SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  67
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HOÀNG VĂN XUYẾN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK THỰC HIỆN CÔNG
TÁC CHỈNH LÝ BÀN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 77 TỶ LỆ 1:1000
XÃ THƯỢNG HÀ, HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HOÀNG VĂN XUYẾN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK THỰC HIỆN CÔNG
TÁC CHỈNH LÝ BÀN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 77 TỶ LỆ 1:1000
XÃ THƯỢNG HÀ, HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Qúy Ly
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức
lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công việc sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH VietMap em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực hiện
công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 77 tỷ lệ 1:1000 xã Thượng Hà,
huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Qúy Ly đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ TNHH
VietMap đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Emxin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày, tháng năm 2019
Sinh viên
Hoàng Văn Xuyến
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ................................13
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................17
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017..............................................36
Bảng 4.2: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và lưới khống chế đo vẽ cấp 1,
cấp 2 ................................................................................................38
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 41
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 9
Hình 2.2: Phép chiếu UTM .............................................................................10
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính.........................15
Hình 2.4: Trình tự đotrạm Base ......................................................................20
Hình 2.5: Máy chủ và angten phát tín hiệu.....................................................24
Hình 2.6: Máy con (ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ....................................24
Hình 2.7: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) .........................25
Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính..............................................27
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử...........................................43
Hình 4.2: File số liệu sau copy sang ...............................................................44
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu...............................................45
Hình 4.4: file số liệu sau khi đổi .....................................................................45
Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu ............................46
Hình 4.6: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng..........................46
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo ................................................47
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ...............................................................................47
Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ .......................................................................48
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu........................................................48
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................49
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín .................................49
Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ...............................................................50
Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích...................................................51
Hình 4.15: Tính diện tích ................................................................................51
Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích..................................................................52
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ ...................................................................52
Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng.................................................53
iv
Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ ................................................................53
Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn....................................................................54
Hính 4.21: Vẽ nhã thửa tự động......................................................................54
Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa.....................................................................55
Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh....................................................................55
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
Base Trạm động
BĐĐC Bản đồ địa chính
CP Chính Phủ
CSDL Cơ sở dữ liệu
GNSS (Global Navigation
Satellite System)
Hệ thống vệ tinh dẫn đường
GPS (Global Positioning
System)
Hệ thống định vị của Mỹ
QĐ Quyết định
QL Quốc lộ
Rover Trạm tĩnh
TCĐC Tổng cục Địa chính
TNMT Tài nguyên & Môi trường
TT Thông tư
UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
WGS 84 (world
Geodetic System 1984)
Hệ trắc địa quốc tế
HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
MỤC LỤC........................................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính .................................................. 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính .................................. 7
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 8
2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................11
2.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................14
2.1.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa.........................................................16
2.1.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................18
2.1.8. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK ..........................19
2.1.9. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính..20
2.1.10 Giới thiệu sơ lược về máy RTK...........................................................23
2.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................28
2.3. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................30
vii
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................30
3.3. Nội dung...................................................................................................30
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Thượng Hà........................30
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ............................................................31
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết tờ số 77 tỷ lệ
1/1000..............................................................................................................31
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................33
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ........................................................33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................34
4.1.3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn................................................35
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai..............................36
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ..............................................................................37
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp...........................................................................37
4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính..43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................57
5.1. Kết luận ....................................................................................................57
5.2. Kiến nghị..................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................58
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay
của bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo
đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao
động của con người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội.
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với
loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không
có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể
tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống
đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất
đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của
một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội,
an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”
Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên
mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả
xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của
quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai
2
còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà
đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua
các thế hệ...
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa
chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao,
cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty
TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật -
Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
xã Thượng hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, đã tiến hành xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã
Thượng Hà, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai.
3
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Thượng Hà, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH
VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Qúy Ly em tiến
hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực
hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số77 tỷ lệ 1:1000 xã Thượng Hà, Huyện
Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai”
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa
chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Thượng Hà.
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK vào thành lập lưới khống
chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính số 77 tỉ lệ
1:1000 tại xã Thượng Hà.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo đạc
thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
1. Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng
tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu
liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần
thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội
và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá
trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất,
các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ,
và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,
trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
5
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.(13)
6
3. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
4. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
7
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
8
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
9
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
1. Lưới chiếu Gauss – Kruger
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60
(hoặc 120 múi mỗi múi 30
). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
10
2. Phép chiếu UTM
Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60
là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50
so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11
rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108
m3
s.
11
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện
nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh
tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ
1030
đến 1090
.
2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định nhưsau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài
thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 sốtiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có
kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số
hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
12
số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
13
Các ô vuông được đánh sốthứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính )
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ.
Tỷ lệ
bản đồ
Cơ sở
để chia mảnh
Kích thước
bản vẽ (cm)
Kích thước
thực tế (m)
Diên tích
đo vẽ (ha)
Ký hiệu
thêm
vào
Ví dụ
1:25000 Khu đo 48*48 12000*12000 14400 25-340 493
1:10000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 10-334 499
1:5000 1:10000 60*60 3000*3000 900 331.502
1:2000 1:5000 50*50 100*100 100 149 331.502-9
1:1000 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 311.502-9-d
1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 (1)..(16) 331.502-9-
(16)
1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 14100 331 502-9-
100
( Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)
14
2.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
15
2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GPS
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất
Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm
tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất
Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa
Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số
- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD
Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm
16
2.1.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa
1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
17
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính
Chỉ tiêu kỹ
thuật
1
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình
sai
≤ 5 cm
2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000
3
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400
m sau bình sai
≤ 1,2 cm
4
Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình
sai:
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m
≤ 5 giây
≤ 10 giây
5
Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
- Vùng đồng bằng
- Vùng núi
≤ 10 cm
≤ 12 cm
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
18
f =2m√‾n
Trong đó : - m là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.
3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.1.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó
là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng
máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được
định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm
tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000
00’
00’’
ta đo kiểm tra lại chiều dài từ
19
đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc
ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng
của máy toàn đạc điện tử .
3. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
2.1.8. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK
1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK trong đo vẽ chi tiết:
RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật
đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật
GPS. Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có
độ chính xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real
Time Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và
nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: khảo sát địa
hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy, lợi,...Trong công
tác đo sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc độ và
độ chính xác
2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy RTK
a. Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy GPS, gồm có một thước thép 2m để đo
chiều cao máy, một bình ắc quy, một bộ ăng ten, hai đầu rover để kết nối với
trạm base (GPS) và sổ tay. Tại điểm mốc, để đảm bảo độ chính xác phải có
giá ba chân để máy RTK. Tại các điểm chi tiết có thể dùng đầu rover đo . Các
máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
20
b. Trình tự đo
Bật máy bằng cá chấn đồng thời hai phím F và I khi cả 12 đèn nhấp nháy
thì bỏ tay ra.
Ấn phím F để chọn chế độ đo:
Ở chế độ đo tĩnh (Chọn đèn đầu tiên hàng 1 bên trái).
Ở chế độ đo RTK trạm base (Chọn đèn đầu tiên hàng 2 bên trái).
Ở chế độ đo RTK Rover (Chọn đèn đầu tiên hàng 3 bên trái).
Ấn phím I để chấp nhận chế độ đo.
Hình 2.4: Trình tự đotrạm Base
2.1.9. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính
1. Phần mềm MicroStation V8i
a. Khái quát về phần mềm MicroStationV8i.
MicroStation V8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả
năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể
hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ
21
thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản
đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ
liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung
rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo
nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
Các công cụ của MicroStationV8i được sử dụng để số hóa các đối
tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản
đồ. MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu,
bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh
giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người
sử dụng.
Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính
năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu
dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình
bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại
được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ
liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile)
được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính
theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa
các bản đồ. Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file
*.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf,
*.dgnlib,*.rdl.
Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các
tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc.
Nếu như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y), nếu không gian
làm việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác
định sẵn trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn
22
file seed phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ
cần tạo.
MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ
liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
b. Các chức năng cơ bản của MicroStationV8i trong công tác thành
lập bản đồ.
 Chức năng nhập dữ liệu trong MicroStationV8i
Xây dựng dữ liệu không gian cho phần mềm chính là tạo cơ sở dữ liệu
bản đồ số. Dữ liệu không gian được tổ chức theo nguyên tắc phân lớp các đối
tượng, mã hóa, số hóa để có tọa độ trong hệ tọa độ và được lưu chủ yếu ở
dạng vector. Các tài liệu, số liệu để xây dựng bản đồ HTSDĐ được lấy từ các
nguồn trên, kết hợp với số liệu biến động thu thập được trong quá trình đi đối
soát thực địa, để đưa vào trong MicroStationV8i làm dữ liệu không gian xây
dựng bản đồ HTSDĐ.
MicroStationV8i cho phép thành lập bản đồ từ các nguồn dữ liệu như: dữ
liệu đo ngoại nghiệp, bản đồ giấy hay trao đổi dữ liệu từ các phần mềm khác.
2. Phần mềm Gcadas
- Mục đích và yêu cầu của hệ thống phần mềm Gcadas
Phần mềm gCadas là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính,
hỗ trợ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và
kiểm kê đất đai. Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau:
- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: thông tư quy định về chuẩn dữ liệu
địa chính;
- Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: thông tư quy định về xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về in giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
23
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về bản đồ địa chính;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
2.1.10 Giới thiệu sơ lược về máy RTK
1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK
a. Đặc điểm
Máy RTK KOLIDA K5 - PLUS do Trung Quốc sản xuất, máy RTK
KOLIDA K5 – PLUS cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa độ các điểm và sử
dụng các phần mềm được cài đặt trong máy để thực hiện một loạt những tiện
ích của công tác đo đạc trắc địa.
- Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động)
không lớn hơn 12 km.
- Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000
điểm khi đo tọa độ.
- Máy sử dụng nguồn điện từ 10V 16V.
- Trọng lượng máy 1,2 kg.
- Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200c 500c .
b. Chức năng
Bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (BASE) đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa
chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt
tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế
WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER)
đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ
tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính
giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín
hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-2000.
24
Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ
chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả
vào sổ.
Hình 2.5: Máy chủ và angten phát tín hiệu
(máy chủ đặt ở mốc nhà nước)
Hình 2.6: Máy con (ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ
25
Hình 2.7: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER)
2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi
Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi bằng máy RTK KOLIDA K5 –
PLUS số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo sổ tay.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy RTK
KOLIDA K5 – PLUS .
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 15-03) trong máy để lưu toàn bộ các số
liệu đo vào máy
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chiều cao máy.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm đo,cân bằng máy, đo chiều cao máy.
- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào
bộ nhớ trong của máy
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Thượng Hà bằng công nghệ
GNSS-RTK
- Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới phải có độ chính xác theo quy định.
(Nên chọn điểm khởi đo ở vị trí cao, thông thoáng, thuận tiện cho việc đặt máy).
26
- Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động)
không lớn hơn 12 km.
- Khi xác định toạ độ cho các điểm chi tiết máy phải được cài đặt các
tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000
- Đối với các khu vực đo chi tiết áp dụng công nghệ GPS-RTK thì
không cần thành lập lưới đo vẽ các cấp. Kết quả đo được trút vào máy tính và
lưu file làm kết quả đo chi tiết.
27
QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ
GNSS-RTK
Đánh giá, phân loại tài liệu
.
Nguồn: Thông tư 25
Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính
Bước 6: Kiểm tra
và nghiệm thu
Bước 1: Xây
dựng thiết kế kỹ
thuật
Bước 2: Công
tác chuẩn bị
Bước 3: Công
tác ngoại nghiệp
Bước 4: Biên tập
tổng hợp
Xácđịnh ranh giới thửa đất, lập bản mô tả
ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất
Xử lý số liệuđo đạc, biên tậptheođiểmđo
chi tiết
Biên tập gán nhãn thửa đất( loại đất, chủ
sử dụng, đối tượng sử dụng,..)
Tiến hành phân mảnh bản đồtheo các tỷ
lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp
Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờđịa
chínhtheo quy phạm
Bước 5: Hoàn
thiện bản đồ
Bản đồđịa chính
Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo
quy định
Báo cáo thuyết minh
Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp
Đánh giá, phân loại tài liệu
Thiết kế thu mục lưu trữ
Các tệp chuẩn cho bản đồ
Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS RTK
Xácđịnh khu vực khu vựcđo vẽ
28
2.2. Cơ sở thực tiễn
- Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng RTK và máy toàn đạc điện tử. công
ty TNHH VietMap đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Lào
Cai, Bắc giang, Yên bái... Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác
cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH VietMap em tiếp tục nghiên
cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản
đồ địa chính cho xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Trong quá trình tham gia thực hiện đề tài tại xã Thượng Hà, huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Bản thân em học tập được trải nghiện thực tế với công
tác thành lập bản đồ địa chính, đó là khoảng thời gian e học hỏi được rất
nhiều kiến thức, kinh nghiện, được áp dụng những kiến thức đã học tại trường
lớp vào vấn đề thực tế.
- Trong thời gian thực tập, dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô
trong khoa, các anh chị trong công ty, và sự tạo điều kiện thuận lợi từ phía địa
phương, người dân đã giúp em hoàn thành tốt thời gian thực tập. Em được các
anh chị chỉ bảo về chuyên môn, đo đạc, cách làm sao để lấy điểm cạnh góc
chính xác. Cách đia mia, cách nhìn nhận để phóng điểm cọc phụ, các thao tác
biên tập bản đồ, các loại phần mền hỗ trợ quá trình xử lí, biên tập bản đồ.
- Đồng thời em được đi giải thửa, đối soát thực địa, đi quy chủ tại các
thôn trong xã. Thời gian đó thực sự có ý nghĩa đối với em. Bản thân em cảm
thấy mình vững vàng hơn trong tay nghề, tự tin hơn khi ra trường.
2.3. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2013, được thông qua ngày 29/11/2013 của Quốc hội .
29
- Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống
nhất trong toàn ngành địa chính.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số
45/2013/QH13.
- Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm2009;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
30
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng máy RTK, và các phần mềm
Microstation V8i,Gcadas vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính.
b. Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học chỉnh lý
bản đồ địa chính tờ số 77 tỷ lệ 1/1000 trên địa xã Thượng Hà – huyện Bảo
Yên- Tỉnh Lào Cai.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
a. Địa điểm: xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai
b. Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VIETMAP
c. Thời gian tiến hành: Từ 07/01/2019 đến ngày 17/05/2019
3.3. Nội dung
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Thượng Hà
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Địa hình tự nhiên
c. Khí hậu
d. Thủy văn
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số
b. Lao động
c. Giao thông
3.3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất
a. Hiện trạng quỹ đất
b. Tình hình quản lý đất đai
31
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ
a. Công tác ngoại nghiệp
* Công tác chuẩn bị
- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.
- Khảo sát thực địa khu đo.
- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.
b. Công tác nội nghiệp
* Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính.
* xử lý số liệu và vẽ lưới.
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết tờ số 77 tỷ
lệ 1/1000
a. Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation và phần
mềm Gcadas
b. In và lưu trữ bản đồ.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu:Thu thập số liệu từ các cơ quan
chức năng như Ủy ban nhân dân xã Xuân Quang, phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Bảo Thắng về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời
tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo
vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.
+ Phương pháp đo đạc: ngoại nghệp sử dụng máyRTK KOLIDA K9 - T
lướikhống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp
GPS với 3 lần, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và
tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các
yếu tố ngoài thực địa.
32
+ Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng
ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần
mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi
bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu
chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về
tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
+ Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết
hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành
địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm
theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho
khu vực nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện theo quy trình:
- Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế
mặt bằng;
- Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các
điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới
thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ....);
- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm
chuyên ngành MicroStation V8i và Gcadas để biên tập bản đồ địa chính;
- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những
mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích
đất theo từng chủ sử dụng.
33
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
- XãThượng Hà thuộc huyện Bảo yên, bên tả ngạn sông Chảy và chạy
theo Quốc lộ 70. Xã Thượng Hà có diện tích tự nhiên 66.1 km2.
+ Phía Bắc: giáp xã Điện Quan, xã Bản Cái (huyện Bắc Hà)
+ Phía Nam: giáp xã Minh Tân
+ Phía Tây: giáp xã Kim Sơn
+ Phía Đông: giáp xã Tân Dương, xã Vĩnh Yên
b. Địa hình tự nhiên
Xã Thượng Hà nằm trong địa hình đồi núi của huyện Bảo Yên, Tỉnh
Lào Cai và thấp dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam.
Điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi. Thường được hình thành trên
nền địa chất ổn định, kết cấu đất tốt.
c. Khí hậu
Thượng Hà trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có bốn
mùa, trong đó có hai mùa thể hiện rõ rệt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10,
mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 23o
C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 5 o
C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37 o
C,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3 o
C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.400 mm đến
1.600 mm... tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng
34
lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20%
tổng lượng mưa trong năm.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung độ
ẩm không có sự chênh lệch nhiều qua các tháng trong năm giữa vùng núi với
vùng trung du và vùng đồng bằng.
d. Thủy văn
Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 15°C - 20°C trung bình nằm ở
vùng thấp từ 23°C – 29°C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm.
Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở
mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung
lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số
Dân số xã Thượng Hà hiện có 18 thôn bản ( Vài Siêu 1, Vài Siêu 2, Vài
Siêu 3, Vài Siêu 4, Vài Siêu 5, Vài Siêu 6, Vài Siêu 7, Vài Siêu 8, Vài Siêu 9,
Mai Đào 1, Mai Đào 2, Mai Đào 3, Mai Đào 4, Mai Đào 5, Mai Đào 6, Mai
Đào 7, Mai Đào 8, Mai Đào 9). Tổng dân số là 4737 người, mật độ 72
người/km2
.
b. Giao thông
Hệ thống giao thông: Có QL70 chạy qua, ngoài ra hệ thống giao thông
nông thôn được bê tông hóa theo chương trình nông thôn mới tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác đo đạc.
Hệ thống giao thông trên địa bàn phường gồm các đường trục chính và
hệ thống đường trong các khu dân cư đã được bê tông hoá nhưng trong tương
lai cần nâng cấp, mở rộng đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
35
c. lao động
Toàn xã có 1.770 người trong độ tuổi lao động, lực lượng lao động dồi
dào, tuy nhiên chất lượng lao động chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao, mặt khác nhiều người
trong độ tuổi lao động rời quê đi xa làm ăn.
Bằng các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao học vấn và giải
quyết việc làm đã khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế
phát triển sản xuất, kinh doanh trên mọi lĩnh vực, nhờ đó đã thu hút và tạo
việc làm ổn định cho nhiều lao động, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
4.1.3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn
a. thuận lợi
- Dưới sự tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo địa phương xã Thượng Hà
và người dân trong xã, đã giúp chúng em có thêm sức mạnh, niềm tin đề hoàn
thiện tốt công việc của mình.
- Trong quá trình thực tập chúng em được tiếp cận với các loại phần
mền, máy móc, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn, được tập huấn sử dụng thành
thạo. Quá trình đó đã củng cố những kiến thức cho bản thân chúng em, vững
vàng hơn, tự tin hơn.
b. Khó khăn
- Thời gian thực tập tại xã Thượng Hà rơi vào thời gian nắng nóng,
khiến công tác đo vẽ ngoài thực địa luôn gặp những khó khăn về sức khỏe.
- Do địa hình chủ yếu là đồi núi cao và dốc rất khó cho việc công tác đo đạc.
- Trong quá trình nhận ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia
đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất.
- Trong quá trình thực hiện đề tài, do còn thiếu sót về kiến thức, kinh
nghiện dường như chưa có, luôn làm cho chúng em lúng túng trong sử lý các
vấn đề thực tế, và mất nhiều thời gian.
36
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai
a. Hiện trang sử dụng đất đai
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017
STT Loại đất DT (ha)
I TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 1310.808
1 Đất nông nghiệp 469,461
1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 161,895
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 217,93
1.3 Đất trồng cây lâu năm 89.636
1.4 Đất có rừng sản xuất 1178.292
1.5 Đất có rừng phòng hộ 790.727
1.6 Đất rừng đặc dụng 0
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 19.718
2 Đất phi nông nghiệp 214.231
2.1 Đất ở tại nông thôn 38.64
2.2 Đất ở đô thị 0
2.3 Đất xậy công trình sự nghiệp 2.284
2.4 Đất sản xuất , kinh doanh phi nông nghiệp 4.087
2.5 Đất mục đích công cộng 51.976
2.6 Đất tôn giáo, tĩn ngưỡng 0
2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.684
2.8 Đất sông suối và mặt nước 99.378
3 Đất chưa sử dụng 627.116
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 15.763
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 320.469
3.3 Núi đá không có rừng cây 290.884
(Nguồn: Hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Hà được UBND
xã Thượng Hà tính đến năm 2017)
b. Tình hình quản lý đất đai tại Xã Thượng Hà
- Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn
2015-2020.
- Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục
những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi
37
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của
những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục
vụ tốt công tác quản lý.
- Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà
soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn
tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy
định của pháp luật.
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp
a. Công tác chuẩn bị
 Thu thập tài liệu
+ Bản đồ địa chính
+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Thượng Hà.
+ Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg.
+ Bản đồ quy hoạch khu dân cư
- xã Thượng Hà, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ
số, trên hệ tọa độ VN2000.
- Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu
hình, ở múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.
- Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về
thành lập bản đồ địa chính.
- Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số
25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy
định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và
38
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
địa chính.
 Khảo sát khu đo
Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và
thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới
khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính.
 Thiết kế lưới khống chế
Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
xã Xuân Quang. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được
thống nhất thiết kế như sau:
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính.
Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ
sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. được thể hiện
theo bẳng như sau:
Bảng 4.2: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và lưới khống chế đo vẽ
cấp 1, cấp 2
STT
Tên
điểm
Tọa độ Độ cao
X(m) Y(m) h(m)
1 53446 2473973.768 44219.381 94.153
2 53463 2471803.981 44444.348 90.809
3 65408 2468399.381 456649.740 85.705
4 KV1-1 2473998.609 442103.753 115.103
5 KV1-2 474054.042 442156.801 297.906
6 KV1-3 2473470.493 441552.533 88.295
7 KV1-4 2473912.192 442159.192 214.807
39
STT
Tên
điểm
Tọa độ Độ cao
X(m) Y(m) h(m)
8 KV1-5 247893.139 442171.929 89.858
9 KV1-7 2473585.813 442181.960 96.736
10 KV1-8 2473429.231 442533.453 90.081
11 KV1-9 2473355.824 442677.090 95.699
12 KV1-10 2473028.783 443215.788 100.516
13 KV1-11 2474508.857 443535.404 145.020
14 KV1-12 2474631.224 443701.546 140.084
15 KV1-13 2474968.021 443893.353 108.901
16 KV1-14 2478442.423 443918.234 110.639
17 KV1-15 2475349.771 444031.354 247.551
18 KV1-16 2475256.183 443910.516 262.634
19 KV1-17 2474325.643 443121.604 208.497
20 KV1-18 2474374.209 443625.693 168.811
21 KV1-19 2474616.183 443324.631 107.576
22 KV1-20 2474701.524 443222.308 114.677
23 KV1-21 2474616.324 442796.367 81.220
24 KV1-22 2474557.309 442652.422 82.199
25 KV1-23 2474195.630 442755.348 84.417
26 KV1-24 2474099.100 442849.984 82.354
27 KV1-25 2474513.934 442566.442 96.852
28 KV1-26 2474364.364 442611.414 86.477
29 KV1-27 2474412.213 442366.167 142.905
30 KV1-28 2474348.722 442270.609 161.846
31 KV1-29 2474307.362 442213.977 84.328
40
STT
Tên
điểm
Tọa độ Độ cao
X(m) Y(m) h(m)
32 KV1-30 2474681.665 441926.527 88.039
33 KV1-31 2474789.010 441443.972 96.835
34 KV1-32 2474634.719 441526.560 101.598
35 KV1-33 2475799.311 441716.133 84.280
36 KV1-34 2472983.957 443558.886 106.305
37 KV1-35 2475487.415 444472.762 84.202
38 KV1-36 2475922.422 444164.118 87.683
39 KV1-37 2475015.399 443130.200 84.455
40 KV1-38 2475160.520 443669.641 121.134
41 KV1-39 2476066.952 443329.139 90.171
42 KV1-40 2475796.501 443268.717 95.469
43 KV1-41 2475317.358 444343.740 110.779
44 KV1-42 2475162.525 443515.735 114.601
45 KV1-43 2476299.836 443935.476 92.088
46 KV1-44 2476668.235 443557.522 84.522
41
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường
chuyền địa chính
STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300
(30 độ)
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
3
Chiều dài đường chuyền:
- Nối 2 điểm cấp cao
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm
nút
- Chu vi vòng khép
≤ 8 km
≤ 5 km
≤ 20 km
4
Chiều dài cạnh đường chuyền
- Cạnh dài nhất
- Cạnh ngắn nhất
- Chiều dài trung bình một cạnh
≤ 1.400 m
≥ 200 m
500 - 700 m
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây
6
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền
hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền
hoặc vòng khép)
n
5
 giây
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường).
b. Công tác đo GNSS - RTK đo động.
Lưới kinh vĩ xã Thượng Hà được đo bằng công nghệ GNSS - RTK đo động.
Bộ máy GPS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa
chính nhà nước hoặc đường chuyền hang IV trong công trình), được cài đặt
tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế
42
WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt
tại điểm cần xác định tọa độ.
Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thông
Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa
độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa
độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000.
Đây là phương pháp đo động sử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng
một trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra
một số nguyên đa trị N ( có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính).
Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động
ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ
chính xác cao.
Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến
UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau.
Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km
trong điều kiện thuận lợi.
Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là:
+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms
+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms
Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo
trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm.
Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả
độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả.
43
2. Công tác nội nghiệp
- Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ
đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử
dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính.
- Quá trình được tiến hành như sau.
Quá trình trút số liệu từ máy RTK Kolida K5 - PLUS vào máy tính:
Sổ tay máy RTK được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB .
tim đên file job, tim ngay đo và copy file (ngày hôm đó do) vào file số liệu đo
Xử lý số liệu copy số liệu (ngay hôm đo đó) có đuôi “.dat” vào file xử
lý số liệu.
Đưa số liệu đo vào phần mềm Excel xử lý rồi trút lên bản đồ của xã
4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ
địa chính
Xử lý số liệu
1- Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K5 -
PLUS. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu.
Cấu trúc của file có dạng như sau:
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
44
2- Xử lý số liệu
Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file
“số liệu đo” tên (05042018.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là
05042018( có nghĩa là số liệu đo vào ngày 05 tháng 04 năm 2018)
Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat”
vào file “số liệu xử lý”.
Hình 4.2: File số liệu sau copy sang
Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt”
qua phần mềm Excel.
45
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu
Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”
Hình 4.4: file số liệu sau khi đổi
- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm
gcadas và Microstation V8i
46
- Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới
tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập
Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu
- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Hình 4.6: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:
47
Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố:
Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo Yên; Phường/Xã/Thị trấn: xã Thượng Hà
→ Thiết lập.
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo
- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ.
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ
48
- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000,
Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản.
Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ
- Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu
49
- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết
lên bản vẽ.
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín.
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
50
- Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm
thửa chạy sửa lỗi bản đồ.
- Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được
chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước,
hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ
không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.
- Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau
khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên
tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất,
tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa.
Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ
- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt
chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá...
51
Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích
- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích
Hình 4.15: Tính diện tích
52
- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận
Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích
- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ
53
- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng
Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng
- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ
Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ
54
Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu
thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:
Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích
sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích.
Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn
- Sau khi gán thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động )
Hính 4.21: Vẽ nhã thửa tự động
55
-Sau khi vẽ nhãn thửa xong
Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa
- Tờ bản đồ hoàn chỉnh
Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh
56
4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa
chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản
đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo
khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những
sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ
sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
4.3.2.9. Hoàn thiện, in ấn bản đồ
- Biên tập các đối tượng chồng đè để tiến hành in ấn bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính dạng giấy được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổ
giấy A0, có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ,
chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao,
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
57
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của xã
Thượng Hà, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau:
+ Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 3 điểm địa chính và 46 điểm lưới kinh
vĩ có độ chính xác đảm bảo theo quy định.
+ Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 116 tờ tỷ lệ 1: 1000 trong đó
có tờ số 77.
5.2. Kiến nghị
Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các modul,
phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng
phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên
xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo
cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
- Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ
tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển
của ngành.
- Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát
triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản
đồ địa chính, Hà Nội.
2. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc
chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Thượng
Hà, Huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai
3. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
5. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.
6. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm
MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội.
7. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ
địa chính.
8. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT.
9. TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT.
10. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS.
11. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas
12. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000;
1:2000; 1:5000.

Contenu connexe

Tendances

Tendances (19)

ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
 
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAOĐề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
 
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
 
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOTLuận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa BìnhĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình
 
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
 
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d... Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
 
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
Kế toán kiểm soát thu, chi Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, HAY
Kế toán kiểm soát thu, chi Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, HAYKế toán kiểm soát thu, chi Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, HAY
Kế toán kiểm soát thu, chi Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, HAY
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOTLuận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
 

Similaire à ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 77 tỷ lệ 1 1000 xã thượng hà, huyện bảo yên, tỉnh lào cai

Similaire à ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 77 tỷ lệ 1 1000 xã thượng hà, huyện bảo yên, tỉnh lào cai (20)

ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
 
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập bản đồ địa chính tỉ l...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập bản đồ địa chính tỉ l...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập bản đồ địa chính tỉ l...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập bản đồ địa chính tỉ l...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...
 
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
 
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
 
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
 
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
 
Khóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAYKhóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
 
ứNg dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
ứNg dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...ứNg dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
ứNg dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, HAY
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, HAYLuận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, HAY
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa l...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa l...Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa l...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa l...
 

Dernier

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Dernier (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 

ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 77 tỷ lệ 1 1000 xã thượng hà, huyện bảo yên, tỉnh lào cai

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG VĂN XUYẾN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÝ BÀN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 77 TỶ LỆ 1:1000 XÃ THƯỢNG HÀ, HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG VĂN XUYẾN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÝ BÀN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 77 TỶ LỆ 1:1000 XÃ THƯỢNG HÀ, HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Qúy Ly Thái Nguyên, năm 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH VietMap em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 77 tỷ lệ 1:1000 xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Qúy Ly đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ TNHH VietMap đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Emxin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày, tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Văn Xuyến
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ................................13 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................17 Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017..............................................36 Bảng 4.2: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2 ................................................................................................38 Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 41
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 9 Hình 2.2: Phép chiếu UTM .............................................................................10 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính.........................15 Hình 2.4: Trình tự đotrạm Base ......................................................................20 Hình 2.5: Máy chủ và angten phát tín hiệu.....................................................24 Hình 2.6: Máy con (ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ....................................24 Hình 2.7: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) .........................25 Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính..............................................27 Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử...........................................43 Hình 4.2: File số liệu sau copy sang ...............................................................44 Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu...............................................45 Hình 4.4: file số liệu sau khi đổi .....................................................................45 Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu ............................46 Hình 4.6: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng..........................46 Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo ................................................47 Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ...............................................................................47 Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ .......................................................................48 Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu........................................................48 Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................49 Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín .................................49 Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ...............................................................50 Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích...................................................51 Hình 4.15: Tính diện tích ................................................................................51 Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích..................................................................52 Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ ...................................................................52 Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng.................................................53
  • 6. iv Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ ................................................................53 Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn....................................................................54 Hính 4.21: Vẽ nhã thửa tự động......................................................................54 Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa.....................................................................55 Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh....................................................................55
  • 7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Base Trạm động BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính Phủ CSDL Cơ sở dữ liệu GNSS (Global Navigation Satellite System) Hệ thống vệ tinh dẫn đường GPS (Global Positioning System) Hệ thống định vị của Mỹ QĐ Quyết định QL Quốc lộ Rover Trạm tĩnh TCĐC Tổng cục Địa chính TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 WGS 84 (world Geodetic System 1984) Hệ trắc địa quốc tế HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất
  • 8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v MỤC LỤC........................................................................................................vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 4 2.1.1. Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính .................................................. 4 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính .................................. 7 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 8 2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................11 2.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................14 2.1.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa.........................................................16 2.1.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................18 2.1.8. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK ..........................19 2.1.9. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính..20 2.1.10 Giới thiệu sơ lược về máy RTK...........................................................23 2.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................28 2.3. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................28 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................30
  • 9. vii 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................30 3.3. Nội dung...................................................................................................30 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Thượng Hà........................30 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ............................................................31 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết tờ số 77 tỷ lệ 1/1000..............................................................................................................31 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................31 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................33 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ........................................................33 4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................33 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................34 4.1.3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn................................................35 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai..............................36 4.2. Thành lập lưới kinh vĩ..............................................................................37 4.2.1. Công tác ngoại nghiệp...........................................................................37 4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính..43 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................57 5.1. Kết luận ....................................................................................................57 5.2. Kiến nghị..................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................58
  • 10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!” Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai
  • 11. 2 còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ... Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Thượng hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai.
  • 12. 3 Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Thượng Hà, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Qúy Ly em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số77 tỷ lệ 1:1000 xã Thượng Hà, Huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai” 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Thượng Hà. - Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính số 77 tỉ lệ 1:1000 tại xã Thượng Hà. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  • 13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 1. Khái niệm bản đồ “Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995). Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu. Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. 2. Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
  • 14. 5 Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.(13)
  • 15. 6 3. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai. 4. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
  • 16. 7 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính 1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
  • 17. 8 Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp... Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
  • 18. 9 và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 1. Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30 ). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo
  • 19. 10 2. Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11 rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108 m3 s.
  • 20. 11 Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 . 2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định nhưsau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 sốtiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
  • 21. 12 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
  • 22. 13 Các ô vuông được đánh sốthứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ) Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. Tỷ lệ bản đồ Cơ sở để chia mảnh Kích thước bản vẽ (cm) Kích thước thực tế (m) Diên tích đo vẽ (ha) Ký hiệu thêm vào Ví dụ 1:25000 Khu đo 48*48 12000*12000 14400 25-340 493 1:10000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 10-334 499 1:5000 1:10000 60*60 3000*3000 900 331.502 1:2000 1:5000 50*50 100*100 100 149 331.502-9 1:1000 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 311.502-9-d 1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 (1)..(16) 331.502-9- (16) 1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 14100 331 502-9- 100 ( Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)
  • 23. 14 2.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường - Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn). - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước. Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ) Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
  • 24. 15 2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GPS Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số - In bản đồ giấy - Ghi bản số trên đĩa CD Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm
  • 25. 16 2.1.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa 1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. 2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau:
  • 26. 17 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai ≤ 5 cm 2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000 3 Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai ≤ 1,2 cm 4 Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m ≤ 5 giây ≤ 10 giây 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: - Vùng đồng bằng - Vùng núi ≤ 10 cm ≤ 12 cm (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m; Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
  • 27. 18 f =2m√‾n Trong đó : - m là sai số trung phương đo góc; - n là số góc đường chuyền. 3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.1.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ
  • 28. 19 đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử . 3. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S 2.1.8. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK 1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK trong đo vẽ chi tiết: RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật GPS. Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real Time Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: khảo sát địa hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy, lợi,...Trong công tác đo sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc độ và độ chính xác 2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy RTK a. Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy GPS, gồm có một thước thép 2m để đo chiều cao máy, một bình ắc quy, một bộ ăng ten, hai đầu rover để kết nối với trạm base (GPS) và sổ tay. Tại điểm mốc, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân để máy RTK. Tại các điểm chi tiết có thể dùng đầu rover đo . Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
  • 29. 20 b. Trình tự đo Bật máy bằng cá chấn đồng thời hai phím F và I khi cả 12 đèn nhấp nháy thì bỏ tay ra. Ấn phím F để chọn chế độ đo: Ở chế độ đo tĩnh (Chọn đèn đầu tiên hàng 1 bên trái). Ở chế độ đo RTK trạm base (Chọn đèn đầu tiên hàng 2 bên trái). Ở chế độ đo RTK Rover (Chọn đèn đầu tiên hàng 3 bên trái). Ấn phím I để chấp nhận chế độ đo. Hình 2.4: Trình tự đotrạm Base 2.1.9. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 1. Phần mềm MicroStation V8i a. Khái quát về phần mềm MicroStationV8i. MicroStation V8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ
  • 30. 21 thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. Các công cụ của MicroStationV8i được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file *.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl. Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Nếu như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y), nếu không gian làm việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác định sẵn trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn
  • 31. 22 file seed phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo. MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). b. Các chức năng cơ bản của MicroStationV8i trong công tác thành lập bản đồ.  Chức năng nhập dữ liệu trong MicroStationV8i Xây dựng dữ liệu không gian cho phần mềm chính là tạo cơ sở dữ liệu bản đồ số. Dữ liệu không gian được tổ chức theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng, mã hóa, số hóa để có tọa độ trong hệ tọa độ và được lưu chủ yếu ở dạng vector. Các tài liệu, số liệu để xây dựng bản đồ HTSDĐ được lấy từ các nguồn trên, kết hợp với số liệu biến động thu thập được trong quá trình đi đối soát thực địa, để đưa vào trong MicroStationV8i làm dữ liệu không gian xây dựng bản đồ HTSDĐ. MicroStationV8i cho phép thành lập bản đồ từ các nguồn dữ liệu như: dữ liệu đo ngoại nghiệp, bản đồ giấy hay trao đổi dữ liệu từ các phần mềm khác. 2. Phần mềm Gcadas - Mục đích và yêu cầu của hệ thống phần mềm Gcadas Phần mềm gCadas là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, hỗ trợ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và kiểm kê đất đai. Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau: - Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: thông tư quy định về chuẩn dữ liệu địa chính; - Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • 32. 23 - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về bản đồ địa chính; - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; 2.1.10 Giới thiệu sơ lược về máy RTK 1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK a. Đặc điểm Máy RTK KOLIDA K5 - PLUS do Trung Quốc sản xuất, máy RTK KOLIDA K5 – PLUS cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm được cài đặt trong máy để thực hiện một loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa. - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km. - Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000 điểm khi đo tọa độ. - Máy sử dụng nguồn điện từ 10V 16V. - Trọng lượng máy 1,2 kg. - Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200c 500c . b. Chức năng Bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (BASE) đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-2000.
  • 33. 24 Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào sổ. Hình 2.5: Máy chủ và angten phát tín hiệu (máy chủ đặt ở mốc nhà nước) Hình 2.6: Máy con (ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ
  • 34. 25 Hình 2.7: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) 2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi bằng máy RTK KOLIDA K5 – PLUS số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo sổ tay. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy RTK KOLIDA K5 – PLUS . - Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 15-03) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chiều cao máy. - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm đo,cân bằng máy, đo chiều cao máy. - Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác. 3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Thượng Hà bằng công nghệ GNSS-RTK - Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới phải có độ chính xác theo quy định. (Nên chọn điểm khởi đo ở vị trí cao, thông thoáng, thuận tiện cho việc đặt máy).
  • 35. 26 - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km. - Khi xác định toạ độ cho các điểm chi tiết máy phải được cài đặt các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000 - Đối với các khu vực đo chi tiết áp dụng công nghệ GPS-RTK thì không cần thành lập lưới đo vẽ các cấp. Kết quả đo được trút vào máy tính và lưu file làm kết quả đo chi tiết.
  • 36. 27 QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ GNSS-RTK Đánh giá, phân loại tài liệu . Nguồn: Thông tư 25 Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ thuật Bước 2: Công tác chuẩn bị Bước 3: Công tác ngoại nghiệp Bước 4: Biên tập tổng hợp Xácđịnh ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất Xử lý số liệuđo đạc, biên tậptheođiểmđo chi tiết Biên tập gán nhãn thửa đất( loại đất, chủ sử dụng, đối tượng sử dụng,..) Tiến hành phân mảnh bản đồtheo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờđịa chínhtheo quy phạm Bước 5: Hoàn thiện bản đồ Bản đồđịa chính Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo quy định Báo cáo thuyết minh Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp Đánh giá, phân loại tài liệu Thiết kế thu mục lưu trữ Các tệp chuẩn cho bản đồ Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS RTK Xácđịnh khu vực khu vựcđo vẽ
  • 37. 28 2.2. Cơ sở thực tiễn - Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng RTK và máy toàn đạc điện tử. công ty TNHH VietMap đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Lào Cai, Bắc giang, Yên bái... Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay. Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH VietMap em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. - Trong quá trình tham gia thực hiện đề tài tại xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Bản thân em học tập được trải nghiện thực tế với công tác thành lập bản đồ địa chính, đó là khoảng thời gian e học hỏi được rất nhiều kiến thức, kinh nghiện, được áp dụng những kiến thức đã học tại trường lớp vào vấn đề thực tế. - Trong thời gian thực tập, dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa, các anh chị trong công ty, và sự tạo điều kiện thuận lợi từ phía địa phương, người dân đã giúp em hoàn thành tốt thời gian thực tập. Em được các anh chị chỉ bảo về chuyên môn, đo đạc, cách làm sao để lấy điểm cạnh góc chính xác. Cách đia mia, cách nhìn nhận để phóng điểm cọc phụ, các thao tác biên tập bản đồ, các loại phần mền hỗ trợ quá trình xử lí, biên tập bản đồ. - Đồng thời em được đi giải thửa, đối soát thực địa, đi quy chủ tại các thôn trong xã. Thời gian đó thực sự có ý nghĩa đối với em. Bản thân em cảm thấy mình vững vàng hơn trong tay nghề, tự tin hơn khi ra trường. 2.3. Cơ sở pháp lý - Luật đất đai năm 2013, được thông qua ngày 29/11/2013 của Quốc hội .
  • 38. 29 - Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong toàn ngành địa chính. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13. - Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm2009; - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
  • 39. 30 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng máy RTK, và các phần mềm Microstation V8i,Gcadas vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính. b. Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 77 tỷ lệ 1/1000 trên địa xã Thượng Hà – huyện Bảo Yên- Tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành a. Địa điểm: xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai b. Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VIETMAP c. Thời gian tiến hành: Từ 07/01/2019 đến ngày 17/05/2019 3.3. Nội dung 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Thượng Hà 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Địa hình tự nhiên c. Khí hậu d. Thủy văn 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Dân số b. Lao động c. Giao thông 3.3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất a. Hiện trạng quỹ đất b. Tình hình quản lý đất đai
  • 40. 31 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ a. Công tác ngoại nghiệp * Công tác chuẩn bị - Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ. - Khảo sát thực địa khu đo. - Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền. b. Công tác nội nghiệp * Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính. * xử lý số liệu và vẽ lưới. 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết tờ số 77 tỷ lệ 1/1000 a. Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation và phần mềm Gcadas b. In và lưu trữ bản đồ. 3.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu:Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Xuân Quang, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. + Phương pháp đo đạc: ngoại nghệp sử dụng máyRTK KOLIDA K9 - T lướikhống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GPS với 3 lần, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
  • 41. 32 + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. Đề tài được thực hiện theo quy trình: - Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng; - Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ....); - Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation V8i và Gcadas để biên tập bản đồ địa chính; - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích đất theo từng chủ sử dụng.
  • 42. 33 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý - XãThượng Hà thuộc huyện Bảo yên, bên tả ngạn sông Chảy và chạy theo Quốc lộ 70. Xã Thượng Hà có diện tích tự nhiên 66.1 km2. + Phía Bắc: giáp xã Điện Quan, xã Bản Cái (huyện Bắc Hà) + Phía Nam: giáp xã Minh Tân + Phía Tây: giáp xã Kim Sơn + Phía Đông: giáp xã Tân Dương, xã Vĩnh Yên b. Địa hình tự nhiên Xã Thượng Hà nằm trong địa hình đồi núi của huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai và thấp dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi. Thường được hình thành trên nền địa chất ổn định, kết cấu đất tốt. c. Khí hậu Thượng Hà trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có bốn mùa, trong đó có hai mùa thể hiện rõ rệt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 23o C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 5 o C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37 o C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3 o C. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.400 mm đến 1.600 mm... tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng
  • 43. 34 lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. - Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung độ ẩm không có sự chênh lệch nhiều qua các tháng trong năm giữa vùng núi với vùng trung du và vùng đồng bằng. d. Thủy văn Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 15°C - 20°C trung bình nằm ở vùng thấp từ 23°C – 29°C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm. Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Dân số Dân số xã Thượng Hà hiện có 18 thôn bản ( Vài Siêu 1, Vài Siêu 2, Vài Siêu 3, Vài Siêu 4, Vài Siêu 5, Vài Siêu 6, Vài Siêu 7, Vài Siêu 8, Vài Siêu 9, Mai Đào 1, Mai Đào 2, Mai Đào 3, Mai Đào 4, Mai Đào 5, Mai Đào 6, Mai Đào 7, Mai Đào 8, Mai Đào 9). Tổng dân số là 4737 người, mật độ 72 người/km2 . b. Giao thông Hệ thống giao thông: Có QL70 chạy qua, ngoài ra hệ thống giao thông nông thôn được bê tông hóa theo chương trình nông thôn mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc. Hệ thống giao thông trên địa bàn phường gồm các đường trục chính và hệ thống đường trong các khu dân cư đã được bê tông hoá nhưng trong tương lai cần nâng cấp, mở rộng đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
  • 44. 35 c. lao động Toàn xã có 1.770 người trong độ tuổi lao động, lực lượng lao động dồi dào, tuy nhiên chất lượng lao động chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao, mặt khác nhiều người trong độ tuổi lao động rời quê đi xa làm ăn. Bằng các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao học vấn và giải quyết việc làm đã khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh trên mọi lĩnh vực, nhờ đó đã thu hút và tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội. 4.1.3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn a. thuận lợi - Dưới sự tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo địa phương xã Thượng Hà và người dân trong xã, đã giúp chúng em có thêm sức mạnh, niềm tin đề hoàn thiện tốt công việc của mình. - Trong quá trình thực tập chúng em được tiếp cận với các loại phần mền, máy móc, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn, được tập huấn sử dụng thành thạo. Quá trình đó đã củng cố những kiến thức cho bản thân chúng em, vững vàng hơn, tự tin hơn. b. Khó khăn - Thời gian thực tập tại xã Thượng Hà rơi vào thời gian nắng nóng, khiến công tác đo vẽ ngoài thực địa luôn gặp những khó khăn về sức khỏe. - Do địa hình chủ yếu là đồi núi cao và dốc rất khó cho việc công tác đo đạc. - Trong quá trình nhận ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất. - Trong quá trình thực hiện đề tài, do còn thiếu sót về kiến thức, kinh nghiện dường như chưa có, luôn làm cho chúng em lúng túng trong sử lý các vấn đề thực tế, và mất nhiều thời gian.
  • 45. 36 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai a. Hiện trang sử dụng đất đai Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017 STT Loại đất DT (ha) I TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 1310.808 1 Đất nông nghiệp 469,461 1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 161,895 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 217,93 1.3 Đất trồng cây lâu năm 89.636 1.4 Đất có rừng sản xuất 1178.292 1.5 Đất có rừng phòng hộ 790.727 1.6 Đất rừng đặc dụng 0 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 19.718 2 Đất phi nông nghiệp 214.231 2.1 Đất ở tại nông thôn 38.64 2.2 Đất ở đô thị 0 2.3 Đất xậy công trình sự nghiệp 2.284 2.4 Đất sản xuất , kinh doanh phi nông nghiệp 4.087 2.5 Đất mục đích công cộng 51.976 2.6 Đất tôn giáo, tĩn ngưỡng 0 2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.684 2.8 Đất sông suối và mặt nước 99.378 3 Đất chưa sử dụng 627.116 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 15.763 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 320.469 3.3 Núi đá không có rừng cây 290.884 (Nguồn: Hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Hà được UBND xã Thượng Hà tính đến năm 2017) b. Tình hình quản lý đất đai tại Xã Thượng Hà - Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2015-2020. - Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi
  • 46. 37 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. - Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. 4.2. Thành lập lưới kinh vĩ 4.2.1. Công tác ngoại nghiệp a. Công tác chuẩn bị  Thu thập tài liệu + Bản đồ địa chính + Bản đồ Địa giới hành chính xã Thượng Hà. + Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg. + Bản đồ quy hoạch khu dân cư - xã Thượng Hà, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000. - Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và
  • 47. 38 đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.  Khảo sát khu đo Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính.  Thiết kế lưới khống chế Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Xuân Quang. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. được thể hiện theo bẳng như sau: Bảng 4.2: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2 STT Tên điểm Tọa độ Độ cao X(m) Y(m) h(m) 1 53446 2473973.768 44219.381 94.153 2 53463 2471803.981 44444.348 90.809 3 65408 2468399.381 456649.740 85.705 4 KV1-1 2473998.609 442103.753 115.103 5 KV1-2 474054.042 442156.801 297.906 6 KV1-3 2473470.493 441552.533 88.295 7 KV1-4 2473912.192 442159.192 214.807
  • 48. 39 STT Tên điểm Tọa độ Độ cao X(m) Y(m) h(m) 8 KV1-5 247893.139 442171.929 89.858 9 KV1-7 2473585.813 442181.960 96.736 10 KV1-8 2473429.231 442533.453 90.081 11 KV1-9 2473355.824 442677.090 95.699 12 KV1-10 2473028.783 443215.788 100.516 13 KV1-11 2474508.857 443535.404 145.020 14 KV1-12 2474631.224 443701.546 140.084 15 KV1-13 2474968.021 443893.353 108.901 16 KV1-14 2478442.423 443918.234 110.639 17 KV1-15 2475349.771 444031.354 247.551 18 KV1-16 2475256.183 443910.516 262.634 19 KV1-17 2474325.643 443121.604 208.497 20 KV1-18 2474374.209 443625.693 168.811 21 KV1-19 2474616.183 443324.631 107.576 22 KV1-20 2474701.524 443222.308 114.677 23 KV1-21 2474616.324 442796.367 81.220 24 KV1-22 2474557.309 442652.422 82.199 25 KV1-23 2474195.630 442755.348 84.417 26 KV1-24 2474099.100 442849.984 82.354 27 KV1-25 2474513.934 442566.442 96.852 28 KV1-26 2474364.364 442611.414 86.477 29 KV1-27 2474412.213 442366.167 142.905 30 KV1-28 2474348.722 442270.609 161.846 31 KV1-29 2474307.362 442213.977 84.328
  • 49. 40 STT Tên điểm Tọa độ Độ cao X(m) Y(m) h(m) 32 KV1-30 2474681.665 441926.527 88.039 33 KV1-31 2474789.010 441443.972 96.835 34 KV1-32 2474634.719 441526.560 101.598 35 KV1-33 2475799.311 441716.133 84.280 36 KV1-34 2472983.957 443558.886 106.305 37 KV1-35 2475487.415 444472.762 84.202 38 KV1-36 2475922.422 444164.118 87.683 39 KV1-37 2475015.399 443130.200 84.455 40 KV1-38 2475160.520 443669.641 121.134 41 KV1-39 2476066.952 443329.139 90.171 42 KV1-40 2475796.501 443268.717 95.469 43 KV1-41 2475317.358 444343.740 110.779 44 KV1-42 2475162.525 443515.735 114.601 45 KV1-43 2476299.836 443935.476 92.088 46 KV1-44 2476668.235 443557.522 84.522
  • 50. 41 Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 3 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút - Chu vi vòng khép ≤ 8 km ≤ 5 km ≤ 20 km 4 Chiều dài cạnh đường chuyền - Cạnh dài nhất - Cạnh ngắn nhất - Chiều dài trung bình một cạnh ≤ 1.400 m ≥ 200 m 500 - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây 6 Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) n 5  giây 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường). b. Công tác đo GNSS - RTK đo động. Lưới kinh vĩ xã Thượng Hà được đo bằng công nghệ GNSS - RTK đo động. Bộ máy GPS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hang IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế
  • 51. 42 WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ. Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thông Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000. Đây là phương pháp đo động sử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng một trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra một số nguyên đa trị N ( có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính). Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ chính xác cao. Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi. Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là: + Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms + Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm. Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả.
  • 52. 43 2. Công tác nội nghiệp - Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính. - Quá trình được tiến hành như sau. Quá trình trút số liệu từ máy RTK Kolida K5 - PLUS vào máy tính: Sổ tay máy RTK được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB . tim đên file job, tim ngay đo và copy file (ngày hôm đó do) vào file số liệu đo Xử lý số liệu copy số liệu (ngay hôm đo đó) có đuôi “.dat” vào file xử lý số liệu. Đưa số liệu đo vào phần mềm Excel xử lý rồi trút lên bản đồ của xã 4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính Xử lý số liệu 1- Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K5 - PLUS. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
  • 53. 44 2- Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số liệu đo” tên (05042018.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 05042018( có nghĩa là số liệu đo vào ngày 05 tháng 04 năm 2018) Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”. Hình 4.2: File số liệu sau copy sang Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel.
  • 54. 45 Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt” Hình 4.4: file số liệu sau khi đổi - Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i
  • 55. 46 - Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu - Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Hình 4.6: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:
  • 56. 47 Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo Yên; Phường/Xã/Thị trấn: xã Thượng Hà → Thiết lập. Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo - Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ. Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ
  • 57. 48 - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ - Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu
  • 58. 49 - Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ. Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ - Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín. Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
  • 59. 50 - Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ. - Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. - Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ - Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá...
  • 60. 51 Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích - Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích Hình 4.15: Tính diện tích
  • 61. 52 - Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích - Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ
  • 62. 53 - Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng - Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ
  • 63. 54 Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau: Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích. Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn - Sau khi gán thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động ) Hính 4.21: Vẽ nhã thửa tự động
  • 64. 55 -Sau khi vẽ nhãn thửa xong Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa - Tờ bản đồ hoàn chỉnh Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh
  • 65. 56 4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.2.9. Hoàn thiện, in ấn bản đồ - Biên tập các đối tượng chồng đè để tiến hành in ấn bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính dạng giấy được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổ giấy A0, có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
  • 66. 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của xã Thượng Hà, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: + Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 3 điểm địa chính và 46 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác đảm bảo theo quy định. + Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 116 tờ tỷ lệ 1: 1000 trong đó có tờ số 77. 5.2. Kiến nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
  • 67. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Thượng Hà, Huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai 3. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 5. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 6. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 7. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính. 8. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 9. TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 10. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 11. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas 12. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000.