quan báo chí, để báo chí thực sự là tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp và là diễn đàn tin cậy của nh n d n. - Nguyên tắc tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận c a nhân dân Tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí là một nguyên t c hiến định. Hiến pháp nƣớc Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10, ngày 25/12/2001 của Quốc hội khóa X, quy định công d n có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền đƣợc thông tin. Hiến pháp 2013 mới đ y cũng không ngoài nguyên t c đó. Hiến pháp năm 1992, đƣợc cụ thể hóa bằng Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1992. Cụ thể Điều 2, Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1999 và tại Điều 13, Luật Báo chí năm 2016 vẫn tiếp tục Quy định “Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí và để báo chí phát huy đ ng vai trò c a m nh” [34, tr.8].
  • 26. 19 Nhƣ vậy, quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí có nội dung rõ ràng, cụ thể. Thông qua báo chí, công d n có quyền nhận tin, đƣa tin, quyền bày t quan điểm của mình về nh ng vấn đề đã và đang xảy ra trong đời sống xã hội. Công d n cũng có quyền tham gia ý kiến với Đảng và Nhà nƣớc về các chủ trƣơng, chính sách. Tất cả điều này nhƣ là một biểu hiện khuôn mẫu cho một xã hội d n chủ, xuất phát từ lợi thế, vai tr của báo chí trong việc định hƣớng dƣ luận xã hội. Để đảm bảo nguyên t c này, Nhà nƣớc luôn tạo ra nh ng cơ chế pháp lý ph hợp với các loại hình báo chí nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của quần chúng nhân dân; Nhà nƣớc cần phải luôn tạo ra nh ng cơ chế, pháp lý ph hợp với các loại hình báo chí, đặc biệt là báo in nhằm phục tốt nhất nhu cầu đông đảo ngƣời d n. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng cần đề ra phƣơng hƣớng cho các hoạt động báo chí tu n thủ pháp luật, nhằm tạo điều kiện tốt để các cơ quan chức năng thuận lợi hơn trong quản lý. - Nguyên tắc đảm bảo quyền thụ hưởng thành quả hoạt động báo chí một cách b nh đẳng c a tất cả công dân. Đ y là nguyên t c biểu hiện tính nh n văn s u s c với mục tiêu n ng cao chất lƣợng d n trí. Nhà nƣớc có chính sách h trợ ng n sách, tạo điều kiện cho xuất bản, phát hành báo chí đến với nh n d n các v ng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, đến với cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài... Nhà nƣớc cần có chính sách để ngƣời d n đƣợc dễ dàng tiếp cận, huy động các nguồn lực khác nhau để đảm bảo sự hoạt động của các cơ quan báo chí với nhiều tôn chỉ mục đích khác nhau nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu về thông tin và phát triển d n trí của các tầng lớp khác nhau trong xã hội. - Nguyên tắc kiên quy t đấu tranh chống lợi dụng việc tôn trọng tự do báo chí, tự do ngôn luận làm trái pháp luật.
  • 27. 20 Hoạt động báo chí luôn có nh ng ảnh hƣởng nhất định đến tình hình an ninh chính trị của một quốc gia và cả quốc tế bởi tính quần chúng của nó. Nhất là ngày nay vấn đề tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên Thế giới luôn đặt ra và xem nhƣ là quyền cơ bản của con ngƣời mà các thể chế chính trị và Nhà nƣớc buộc phải tôn trọng, do đó, các thế lực th địch bên trong và bên ngoài luôn tìm cách lợi dụng báo chí và các diễn đàn nh n d n làm cơ sở cho việc chống phá nhà nƣớc ta, chống phá công cuộc x y dựng xã hội chủ nghĩa, chống phá sự nghiệp đại đoàn kết toàn d n tộc. Do vậy, Nhà nƣớc ta phải luôn luôn đề ra kim chỉ nam cho hoạt động của mình trƣớc tình hình lợi dụng đó là kiên quyết đấu tranh và đấu tranh đến c ng để chống lại các hành vi này. Tại Điều 13 Luật Báo chí năm 2016 ghi rõ: áo chí, nhà báo hoạt động trong khuôn kh pháp luật và được Nhà nước bảo hộ; không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm đ n lợi ích nhà nước, tập thể, công dân. [34, tr.8]. 1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về báo chí Trên cơ sở quy định của pháp luật, để đảm bảo cho hoạt động báo chí đƣợc diễn ra thông suốt, đáp ứng nhu cầu về thông tin của nh n d n, nhà nƣớc luôn quan t m x y dựng nội dung quản lý xã hội về báo chí trên cơ sở ph hợp với thẩm quyền pháp lý của từng chủ thể quản lý nhất định theo các điều kiện lịch sử trong từng giai đoạn. Các nội dung quản lý xã hội đối với báo chí cũng đƣợc xác định và x y dựng nhằm mục tiêu một mặt quá trình thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về báo chí một cách nhanh chóng, chính xác, mặt khác chống lại mọi m mƣu thủ đoạn của các thế lực th địch lợi dụng tự do ngôn luận, tự do báo chí để chống phá cách mạng nƣớc ta. Các nội dung quản lý nhà nƣớc đối với báo chí đề cập ở đ y xuất phát từ các quy định hiện hành của Đảng và nhà nƣớc, gồm: Nghị định số 51/2002/NĐ-
  • 28. 21 CP, ngày 26/2/2002 của Chính phủ; Thông tƣ liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT- BNV, ngày 30/6/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nh n d n cấp tỉnh, Ph ng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nh n d n cấp huyện quy định quản lý nhà nƣớc về báo chí ở địa phƣơng. Nội dung quản lý nhà nƣớc về báo chí đƣợc quy định mới nhất tại Điều 6, Luật Báo chí năm 2016, gồm 10 nội dung nhƣ sau: - Xây dựng, chỉ đạo và t chức thực hiện chi n lược, quy hoạch, k hoạch phát triển báo chí. Chiến lƣợc phát triển thông tin là một bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của m i quốc gia. Sự thành bại của m i quốc gia tùy thuộc rất lớn vào khả năng làm chủ, n m gi lợi thế thông tin. Ở địa phƣơng, Ủy ban nh n d n tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí, có nhiệm vụ x y dựng dự án quy hoạch phát triển báo chí địa phƣơng. Dự án đó phải ph hợp với tình hình phát triển báo chí của địa phƣơng sở tại, đồng thời không đƣợc trái với Chiến lƣợc thông tin Quốc gia. Ở Trung ƣơng, Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong việc lập và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp báo chí bao gồm báo in, báo điện tử, thông tấn, phát thanh, truyền hình. Sau khi lập quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí ph hợp với chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc, cũng nhƣ tình hình thực tiễn báo chí quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ trình Thủ tƣớng Chính phủ ký quyết định phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thông tin Quốc gia. Đến nay, nƣớc ta đã có nhiều Chiến lƣợc thông tin Quốc gia đƣợc phê duyệt, nhƣ: Chiến lƣợc thông tin Quốc gia có hiệu lực là “Chiến lƣợc phát triển thông tin đến năm 2010” đƣợc ban hành theo Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg
  • 29. 22 của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 9/9/2005, Chiến lƣợc thông tin đề ra các mục tiêu chung về phát triển báo chí, truyền thông; cũng nhƣ các giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó; Chỉ thị số 37/2006/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thực hiện Thông báo Kết luận số 41-TB/TW của Bộ Chính trị về một số biện pháp tăng cƣờng lãnh đạo quản lý báo chí; đề án quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025. - an hành và t chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí, xây dựng ch độ, chính sách về báo chí. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí, có nhiệm vụ soạn thảo dự án luật, văn bản dƣới luật, chính sách, chế độ về báo chí. Các văn bản trên, sau khi đƣợc Bộ Thông tin và Truyền thông soạn thảo sẽ đƣợc trình Quốc hội phê duyệt, nếu đƣợc 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành sẽ đƣợc thông qua thành Luật. Hệ thống Luật Báo chí đã đƣợc ban hành gồm: Luật báo chí 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1999. Hiện nay, hoạt động báo chí của nƣớc ta đang thực hiện Luật Báo chí năm 2016. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí có nhiệm vụ thi hành Luật Báo chí, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về báo chí đối với cơ quan báo chí ở địa phƣơng. Thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí Trung ƣơng và báo chí địa phƣơng khác hoạt động tại địa phƣơng mình theo uỷ quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông. Ngoài Luật Báo chí, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí có quyền hạn và trách nhiệm ban hành, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản dƣới Luật do mình đề ra. Các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí phải ph hợp với Luật Báo chí và thiết thực với thực tiễn hoạt động báo chí ở địa phƣơng. - T chức thông tin cho báo chí; quản lý thông tin c a báo chí.
  • 30. 23 Để nguồn thông tin đƣa đến cho công chúng là chuẩn mực và đúng “luồng”, cần có sự định hƣớng vĩ mô của Nhà nƣớc. Muốn vậy, việc tổ chức thông tin cho báo chí, quản lý thông tin của báo chí phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, tu n theo các qui định của Luật Báo chí. Tổ chức thông tin cho báo chí đƣợc hiểu là sự định hƣớng cho báo chí nên viết cái gì và không nên viết cái gì. Quản lý thông tin cho báo chí là kiểm tra, giám sát thông tin trên các loại hình báo chí. Việc tổ chức thông tin cho báo chí và quản lý thông tin của báo chí không thể và không đƣợc hiểu là sự kiểm duyệt báo chí. Điều 9, Luật Báo chí quy định các hành vi bị nghiêm cấm nhƣ: Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam có nội dung xuyên tạc, phỉ báng, ph nhận chính quyền nhân dân; bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; gây chi n tranh tâm lý; đăng, phát thông tin có nội dung gây chia rẽ các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với t chức chính trị, t chức chính trị-xã hội; gây h n thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc; chia rẽ ngư i theo tôn giáo với ngư i không theo tôn giáo; phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn k t quốc t . [34, tr.6]. Trong thời gian tới, để công tác này đạt hiệu quả, các cơ quan quản lý vĩ mô báo chí cần bám sát thực tiễn hoạt động báo chí và nhất quán thực hiện việc tổ chức thông tin, quản lý thông tin từ Trung ƣơng tới địa phƣơng. - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tr nh độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ ngư i làm báo c a các cơ quan báo chí và cán bộ quản lý báo chí. Với mọi nghề nghiệp trong xã hội, con ngƣời luôn là nh n tố quan trọng nhất. Báo chí là một nghề đặc th . Ngƣời làm báo phải có nh ng phẩm chất tƣơng đối cao về nhận thức chính trị, năng lực chuyên môn, đạo
  • 31. 24 đức nghề nghiệp. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng n ng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ báo chí đƣợc giao cho Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nh n văn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các Ban, Bộ và các cơ sở đào tạo này có nhiệm vụ n ng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý báo chí; đào tạo phóng viên, biên tập viên cho các cơ quan báo chí. Thƣờng xuyên bồi dƣỡng, n ng cao phẩm chất chính trị, trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nh ng ngƣời làm báo. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo cơ quan báo chí, việc tuyển dụng cán bộ, phóng viên, nh n viên trong các cơ quan báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và một số quy định cụ thể của Đảng. - T chức quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí. Trong lĩnh vực báo chí, tác phẩm báo chí là sản phẩm đƣợc công chúng “tiêu thụ”. Khi báo chí ngày càng phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện đại, để tạo ra một sản phẩm báo chí không phải chỉ cần có nhà báo và cái đầu của anh ta mà c n cần đến công nghệ… Mặc d công nghệ chỉ là phƣơng tiện góp phần làm thuận lợi cho công việc của nhà báo cũng nhƣ nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng, song báo chí từ trƣớc tới nay chƣa bao giờ tách rời, biệt lập với công nghệ. Báo chí hiện đại tích hợp mọi công nghệ tiên tiến nhất nhằm phục vụ công chúng và tiến tới truyền thông đa phƣơng tiện. Với phƣơng tiện, công nghệ nhƣ vậy, việc quản lý nhà nƣớc về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí là cần thiết. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này đ i h i cần có sự phối hợp thống nhất và nhịp nhàng gi a các bộ, ban, ngành liên quan. Điều này là không dễ dàng.
  • 32. 25 Quản lý nhà nƣớc về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí bao gồm: đầu tƣ về thiết bị, máy móc, hệ thống truyền dẫn, công suất máy phát,… Với từng loại hình báo chí mà quản lý nhà nƣớc ở lĩnh vực này có nh ng đặc thù khác nhau và đƣơng nhiên là các cơ quan quản lý phải thống nhất định hƣớng chung nhằm mục đích cao nhất là đem thông tin, đem báo chí đến với công chúng. - Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động báo chí và thẻ nhà báo. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động báo chí cho các cơ quan báo chí ở Trung ƣơng. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng cấp giấy phép hoạt động báo chí cho các cơ quan báo chí ở địa phƣơng. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Việc cấp giấy phép hoạt động báo chí phải căn cứ vào các điều kiện quy định tại điều 18 của Luật Báo chí 2016. Cơ quan báo chí phải có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí cấp mới đƣợc hoạt động. Trong trƣờng hợp không có giấy phép thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ xin phép hoạt động báo chí, cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí phải trả lời bằng văn bản, nói rõ lý do. Tổ chức bị từ chối cấp giấy phép có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại toà án. Cơ quan báo chí vi phạm các quy định của Luật Báo chí nhƣ vi phạm quy định về giấy phép hoạt động báo chí, về nh ng điều không đƣợc thông tin trên báo chí… t y theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi, tịch thu ấn phẩm, băng đĩa ghi m, ghi hình, đình bản tạm thời hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật. Nhà báo là ngƣời có quốc tịch Việt Nam, có địa chỉ thƣờng trú tại Việt
  • 33. 26 Nam, có đủ các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và nghiệp vụ báo chí do Nhà nƣớc quy định, đang hoạt động hoặc cộng tác thƣờng xuyên với một cơ quan báo chí Việt Nam và đƣợc cấp thẻ Nhà báo. Thẻ Nhà báo do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Hồ sơ xin cấp thẻ Nhà báo do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Thẻ Nhà báo có thể bị thu hồi nếu Nhà báo vi phạm các quy định của Luật Báo chí và luật pháp nƣớc Việt Nam theo mức độ và tính chất cụ thể. - Quản lý hợp tác quốc t về báo chí, quản lý hoạt động c a các cơ quan báo chí Việt Nam liên quan đ n nước ngoài và hoạt động c a báo chí nước ngoài tại Việt Nam. Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí bao gồm quản lý hoạt động của báo chí Việt Nam có liên quan đến nƣớc ngoài và hoạt động của báo chí nƣớc ngoài tại Việt Nam. Chính sách chung của Đảng và Nhà nƣớc ta là mở rộng quan hệ quốc tế trong hoạt động báo chí theo nguyên t c tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên c ng có lợi. Hoạt động báo chí của Việt Nam có liên quan đến nƣớc ngoài và hoạt động báo chí nƣớc ngoài tại Việt Nam thực hiện theo các quy định của pháp luật và do Chính phủ quản lý. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực báo chí nh ng năm qua đƣợc thực hiện theo 2 phƣơng thức: Song phƣơng trực tiếp gi a các cơ quan báo chí lớn nhƣ đài truyền hình, phát thanh, thông tấn xã… với các cơ quan báo chí nƣớc ngoài và các dự án có phạm vi rộng thông qua Hội Nhà báo Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông. Đó là các dự án ng n hạn hoặc dài hạn nhƣ dự án đào tạo báo chí của Sida (Thụy Điển) kéo dài trong 10 năm, dự án của Pháp tại Hội Nhà báo Việt Nam kéo dài trong 3 năm và các dự án khác của Ng n hàng quốc tế, Hội đồng Anh, các tổ chức của Liên hợp quốc tài trợ.
  • 34. 27 Hội Nhà báo Việt Nam cũng đang chuẩn bị một dự án với Hội Báo chí Thế giới liên quan đến kỹ năng quản lý và kinh doanh cho lãnh đạo của các cơ quan báo chí. Hợp tác quốc tế đã tạo nên “hơi thở” mới cho các cơ quan báo chí đƣợc thụ hƣởng nhờ sự trao đổi kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia ở nh ng quốc gia có nền báo chí phát triển, giúp số lƣợng lớn các nhà báo, phóng viên, biên tập viên, quay phim, chụp ảnh, các nhà quản lý báo chí của Việt Nam tiếp cận với cách làm báo hiện đại, n ng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ đƣợc đào tạo, làm thay đổi phƣơng pháp và tác phong hoạt động của các nhà báo. Nhiều tờ báo đã có sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung và hình thức. - Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý hệ thống lưu chiểu báo chí quốc gia. Theo Điều 52 Luật Báo chí 2016 quy định: Cơ quan báo chí phải thực hiện chế độ lƣu chiểu theo quy định nhƣ sau: Đối với báo chi in tại địa phƣơng, cơ quan báo chí phải nộp 2 bản cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí tại địa phƣơng, chậm nhất 8h sáng của ngày phát hành, đồng thời nộp 5 bản cho cơ quan quản lý về báo chí ở Trung ƣơng và hệ thống bƣu chính. Cơ quan báo nói, báo hình có trách nhiệm lƣu gi toàn bộ chƣơng trình đã truyền dẫn, phát sóng, thông tin về nguồn tín hiệu sử dụng để chuyển tiếp sóng phát thanh-truyền hình Trung ƣơng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày truyền dẫn, phát sóng; cung cấp tín hiệu truyền dẫn, phát sóng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác lƣu chiểu điện tử; Cơ quan báo điện tử phải thực hiện chế độ lƣu tr nguyên vẹn nội dung thông tin đăng, phát trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đăng, phát để phục vụ công tác để kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nƣớc;
  • 35. 28 Khi nộp báo in lƣu chiểu, cơ quan báo chí phải ghi rõ báo in nộp lƣu chiểu, số lƣợng phát hành, ngày, giờ nộp lƣu chiểu, ch kí của ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền; Báo in đƣợc in lại phải nộp lƣu chiểu nhƣ in lần thứ nhất; Báo in nộp lƣu chiểu qua hệ thống bƣu chính đƣợc ƣu tiên chuyển nhanh nhất đến cơ quan nhận lƣu chiểu. Thời gian nộp lƣu chiểu căn cứ vào dấu bƣu chính nơi chuyển đi; Cơ quan báo in phải nộp năm bản ấn phẩm báo in để lƣu gi tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam; Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc lƣu chiểu điện tử đối với báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí theo quy định của Chính phủ; thực hiện việc đo kiểm và công bố số liệu liên quan đến hoạt động báo chí; Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra báo chí lƣu chiểu. Ủy ban nh n d n cấp tỉnh tổ chức kiểm tra báo chí lƣu chiểu tại địa phƣơng; Trƣờng hợp phát hiện báo chí vi phạm quy định của pháp luật, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nh n d n cấp tỉnh áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 59 của Luật này. - Chỉ đạo, thực hiện ch độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác khen thưởng trong hoạt động báo chí. Điều 20, Nghị định số 51 của Chính phủ quy định: Cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức và công d n có thành tích và cống hiến vào hoạt động báo chí thì đƣợc khen thƣởng theo các quy định khen thƣởng của Nhà nƣớc. Chính phủ h trợ ng n sách để trao tặng giải thƣởng báo chí hàng năm cho các tác phẩm báo chí xuất s c. Việc khen thƣởng đối với hoạt động báo chí phải kịp thời, thƣờng xuyên,
  • 36. 29 góp phần khích lệ, động viên các t a soạn báo, các cán bộ, phóng viên, biên tập viên báo chí tích cực hoạt động, cống hiến cho hoạt động báo chí và cho nh n d n. Hiện nay, m i năm một lần vào dịp kỷ niệm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam, Giải báo chí quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam và Ban Tuyên giáo Trung ƣơng phối hợp tổ chức đã trao giải cho các tác phẩm của các tác giả và nhóm tác giả xuất s c. Các giải thƣởng này là sự ghi nhận công lao đóng góp của các cá nh n, tập thể đối với sự nghiệp báo chí. - Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về báo chí. Điều 11, Nghị định số 51 của Chính phủ quy định: Thanh tra về báo chí Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về báo chí. Việc thanh tra báo chí đƣợc thực hiện đối với các cơ quan báo chí, các nhà báo và cá nh n trên các mặt: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động báo chí; Hƣớng dẫn giải quyết khiếu nại về hoạt động báo chí; Kiến nghị các biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật về hoạt động báo chí và hoàn thiện pháp luật, chính sách về báo chí. Thanh tra chuyên ngành về báo chí có quyền kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền về việc khen thƣởng các cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức và công d n có thành tích trong hoạt động báo chí; quyết định xử phạt vi phạm theo thẩm quyền, trong trƣờng hợp vƣợt quá thẩm quyền thì đƣa lên cơ quan cấp trên xử lý. Thanh tra có quyền yêu cầu các đƣơng sự, các bên liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời nh ng vấn đề cần thiết có liên quan trực tiếp đến việc thanh tra. Trong quá trình thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra có thẩm quyền. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí và việc chấp hành pháp luật về báo chí; thi hành các
  • 37. 30 biện pháp ngăn chặn hoạt động báo chí trái pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, nghiêm minh, công bằng. Tóm lại, Nhà nƣớc quản lý về báo chí liên quan đến nhiều lĩnh vực xã hội khác nhau nên báo chí là một đối tƣợng của Nhà nƣớc quản lý. Mục đích quản lý nhà nƣớc đối với báo chí nhằm đảm bảo cho sự phát triển và hoạt động báo chí diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật, vì lợi ích chung cho toàn xã hội, toàn d n tộc. Nội dung quản lý trên mang tính phổ quát ở mọi thời gian và mọi nơi, song t y thời gian và đặc điểm của từng địa phƣơng mà xác định nội dung nào là trọng t m, trọng điểm và cần có kế hoạch để áp dụng biện pháp quản lý thích hợp. Nội dung quản lý nói trên đƣợc ph n cấp gi a Trung ƣơng và địa phƣơng hợp lý để vừa làm rõ trách nhiệm của các chủ thể quản lý vừa tránh buông l ng quản lý; vừa kh c phục tình trạng chồng chéo, đ n đẩy, g y phiền hà cho các đối tƣơng bị quản lý, vừa tạo đƣợc hoạt động thông suốt, đồng bộ của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực này. 1.5. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí Ở nƣớc ta, việc xác định cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với báo chí mang tính lịch sử, bởi lẽ từ khi ra đời đến nay, nƣớc ta đã 5 lần ban hành, sửa đổi Hiến pháp (Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013). M i khi Hiến pháp mới ra đời, cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của m i cơ quan nhà nƣớc sẽ có nh ng thay đổi cơ bản. Chính vì vậy, mà qua m i thời kỳ, cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với báo chí cũng có sự thay đổi cả về tên gọi lẫn thẩm quyền quản lý. Theo quy định tại Điều 7, Luật Báo chí năm 2016, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí đƣợc quy định nhƣ sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về báo chí.
  • 38. 31 - Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí. - Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí. - Ủy ban nh n d n cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về báo chí tại địa phƣơng. Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP, ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông, hiện nay ở Trung ƣơng, cơ quan có chức năng quản lý nhà nƣớc về báo chí là Bộ Thông tin và Truyền thông. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc đối với báo chí trên phạm vi cả nƣớc bằng việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến báo chí. Với cƣơng vị là ngƣời đứng đầu Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ sẽ thực hiện một số nhiệm vụ quản lý của mình liên quan đến báo chí trên cơ sở tham mƣu, báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông để kịp thời giải quyết các vấn đề cấp bách quan trọng vƣợt quá thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về báo chí; xuất bản; bƣu chính; viễn thông; tầng số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh truyền hình; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công trong ngành. Lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ. Tiếp theo đó, tại Điều 15, Luật Báo chí 2016 quy định quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan chủ quản báo chí nhƣ sau: Về quyền hạn: Xác định loại hình báo chí, tôn chỉ, mục đích, đối tƣợng phục vụ, ngôn ng thể hiện đƣợc từng loại hình, từng loại sản phẩm báo chí,
  • 39. 32 nhiệm vụ, phƣơng hƣớng hoạt động của các cơ quan báo chí; bổ nhiệm ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí khi đƣợc sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông; miễn nhiệm, cách chức ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí và gửi văn bản thông báo về việc miễn nhiệm, cách chức ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí tới Bộ Thông tin và Truyền thông; thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ quan báo chí; khen thƣởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật. Về nhiệm vụ: Chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, phƣơng hƣớng hoạt động, tổ chức nh n sự và chịu trách nhiệm về hoạt động của cơ quan báo chí; bảo đảm nguồn kinh phí ban đầu và điều kiện cần thiết cho hoạt động của cơ quan báo chí; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan báo chí, cá nh n thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; ngƣời đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí không đƣợc kiêm nhiệm chức vụ ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí và liên đới chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các sai phạm của các cơ quan báo chí trực thuộc.
  • 40. 33 Tiểu kết Chƣơng 1 Trong chƣơng này, nội dung chủ yếu là làm sáng t hơn nh ng vấn đề về cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về báo chí. Qua đó cho thấy báo chí đã khẳng định đƣợc vai tr , vị trí của quyền lực độc tôn, là công cụ đ c lực của Đảng và Nhà nƣớc, có vai tr trong định hƣớng dƣ luận, là công cụ tuyên truyền, cổ động, giải thích, chỉ dẫn và là kênh thông tin quan trọng giúp công chúng báo chí tiếp cận nh ng tri thức mới, nh ng chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta. Kết quả nghiên cứu ở chƣơng 1 là cơ sở khoa học để từ đó luận văn đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 41. 34 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang Kiên Giang là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía T y Nam Tổ quốc; Phía B c giáp tỉnh Kampốt và Tà Keo (Vƣơng quốc Campuchia); đƣờng biên giới trên đất liền giáp Campuchia dài 56,8km, bờ biển dài trên 200km, v ng biển rộng hơn 63.000km2 giáp với Campuchia và một số nƣớc trong khu vực Vịnh Thái Lan; d n số trên 1,75 triệu ngƣời, chủ yếu là d n tộc Kinh, Khmer, Hoa sinh sống. Các d n tộc sống đan xen với nhau, đoàn kết, tƣơng th n tƣơng ái giúp đỡ lẫn nhau, là nh n tố quyết định đến tình hình phát triển xã hội, x y dựng kinh tế, văn hóa và bảo vệ quê hƣơng, đất nƣớc. Về địa giới hành chính, hiện nay Kiên Giang đƣợc chia 15 đơn vị hành chính, gồm: thành phố Rạch Giá; thị xã Hà Tiên; huyện Ch u Thành, T n Hiệp, Giồng Riềng, G Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thƣợng, Vĩnh Thuận, H n Đất, Kiên Lƣơng, Giang Thành và 02 huyện đảo (Phú Quốc và Kiên Hải); trong đó, thành phố Rạch Giá là trung t m chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh; Phú Quốc đƣợc công nhận đô thị loại II và chuẩn bị thành lập thành phố Phú Quốc trực thuộc tỉnh. Sự phát triển của Phú Quốc đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh. Tỉnh Kiên Giang có điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trƣờng, trao đổi hàng hóa và thu hút đầu tƣ thông qua v ng biển tiếp giáp các nƣớc Thái Lan, Campuchia, Malaysia và cửa khẩu quốc tế Hà Tiên; phía Đông B c giáp với tỉnh An Giang và thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang; phía Nam, giáp các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu; đó là lợi thế cho quá trình mở cửa và hội nhập của
  • 42. 35 kinh tế Kiên Giang với các tỉnh trong và ngoài nƣớc; đồng thời là vị trí quan trọng trong chiến lƣợc quy hoạch và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh cũng nhƣ của toàn v ng đồng bằng sông Cửu Long. Kiên Giang có nh ng đặc điểm thuận lợi về đất đai, địa hình, điều kiện; diện tích 6.348km2 ; tốc độ tăng trƣởng (GDP) bình qu n (tính từ 2013-2015) đạt 10,53%/năm, riêng năm 2016 chỉ đạt 6,57% (NQ 7,2). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực; nông-lâm-thủy sản gi vai tr quyết định đối với tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh. Công nghiệp x y dựng phát triển tăng bình qu n 11,30%/năm. Hoạt động du lịch tăng nhanh, bình qu n tăng 14,91%/năm (2013-2015); riêng năm 2016 tăng 23,96%, vƣợt 9,5% so với c ng kỳ. Kinh tế biển có bƣớc phát triển khá toàn diện, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế của tỉnh; tăng trƣởng đạt 11,4%/năm; phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, du lịch, phát triển du lịch từng bƣớc trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực của tỉnh; nhất là phát triển Phú Quốc theo mô hình đặc khu Kinh tế. Thu ng n sách tăng bình qu n 12,48%/năm. Thu nhập bình qu n đầu ngƣời 1.706 USD. Đến nay, toàn tỉnh đã có 24 xã và 1 huyện (T n Hiệp) đƣợc công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; hoạt động khoa học-công nghệ đạt kết quả tích cực, nhiều tiến bộ, công nghệ mới đƣợc áp dụng vào sản xuất, góp phần n ng cao hiệu quả. Văn hóa, thông tin, báo chí ngày càng phát triển đa dạng, phong phú; x y dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, chuẩn mực đạo đức xã hội, gia đình văn hóa đạt đƣợc một số kết quả tích cực. Hoạt động thông tin, tuyên truyền và văn hóa, văn nghệ từng bƣớc phát triển tốt, n ng lên chất lƣợng; nhất là việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nƣớc, của tỉnh; qua đó quảng bá hình ảnh Kiên Giang đến các tỉnh, thành trong nƣớc và quốc tế. Công tác tr ng tu, tôn tạo, phục dựng di tích lịch sử, các thiết chế văn hóa đƣợc quan t m đầu tƣ. Quản lý nhà nƣớc về thông tin
  • 43. 36 truyền thông đƣợc tăng cƣờng, dịch vụ, bƣu chính viễn thông và internet tiếp tục phát triển, chất lƣợng dịch vụ đƣợc n ng lên. Với nh ng đặc điểm, tình hình trên đã ảnh hƣởng, tác động rất lớn đến hoạt động báo chí nói chung, công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí nói riêng. Vì vậy, việc n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là yêu cầu cần thiết hiện nay. 2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Trong xu thế hội nhập và phát triển, c ng với sự phát triển chung của cả nƣớc, báo chí của tỉnh Kiên Giang ngày càng phát triển, phong phú, đa dạng. Các cơ quan báo chí luôn bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý điều hành của Ủy ban nh n d n tỉnh, đã kịp thời phản ánh các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội trong nƣớc và của tỉnh; nh ng biện pháp chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế, xã hội, công tác x y dựng các công trình trọng điểm, tình hình an ninh trật tự xã hội, an toàn giao thông và công tác x y dựng nông thôn mới; có nhiều bài viết, phóng sự đƣợc dƣ luận quan t m, thƣờng xuyên mở chuyên mục, chuyên trang ph hợp với tình hình thực tế địa phƣơng. Nội dung, chất lƣợng các tác phẩm báo chí đƣợc n ng lên, có giá trị lý luận và thực tiễn, đáp ứng nhu cầu thông tin cho công chúng. Các cơ quan báo chí của tỉnh gồm: Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình và Tạp chí Chiêu Anh Các (của Hội Văn học-Nghệ thuật tỉnh); 15 Đài truyền thanh, Website của Ủy ban nh n d n tỉnh và 913 trang thông tin điện tử có tên miền vn; các trang thông tin điện tử thuộc các cơ quan, doanh nghiệp, địa phƣơng của tỉnh và Cơ quan Thƣờng trú Thông tấn xã Việt Nam tại Kiên Giang; Văn ph ng Đại diện Tạp chí Thế giới quanh ta, Văn ph ng đại diện Báo Tuổi trẻ và 10 phóng viên thƣờng trú; truyền hình cáp SCTV, truyền hình cáp Phú Quốc, Kiên Lƣơng; MyTV (Viễn thông Kiên Giang); Next TV (Viettel).
  • 44. 37 Ngoài ra, c n có gần 20 bản tin; 10 đặc san của các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh; có 04 cơ sở in hộ cá thể, 01 xí nghiệp in Hồ Văn Tẩu thuộc Công ty Xổ số Kiến thiết, hoạt động với quy mô lớn và 02 công ty phát hành với 09 nhà sách tƣơng đối lớn; tỉnh chƣa có Nhà Xuất bản, do vậy chƣa đáp ứng nhu cầu xuất bản tại địa phƣơng. Báo Kiên Giang là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ, chính quyền và nh n d n của tỉnh; đƣợc thành lập vào ngày 01-01-1947; hiện có 7 ph ng chuyên môn với 51 ngƣời; kinh phí ng n sách cấp hàng năm 40%, c n lại khoảng 60% thu từ nguồn bán báo và quảng cáo. Từ khi thành lập đến nay Báo Kiên Giang vẫn luôn phát huy thế mạnh của tờ báo Đảng bộ địa phƣơng, tờ báo chính luận, chuyển tải thông tin khá kịp thời các sự kiện quan trọng của tỉnh, của đất nƣớc để phục vụ nh n d n tỉnh nhà; là kênh thông tin quan trọng giúp cấp ủy, chính quyền địa phƣơng có nh ng sự điều chỉnh kịp thời trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nƣớc. Thƣờng xuyên có nh ng bài viết phản bác kịp thời nh ng luận điệu phản tuyên truyền, xuyên tạc của các thế lực th địch, góp phần tuyên truyền các, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, là diễn đàn của các tầng lớp nh n d n. Nội dung, hình thức tờ báo không ngừng đƣợc cải tiến, chất lƣợng các ấn phẩm của báo ngày càng tăng, lƣợng thông tin nhiều hơn, nhanh hơn và thiết thực hơn; xuất bản 05 kỳ/tuần, m i kỳ gồm 12 trang, trong đó có nhiều tờ báo tăng lên 16 đến 20 trang phục vụ các sự kiện quan trọng. Số lƣợng phát hành trên 10.000 tờ/kỳ; riêng báo xu n hàng năm phát hành hàng chục ngàn bản; mở thêm nhiều chuyên trang, chuyên mục thông tin đến từng đối tƣợng, nhƣ: chuyên mục Đảng ta trong cuộc sống hôm nay hay phóng sự ảnh đẹp, chƣa đẹp; xuất bản cuốn sách “Nh ng chặng đƣờng vẻ vang của Báo Kiên Giang” nh n kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống Báo Kiên Giang. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu (tự thu, tự chi) đƣợc thành lập 02-9-1977; hiện có 10 ph ng và 02 trung t m, với
  • 45. 38 193 ngƣời; kinh phí hoạt động hàng năm theo Nghị định 43 của Chính phủ quy định quyền tƣ chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đài luôn bám sát chƣơng trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nh n d n tỉnh, hƣớng dẫn của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Sở Thông tin và Truyền thông, định hƣớng nội dung tuyên truyền của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, qua đó đã kịp thời tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; các mục tiêu, nhiệm vụ trọng t m trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc ph ng, an ninh trên địa bàn tỉnh; đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin của đông đảo khán, thính giả nghe và xem Đài. Trên sóng truyền h nh: Phát sóng 2 kênh KG, KG1, thời lƣợng m i kênh từ 19 giờ 30 phút đến 20 giờ 30 phút/ngày. Hàng năm thực hiện và phát sóng 10.332 tin, bài các thể loại; duy trì 41 chuyên đề, chuyên mục, tạp chí; các chƣơng trình truyền hình trực tiếp; các chƣơng trình văn nghệ, giải trí, phim truyện… Trên sóng phát thanh: Phát sóng 2 kênh AM và FM, thời lƣợng m i kênh từ 6 giờ đến 16 giờ/ngày. Hàng năm đã thực hiện và phát sóng 8.724 tin, bài các thể loại. Duy trì 7 chƣơng trình thời sự, chuyên mục hàng ngày; 18 tiết mục, 29 chƣơng trình văn nghệ giải trí, các chƣơng trình hợp tác, kết nối trực tiếp đáp ứng yêu cầu của thính giả qua điện thoại. Chương tr nh ti ng Khmer: Đảm bảo thời lƣợng trên kênh phát thanh AM 60 phút/ngày; kênh KG 60 phút/ngày, kênh KG1 120 phút/ngày. Hàng năm biên dịch 4.019 tin, bài; sản xuất 378 tin, bài. Củng cố, n ng chất lƣợng Trang thông tin điện tử tổng hợp, mở trang Youtube để chuyển tải các chƣơng trình phát sóng của Đài, n ng lên về chất lƣợng nội dung, hình ảnh; thiết bị kỹ thuật đảm bảo truy cập thông tin liên tục 24/24 giờ; duy trì chƣơng trình Hộp thƣ Truyền hình phát sóng vào tối thứ năm hàng tuần.
  • 46. 39 Đã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đổi mới nội dung, chất lƣợng chƣơng trình phát thanh, truyền hình giai đoạn 2016 - 2018. Tập trung cải tiến nội dung, hình thức thể hiện, vừa đảm bảo nhiệm vụ chính trị, vừa phục vụ nhu cầu giải trí của ngƣời d n, đồng thời đầu tƣ, sản xuất một số chƣơng trình mới. Đã phối hợp với Báo Tuổi trẻ phát sóng chƣơng trình “Tin nhanh 18h” hằng ngày lúc 18 giờ; c t, giảm một số chƣơng trình, đi đôi với liên kết sản xuất, mua, trao đổi các chƣơng trình giải trí, ký sự… Điều chỉnh khung giờ phát sóng 2 kênh KG và KG1, giảm thời lƣợng phát sóng m i kênh từ 1 giờ đến 1 giờ 30 phút/ngày. S p xếp x y dựng lại khung chƣơng trình giờ phát sóng, trên cả phát thanh và truyền hình. Qua đó, bƣớc đầu thu hút đƣợc sự quan t m của bạn nghe và xem đài. Đài c n có sự phối hợp, cộng tác tốt với các ngành, các địa phƣơng trong và ngoài tỉnh, các đài khu vực Trung ƣơng; tăng cƣờng giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, cơ chế chính sách thu hút đầu tƣ…và quảng bá hình ảnh của Kiên Giang đến công chúng cả nƣớc, đồng bào ta ở trong nƣớc và bạn bè quốc tế, nhằm thu hút các nhà đầu tƣ, khách du lịch, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh, góp phần giúp tỉnh nhà có điều kiện phát triển nhanh hơn, bền v ng hơn. Tạp chí Chiêu Anh Các trực thuộc Hội Văn học và Nghệ thuật tỉnh; là diễn đàn văn nghệ, lý luận phê bình trên lĩnh vực văn học, nghệ thuật, xuất bản 2 tháng/kỳ, m i kỳ 86 trang, bình qu n 1.200 quyển/kỳ; riêng báo Xu n hàng năm 3.000 quyễn. Ngoài ra, ký kết với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh về tổ chức tuyên truyền quảng bá tác phẩm văn học nghệ thuật. Tạp chí đã phát hành đến một số trƣờng học của các huyện, thị, thành trên địa bàn tỉnh với số lƣợng bình qu n 250 quyển/kỳ. Thời gian qua, Tạp chí Chiêu Anh Các đã có sự đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền; đã kịp thời phổ biến đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ƣơng,