SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  32
Télécharger pour lire hors ligne
LỜI NÓI ĐẦU
        Thực hành cơ khí là nội dung không thể thiếu được đối với sinh viên các ngành kỹ
thuật liên quan đến cơ khí, nhằm mục đích bước đầu hình thành những kỹ năng cơ bản đối
với một số nghề cơ khí, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên hình thành và phát triển tư
duy công việc về sau, giúp sinh viên khi ra tiếp xúc với thực tế, biết lựa chọn được phương
pháp chế tạo hoặc sửa chữa tối ưu nhất. Mặt khác, để từng bước quy chuẩn hóa nội dung
chương trình, đảm bảo tính khoa học, hệ thống, ổn định và phù hợp với thực tế, nâng cao
chất lượng đào tạo, đội ngũ Giáo viên hướng dẫn thực hành Xưởng Thực tập Cơ khí –
Trường Đại học Nha Trang đã tham khảo các tài liệu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các tài liệu thực hành của một số Trường Đại học và Dạy nghề, cộng với nhiều năm kinh
nghiệm trong công tác hướng dẫn thực hành để biên soạn GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH CƠ
KHÍ.
        Nội dung giáo trình giới thiệu 4 nghề mà sinh viên được thực hành trong đợt thực
tập tại Xưởng Cơ khí:
        1. Thực hành Hàn, do ThS. Vũ Phương biên soạn.
        2. Thực hành Tiện, do ThS. Phan Quang Nhữ biên soạn.
        3. Thực hành Rèn, do KS. Phạm Đình Trọng biên soạn.
        4. Thực hành Nguội, do ThS. Phan Quang Nhữ biên soạn.
        Ở mỗi nội dung nghề đều có phần LÝ THUYẾT NGHỀ, tóm tắt lại những kiến thức
lý thuyết cơ bản nhất của nghề đó, giúp sinh viên nhanh chóng nắm bắt và thực hiện được
các thao tác thực hành đúng yêu cầu kỹ thuật, đồng thời cũng từ đó tạo điều kiện cho sinh
viên có thể thiết lập các Quy trình công nghệ thực hiện các bài tập thực hành, cũng như
phục vụ sản xuất sau này.
        Phần BÀI TẬP THỰC HÀNH bao gồm những bài tập tạo ra chi tiết hoặc sản phẩm
có kết cấu đơn giản, giúp sinh viên tập luyện các thao tác cơ bản đúng yêu cầu kỹ thuật,
bước đầu hình thành kỹ năng đối với một số nghề cơ khí, phục vụ cho công tác chuyên môn
sau này. Phụ thuộc vào thời gian thực tập của mỗi lớp, mà số lượng bài tập sẽ được thực
hiện cho phù hợp.
        Giáo trình được soạn phù hợp với thời gian thực tập và cơ sở vật chất, máy móc thiết
bị hiện có tại Xưởng Thực tập Cơ khí – Trường Đại học Nha Trang, chủ yếu phục vụ cho
Thực tập cơ khí của sinh viên trong Trường; nhưng đây cũng là một tài liệu bổ ích, dễ đọc,
dễ hiểu, phù hợp với mọi đối tượng bước đầu làm quen và thực hành các nghề cơ khí.
        Trong quá trình biên soạn giáo trình, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình
độ có hạn và vì nhiều lý do khác nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo có kinh nghiệm, của các bạn
đồng nghiệp và đông đảo bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
        Giáo trình sẽ liên tục được bổ sung cho phù hợp với sự đầu tư cơ sở vật chất ngày
càng hiện đại của Nhà trường, đồng thời cũng phù hợp với nhu cầu thực tế ngày càng đa
dạng và phong phú của xã hội.
        Xin chân thành cảm ơn!


                                                     XƯỞNG THỰC TẬP CƠ KHÍ


                                             1
MỤC LỤC
                                                                Trang
Lời nói đầu                                                       1
Mục lục                                                           2
THỰC HÀNH HÀN                                                     4
Phần 1. Hàn hồ quang tay                                          5
Lý thuyết nghề                                                    5
Bài 1. Thực chất, đặc điểm và công dụng của hàn hồ quang tay      5
Bài 2. Phương pháp gây hồ quang và phân loại hàn hồ quang tay     6
Bài 3. Que hàn thép                                               9
Bài 4. Máy hàn điện                                               10
Bài 5. Công nghệ hàn hồ quang tay                                 13
Bài 6. Khuyết tật hàn                                             21
Bài 7. Kiểm tra chất lượng liên kết hàn                           26
Bài 8. An toàn lao động trong hàn điện                            30
Bài tập thực hành hàn hồ quang                                    32
Bài tập 1. Vận hành máy hàn, tập gây và duy trì hồ quang hàn      32
Bài tập 2. Hàn bằng trên mặt phẳng                                33
Bài tập 3. Hàn bằng giáp mối                                      36
Bài tập 4. Hàn bằng lấp góc                                       37
Bài tập 5. Hàn đắp mặt phẳng                                      39
Bài tập 6. Hàn đắp trục                                           41
Bài tập 7. Hàn leo trên mặt phẳng                                 42
Phần 2. Hàn khí                                                   45
Lý thuyết nghề                                                    45
Bài 1. Thực chất, đặc điểm và ứng dụng của hàn khí                45
Bài 2. Khí hàn và thiết bị dùng trong hàn khí                     45
Bài 3. Công nghệ hàn khí                                          50
Bài 4. Cắt bằng ngọn lửa khí cháy với ôxy                         53
Bài 5. An toàn lao động trong hàn và cắt khí                      57
Bài tập thực hành hàn khí                                         59
Bài tập 1. Tập lấy lửa và nung chảy kim loại                      59
Bài tập 2. Hàn bằng giáp mí không dùng que hàn                    60
Bài tập 3. Hàn bằng giáp mí có dùng que hàn                       61
Bài tập 4. Hàn đứng có dùng que hàn                               62
Bài tập 5. Hàn ống nằm ngang, xoay được                           63
Bài tập 6. Cắt bằng ngọn lửa axêtylen với ôxy                     64
Tài liệu tham khảo                                                65
THỰC HÀNH TIỆN                                                    66
Bài 1. Khái niệm cơ bản về nghề tiện                              67
Bài 2. Điều khiển và điều chỉnh máy tiện T6M16                    74
Bài 3. Gia công mặt trụ và tiện mặt đầu                           87
Bài 4. Tiện trụ bậc                                               98
Bài 5. Khoan lỗ - Tiện lỗ suốt - Tiện lỗ bậc                     102
Bài 6. Tiện rãnh vuông                                           107
                                              2
Bài 7. Tiện côn ngoài                             110
Bài 8. Cắt ren tam giác ngoài                     114
Tài liệu tham khảo                                120
THỰC HÀNH RÈN                                     121
Lý thuyết nghề                                    122
Bài 1. Khái niệm và đặc điểm của rèn tự do        122
Bài 2. Nung kim loại                              122
Bài 3. Thiết bi rèn                               125
Bài 4. Các nguyên công cơ bản                     128
Bài 5. An toàn lao động khi rèn                   132
Bài tập thực hành                                 133
Bài tập 1. Rèn đục bằng                           133
Bài tập 2. Rèn thân dao tiện                      134
Bài tập 3. Rèn phôi clê                           135
Bài tập 4. Rèn phôi búa nguội                     136
Tài liệu tham khảo                                137
THỰC HÀNH NGUỘI                                   138
Lý thuyết nghề                                    139
Bài 1. Khái niệm chung về nghề nguội              139
Bài 2. Vạch dấu                                   142
Bài 3. Đục kim loại                               145
Bài 4. Dũa kim loại                               148
Bài 5. Cưa cắt kim loại                           152
Bài 6. Khoan kim loại                             154
Bài 7. Cắt ren                                    159
Bài 8. Tổ chức nơi làm việc và an toàn lao động   162
Bài tập thực hành                                 164
Bài tập 1. Đục mặt phẳng                          164
Bài tập 2. Dũa mặt phẳng song song và thẳng góc   165
Bài tập 3. Cưa kim loại                           165
Bài tập 4. Khoan hai lỗ song song                 166
Bài tập 5. Hoàn chỉnh búa nguội                   167
Bài tập 6. Cắt ren                                168
Tài liệu tham khảo                                170




                                          3
THỰC HÀNH HÀN




      4
PHẦN 1. HÀN HỒ QUANG TAY

                                 LÝ THUYẾT NGHỀ

              BÀI 1. THỰC CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG DỤNG
                        CỦA HÀN HỒ QUANG TAY
1. Thực chất của hàn hồ quang tay
       Hàn hồ quang tay là một trong những phương pháp hàn nóng chảy dùng năng lượng
của hồ quang điện nung nóng kim loại chỗ cần nối và của điện cực hàn đến trạng thái nóng
chảy, sau khi kim loại lỏng kết tinh sẽ tạo thành mối hàn.
      Trong quá trình hàn, mọi thao tác như: gây hồ quang, dịch chuyển điện cực.v.v. để
hoàn thành chiều dài mối hàn đều do người thợ hàn thực hiện bằng tay, nên có tên gọi: Hàn
hồ quang tay.
      Sơ đồ nguyên lý quá trình hàn hồ quang tay được giới thiệu trên hình 1.1




                  Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý quá trình hàn hồ quang tay

2. Đặc điểm hàn hồ quang tay

     2.1. Ưu điểm
      - Cho phép thực hiện các mối hàn ở mọi vị trí trong không gian.
      - Tiết kiệm kim loại, giảm được thời gian và giá thành chế tạo kết cấu, có thể nối
      được những kim loại có tính chất khác nhau.
      - Độ bền mối hàn cao, kín và giảm được tiếng ồn khi sản xuất
      - Thiết bị dễ vận hành, dễ sửa chữa, bảo dưỡng và mức độ đầu tư thấp.
      - Được sử dụng phổ biến ở tất cả các nước bởi tính linh hoạt, tiện lợi và đa năng.

                                           5
2.2. Nhược điểm
      - Chất lượng và năng suất hàn hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ tay nghề và kinh
nghiệm của người thợ hàn.
      - Sau khi hàn trong mối hàn xuất hiện ứng suất dư, vật hàn hay bị biến dạng, tổ
chức kim loại mối hàn không đồng đều do đó làm giảm khả năng chiụ tải động của mối
hàn.
      - Năng suất hàn tương đối thấp (do phải sử dụng dòng hàn hạn chế).
      - Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người thợ hàn (chịu tác động trực tiếp của khói, ánh
sáng và nhiệt của hồ quang).

3. Công dụng của hàn hồ quang tay
    Công nghệ hàn đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của công nghiệp hiện đại, như:
      - Chế tạo: nồi hơi, bình chứa, tàu thuyền, vỏ máy, toa xe, …
      - Sửa chữa: xi-lanh rạn, bánh răng nứt, chi tiết bị mòn, vật đúc bị khuyết, ...
      - Xây dựng: nhà xưởng kết cấu thép, ….
      - Giao thông vận tải: cầu, cống, ….
      - Dân dụng: giường, tủ, bàn ghế, …




          BÀI 2. PHƯƠNG PHÁP GÂY HỒ QUANG VÀ PHÂN LOẠI
                        HÀN HỒ QUANG TAY

1. Phương pháp gây hồ quang
   1.1. Hồ quang hàn
        Hồ quang là hiện tượng phóng điện cực mạnh và
liên tục qua môi trường khí đã bị ion hóa giữa các điện
cực. Hồ quang do nguồn điện hàn tạo ra được gọi là hồ
quang hàn (Hình 2.1).
        Hai đặc tính của hồ quang là: nhiệt độ cao và ánh
sáng mạnh.
                                                            Hình 2.1. Cấu tạo của hồ quang
   1.2. Các phương pháp gây hồ quang hàn




                     Hình 2.2. Các phương pháp gây hồ quang hàn
                    a) Phương pháp mổ thẳng; b) Phương pháp ma sát.
                                             6
1.2.1. Phương pháp mổ thẳng (Hình 2.2a)
      Cho que hàn tiếp xúc với vật hàn theo phương vuông góc (vị trí 1). Nhấc điện cực
lên khỏi vật hàn 3 ÷ 5mm sẽ hình thành hồ quang (vị trí 2). Duy trì cho hồ quang cháy ở
khoảng cách lhq = 2 ÷ 4mm (vị trí 3).
       1.2.2. Phương pháp ma sát (Hình 2.2b)
       Đặt nghiêng điện cực so với bề mặt vật hàn một góc (vị trí 1), cho đầu que hàn quẹt
nhẹ lên bề mặt vật hàn và đưa về vị trí thẳng góc với nó để hình thành hồ quang (vị trí 2) và
giữ cho hồ quang cháy ổn định ở khoảng cách lhq = 2 ÷ 4mm (vị trí 3).

2. Phân loại hàn hồ quang tay và đặc điểm của chúng
   2.1. Phân loại theo điện cực hàn
      - Hàn hồ quang tay bằng điện cực nóng chảy;
      - Hàn hồ quang tay bằng điện cực không nóng chảy.




                        Hình 2.3. Sơ đồ phân loại hàn hồ quang tay

       Hàn hồ quang tay bằng điện cực nóng chảy có thuốc bọc được dùng phổ biến hiện
nay (theo tiếng Anh: Shielded Metal Arc Welding (SMAW)) (Hình 2.3a). Trong giáo trình
này, thống nhất dùng thuật ngữ que hàn để chỉ điện cực kim loại nóng chảy có thuốc bọc
dùng trong hàn hồ quang tay. Kim loại mối hàn được hình thành ở đây là do kim loại của
que hàn và vật hàn tạo nên.
       Khi hàn bằng điện cực không nóng chảy (điện cực than, grafit, volfram,…), mối hàn
hình thành có thể chỉ do kim loại của bản thân vật hàn hoặc có thêm kim loại bổ sung từ
que hàn phụ. Như vậy, que hàn phụ chỉ có chức năng bổ sung kim loại cho vũng hàn, chứ
không tham gia dẫn điện, gây và duy trì hồ quang (Hình 2.3b,c).
   2.2. Phân loại theo dòng điện
     - Hàn hồ quang tay bằng dòng điện xoay chiều AC (Alternating Current):
     - Ưu điểm của hàn hồ quang bằng dòng điện xoay chiều là: tiện lợi, thiết bị đơn giản,
dễ bảo quản và giá thành tương đối thấp, không gây hiện tượng lệch hồ quang.
       Nhược điểm: Khó gây hồ quang và hồ quang cháy không ổn định, do đó khó đạt
được chất lượng mối hàn cao, không dùng được với tất cả các loại que hàn.
     Hàn hồ quang tay bằng dòng điện một chiều DC (Direct Current):
     Quá trình hàn có nhiều ưu điểm hơn so với hàn hồ quang bằng dòng điện xoay chiều,
dễ đạt chất lượng mối hn cao; Song để tạo ra dòng điện một chiều thì tương đối khó khăn vì
phải có hệ thống động cơ máy phát hoặc bộ phận chỉnh lưu.

                                             7
2.3. Phân loại theo cách nối dây
       2.3.1. Nối dây trực tiếp: Là cách nối một cực của nguồn hàn với vật hàn, còn cực kia
nối với điện cực hàn. Khi hàn bằng dòng một chiều, người ta có thể nối dây trực tiếp theo 2
cách (Hình 2.4):




                      (a)                                   (b)
                  Hình 2.4. Phương pháp nối thuận (a) và nối nghịch (b)
                       1- Nguồn điện hàn; 2- Cáp hàn; 3- Vật hàn.
      - Nối thuận: Nối cực dương của nguồn điện hàn với vật hàn và cực âm với điện cực
      hàn (ký hiệu: DC-).
      - Nối nghịch: Nối cực dương của nguồn điện hàn với điện cực hàn, cực âm với vật
      hàn (ký hiệu: DC+).
      Sự phân bố nhiệt ở các khu vực của hồ quang hàn rất khác nhau: (Hình 2.5)
      - Khi nối thuận, điện cực hàn là cathode có nhiệt lượng tập trung lớn hơn so với vật
hàn là anode (tỷ lệ 7/3), do vậy nó sẽ nóng chảy với tốc độ nhanh hơn, nhưng độ ngấu của
mối hàn giảm xuống. Vì vậy, thường dùng cách nối thuận để hàn các vật mỏng, hàn các vật
liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp, hàn gang, ...
      - Khi nối nghịch, nhiệt lượng tập trung ở điện cực hàn (anode) sẽ ít hơn, do vậy tốc độ
nóng chảy của nó ( và tốc độ hàn) sẽ bé hơn, nhưng độ ngấu của mối hàn sẽ tăng lên.
        Chú ý: Khi hàn bằng điện cực không nóng chảy trong môi trường khí trơ (TIG) thì
sự phân bố nhiệt hoàn toàn ngược lại: Nếu nối thuận, nhiệt lượng tập trung ở anode sẽ lớn
hơn nhiều so với ở cathode, tức là nhiệt lượng ở điện cực hàn sẽ ít hơn. Vì thế, người ta
thường dùng phương pháp nối thuận nhằm tăng tuổi thọ cho điện cực volfram, cũng như để
tăng độ ngấu của mối hàn.(Hình 2.5).




               Hình 2.5. Ảnh hưởng của cực tính đến biên dạng của mối hàn

                                             8
2.3.2. Nối dây gián tiếp: Là nối hai cực của nguồn điện hàn với điện cực hàn chứ
không nối với vật hàn (Hình 2.3b)
       Cách nối này chỉ dùng đối với trường hợp hàn hồ quang bằng điện cực không nóng
chảy. So với nối trực tiếp, phương pháp này có ưu điểm hơn ở chỗ có thể điều chỉnh được
lượng nhiệt cần thiết đưa vào kim loại cơ bản bằng cách thay đổi khoảng cách giữa hồ
quang và vật hàn. Thường dùng hàn các vật mỏng hay các kim loại và hợp kim có nhiệt độ
nóng chảy thấp.
       2.3.3. Nối dây hỗn hợp: Sử dụng với trường hợp hàn hồ quang tay bằng dòng điện
ba pha. Khi đó hai cực của nguồn điện hàn nối với điện cực không nóng chảy, còn cực thứ
ba nối với vật hàn (Hình 2.3c). Ưu điểm là nhiệt lượng tập trung ở vùng hàn cao hơn so với
hai cách nối trên, do đó năng suất hàn cao hơn; Thích hợp khi hàn các vật dày, kim loại và
hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao. Khi hàn vật mỏng hoặc các vật liệu có nhiệt độ nóng
chảy thấp dễ xảy ra hiện tượng chảy thủng.



                             BÀI 3. QUE HÀN THÉP
      Trong hàn hồ quang tay, que hàn có chức năng vừa dẫn điện, gây và duy trì hồ
quang, vừa bổ sung kim loại cho mối hàn, vừa tham gia vào các quá trình hóa lý và luyện
kim khi hàn để hình thành mối hàn đạt chất lượng mong muốn.

1. Cấu tạo: Que hàn gồm 2 phần chính (Hình 3.1):




                                Hình 3.1. Cấu tạo que hàn
                                1) Lõi que; 2) Thuốc bọc

   1.1. Phần lõi: Là đoạn dây kim loại có chiều dài từ 250 ÷ 500mm tương ứng với đường
kính từ 2 ÷ 6mm. Quy ước gọi đường kính que hàn d là đường kính của lõi thép (TCVN
3223 – 2000).
   1.2. Phần thuốc bọc: Bao gồm hỗn hợp các hóa chất, khoáng chất, fero hợp kim và
   chất dính kết.

2. Phân loại que hàn
   2.1. Phân loại theo công dụng
      Được chia thành các nhóm: Que hàn thép cacbon và thép hợp kim kết cấu; Que hàn
đắp; Que hàn gang;...
   2.2. Phân loại theo chiều dày lớp thuốc bọc
       Căn cứ vào tỷ số D/d để quy ước loại mỏng, trung bình, dày,...
                                            9
2.3. Phân loại theo cường độ chống kéo
       Ví dụ: E 42, biểu thị que hàn có cường độ chống kéo là 420N/mm2.
    2.4. Phân loại theo thành phần hóa học của thuốc bọc
        - Que hàn loại thuốc bọc hệ axit (ký hiệu là A): Chế tạo từ các loại ôxyt (sắt,
mangan, silic).
        - Que hàn loại thuốc bọc hệ bazơ (ký hiệu là B): Thành phần thuốc bọc chủ yếu là
canxi cacbonat, magiê cacbonat, huỳnh thạch, ferômangan, silic, titan, ...
        - Que hàn loại thuốc bọc hệ hữu cơ (ký hiệu là O hay C): Thuốc bọc chứa nhiều tinh
bột, xelulôzơ...
        - Que hàn loại thuốc bọc hệ rutin (ký hiệu là R): Thành phần thuốc bọc có: ôxyt
titan, graphit, mica, trường thạch, canxi, magiê cacbonat, ferô hợp kim. Loại này sử dụng
được đối với cả dòng điện một chiều và xoay chiều.

3. Ký hiệu que hàn theo tiêu chuẩn Việt Nam

                                                                      1-2 chữ số
         E               2 chữ số             1 chữ số
                                                                        in hoa


   Que hàn
                                                                  Chỉ hệ thuốc bọc của
                                        Chỉ nhiệt độ quy định     que hàn: A-axit; B-
               Chỉ mức độ giới hạn      để thử độ dai va đập      bazơ; R-rutin (chiều
               bền kéo tối thiểu        tối thiểu của 28J và độ   dày trung bình); RR-
                                        dãn dài tương đối.        rutin    dày;     C-
             Hình 3.2. Sơ đồ cấu trúc ký hiệu que hàn theo TCVN 3223 - 2000

Ví dụ: E431RR có nghĩa là: Que hàn dùng để hàn thép cacbon thấp và thép hợp kim thấp,
thuốc bọc dày thuộc hệ rutil, giới hàn bền kéo tối thiểu là 430 N/mm2 (hay 430 Mpa); năng
lượng va đập không bé hơn 68J; độ dãn dài tương đối δL5d ≥ 20%; góc uốn ≥ 120o.



                             BÀI 4. MÁY HÀN ĐIỆN
1. Yêu cầu đối với máy hàn hồ quang tay
       1) Điện thế không tải của máy phải hơi cao hơn điện thế khi hàn , đồng thời không
gây nguy hiểm khi sử dụng (Uo < 80 V )
       - Đối với nguồn điện xoay chiều U0 = 55 ÷ 80 V, Uh = 25 ÷ 45 V
       - Đối với nguồn điện một chiều U0 = 30 ÷ 55 V, Uh = 16 ÷ 35 V
       2) Khi hàn thường xảy ra hiện tượng ngắn mạch, lúc này cường độ dòng điện rất lớn,
dòng điện lớn không những làm nóng chảy nhanh que hàn và vật hàn mà còn phá hỏng
máy. Do đó trong quá trình hàn không cho phép dòng điện ngắn mạch Iđ quá lớn:
                                        Iđ = (1,3 ÷ 1,4 )Ih.
       3) Tùy thuộc vào sự thay đổi của chiều dài hồ quang, điện thế công tác của máy hàn
điện phải có sự thay đổi nhanh chóng cho thích ứng.
                                             10
4) Quan hệ giữa điện áp đầu ra của nguồn điện hàn với cường độ dịng điện hàn được
gọi là đặc tính ngoài. Một số đường đặc tính ngoài của nguồn hàn và đặc tính tĩnh của hồ
quang như hình 4.1.




 Hình 4.1. Các đường đặc tính của nguồn hàn (1,2,3,4) và đặc tính tĩnh của hồ quang (5)
      5) Máy hàn phải điều chỉnh được cường độ dòng điện.

2. Máy hàn xoay chiều
      2.1. Cấu tạo và phương pháp điều khiển dòng điện ở một số loại máy hàn hồ
quang xoay chiều thông dụng (Hình 4.2)




            Hình 4.2. Các loại biến áp hàn và phương pháp điều khiển dòng hàn
 a) Biến áp có bộ tự cảm riêng; b) Biến áp có các cuộn dây di động; c) Biến áp có lõi từ di
    động; d) Biến áp có lõi từ di động trong cuộn cảm; e) Biến áp có bộ tự cảm bão hòa.
                                            11
2.2. Máy hàn xoay chiều có lõi di động
      a) Cấu tạo:
      j Chấu cắm vào mạng điện;
      k Công tắc đóng mở điện;
      l Biến áp;
      m Bộ điều chỉnh dòng điện hàn, với
        tay quay điều chỉnh (vô cấp) và
        thang chia;
      n Lỗ cắm va dây dẫn đến cần hàn;
      o Lỗ cắm và dây dẫn đến kẹp mát
                                              Hình 4.3. Máy hàn xoay chiều có lõi di động
       b) Nguyên lý làm việc:
       Từ thông rẽ thay đổi phụ thuộc vào vị trí của lõi thép. Nếu lõi thép nắm trong mặt
phẳng của gông từ thì trị số từ thông rẽ càng lớn, từ thông đi qua lõi cuộn dây thứ cấp giảm
đi, sức điện động cảm ứng sinh ra trong cuộn dây thứ cấp nhỏ và dòng điện sinh ra trong
mạch hàn nhỏ. Ngược lại, nếu điều chỉnh lõi thép chạy ra thì lượng từ thông rẽ nhỏ đi và
dòng điện trong mạch hàn lớn.
    Đặc điểm của máy này là có thể điều chỉnh vô cấp và rất chính xác dòng điện hàn.

3. Máy hàn một chiều
   Gồm 2 loại chủ yếu: Máy phát điện hàn và chỉnh lưu hàn.
   3.1. Máy phát điện hàn




             Hình 4.4. Cấu tạo của máy phát điện hàn truyền động bằng động cơ điện


                                            12
3.2. Chỉnh lưu hàn




                         Hình 4.4. Sơ đồ bộ chỉnh lưu hàn ba pha



                 BÀI 5. CÔNG NGHỆ HÀN HỒ QUANG TAY
1. Phân loại mối hàn theo vị trí không gian
    Quy ước chia thành 4 loại (Hình 5.1):
      - Mối hàn bằng (còn gọi là hàn sấp, hàn phẳng).
      - Mối hàn đứng (hướng hàn đi lên gọi là hàn leo, đi xuống gọi là hàn tụt).
      - Mối hàn ngang.
      - Mối hàn trần (còn gọi là hàn ngửa).
              Liên kết     Liên kết hàn
                                              Liên kết hàn góc      Liên kết hàn chồng
    Mối hàn                 giáp mối

      Mối hàn bằng


      Mối hàn đứng


     Mối hàn ngang


      Mối hàn trần


                     Hình 5.1. Phân loại mối hàn theo vị trí trong không gian
                                           13
Để đánh giá chất lượng quy trình công nghệ hàn hoặc trình độ thợ hàn, tiêu chuẩn AWS
của Hiệp hội hàn Hoa Kỳ đã đưa ra các vị trí hàn kiểm tra chủ yếu cho các liên kết giáp
mối, liên kết góc trên chi tiết dạng tấm và ống (Hình 5.2).



      Ống




       Tấm




          Hình 5.2. Phân loại mối hàn dùng trong kiểm tra, đánh giá chất lượng
         quy trình công nghệ hàn và tay nghề thợ hàn (* - Chi tiết quay khi hàn).

2. Chuẩn bị mép vật hàn
       Công việc chuẩn bị mép vật hàn phải được tiến hành theo bản vẽ kỹ thuật hoặc theo
   tiêu chuẩn nhất định phụ thuộc vào kiểu liên kết, chiều dày vật hàn, phương pháp và khả
   năng công nghệ hàn.
       Những yếu tố cơ bản cần chú ý khi vát mép là góc α, kích thước mặt đáy b, khe đáy
   a hoặc chiều cao gấp mép (Hình 5.3).


                                           14
Kiểu chuẩn bị mép hàn        Hình vẽ vát mép mối hàn             Kích thước (mm)
                                                              S=1÷3
                                                              a=0÷1
Gấp mép                                                       b=S+2
                                                              R=S
                                                              S=3÷8
Không vát mép                                                 a=1±2


                                                              S = 4 ÷ 26
                                                              a=2±2
Vát mép nửa chữ V                                             b=2±1
                                                              α = 50o ± 5o

                                                              S = 4 ÷ 26
                                                              a=2±2
Vát mép chữ V                                                 b=2±1
                                                              α = 60o ± 5o

                                                              S = 20 ÷ 60
                                                              a=2±2
Vát mép chữ U                                                 b=2±1
                                                              R = 5 ± 1; α = 10o ± 3o
                                                              S = 20 ÷ 50
                                                              a=2±2
Vát mép nửa chữ U                                             b=2±1
                                                              R = 5 ± 1; α = 10o ± 3o

                                                              S = 12 ÷ 40
                                                              a=2±2
Vát mép chữ K                                                 b=2±1
                                                              α = 50o ± 5o

                                                              S = 12 ÷ 80
                                                              a=2±2
Vát mép chữ X                                                 b=2±1
                                                              α = 60o ± 5o


Vát mép khi chiều dày
khác nhau                                                     L = 5(S1 – S)
S1 – S > 7mm


                        Hình 5.3. Các kiểu chuẩn bị mép hàn
                                         15
3. Chế độ hàn hồ quang tay
      Chế độ hàn là tổ hợp các thông số cơ bản của quá trình hàn để đảm bảo nhận được
   mối hàn có hình dáng kích thước mong muốn. Đặc trưng cho chế độ hàn hồ quang tay là
   các thông số chính sau:
   3.1. Đường kính que hàn (dq)
       Chọn đường kính que hàn chủ yếu dựa vào chiều dày của liên kết giáp mối tấm và
   ống hoặc kích thước cạnh mối hàn (bảng 5-1). Đường kính que hàn thường dùng nhất là
   từ 2 ÷ 5mm.
                            Bảng 5.1. Chọn đường kính que hàn
     Đường kính que
       hàn (mm)          1.6 ÷ 2   3.2        4       4÷5       5      5 ÷ 6.3   6.3 ÷ 10
    Chiều dày liên kết
     giáp mối (mm)        ≤2        3       4÷8      9 ÷ 12   13 ÷ 15 16 ÷ 20     > 20
    Cạnh của mối hàn
       góc (mm)             -       3       4÷6       6÷8        -        -         -

   3.2. Cường độ dòng điện hàn (Ih)
      Chọn cường độ dòng điện hàn phụ thuộc vào đường kính que hàn, loại vật liệu,
   chiều dày mối hàn, vị trí hàn. Có thể chọn cường độ dòng điện hàn theo công thức gần
   đúng sau:
                                  Ih = (35 ÷ 50)dq     (A)
             Trong đó: dq – đường kính que hàn (mm)

   Chú ý:
              - Khi hàn các vật mỏng, hàn ngang, hàn đứng, hàn trần nên lấy giá trị Ih bé
   nhất tính theo công thức trên.
              - Tăng Ih sẽ làm tăng độ ngấu của mối hàn, nhưng Ih qua lớn sẽ làm ảnh
   hưởng xấu tới chất lượng mối hàn. Ngược lại, nếu Ih thấp thí hồ quang sẽ yếu và giảm
   độ ngấu mối hàn.
              - Que hàn được quy định để hàn bằng dòng DC có thể không dùng được với
   máy hàn AC.
   3.3. Chiều dài hồ quang (lhq)
      Chiều dài hồ quang là khoảng cách từ đầu mút que hàn đến mặt thoáng vũng hàn.
             - Hồ quang bình thường: lhq = 1,1dq.        (dq - đường kính que hàn).
             - Hồ quang ngắn:            lhq < 1,1dq.
             - Hồ quang dài:             lhq > 1,1dq.
      Chú ý:
             - Nếu lhq lớn, dễ bị tác động xấu của môi trường không khí, điện áp hồ quang
   tăng, chiều sâu ngấu giảm, tổn hao kim loại do bắn tóe, bề mặt mối hàn gồ ghề và dễ bị
   lẹm chân.
             - Nếu lhq quá ngắn thì sự cháy không ổn định, dễ bị đoản mạch, chiều rộng
   mối hàn giảm, bề mặt mối hàn không mịn, hồ quang ít bị thổi lệch hơn.
                                              16
3.4. Tốc độ hàn (Vh)
       Tốc độ hàn là tốc độ dịch chuyển que hàn dọc theo trục mối hàn.
       - Nếu tốc độ hàn quá lớn mối hàn sẽ hẹp, chiều sâu ngấu giảm, không phẳng và có
   thể bị gián đoạn.
       - Nếu tốc độ hàn quá nhỏ sẽ dễ bị hiện tượng cháy chân, kim loại cơ bản bị nung
   nóng quá mức, vùng ảnh hưởng nhiệt lớn, chiều rộng và độ ngấu mối hàn tăng.
       - Tốc độ hàn phụ thuộc vào loại que hàn (hệ số đắp), cường độ dòng điện hàn và tiết
   diện ngang mối hàn. Để tăng năng suất hàn có thể sử dụng que hàn có hệ số đắp lớn,
   hàn với dòng điện cao ở mức cho phép hoặc chọn kiểu vát mép chi tiết thích hợp để tiết
   diện mối hàn là bé nhất.

4. Phương pháp dao động que hàn
     4.1. Các chuyển động của que hàn (Hình 5.4)
            (1) Chuyển động theo trục que hàn: Để duy
trì ổn định chiều dài hồ quang.
            (2) Chuyển động dọc theo trục mối hàn: Để
hàn hết chiều dài mối hàn.
            (3) Dao động ngang: Để đảm bảo chiều rộng
của mối hàn.
            Chiều rộng của mối hàn b = (3 ÷ 5)dq
                                                    Hình 5.4. Các chuyển động của que hàn
   4.2. Các phương pháp dao động que hàn (Hình 5.5)




                       Hình 5.5. Một số kiểu chuyển động của que hàn
Ứng dụng:
     - Kiểu 1, 2, 3, 4 được dùng phhổ biến nhất.
     - Kiểu 5 dùng khi cần nung nóng nhiều phần giữa mối hàn.
     - Kiểu 6 và 7 dùng khi cần nung nóng nhiều phần ở mép mối hàn.

5. Kỹ thuật hàn ở các vị trí không gian khác nhau
   5.1. Hàn mối hàn bằng
        - Các mối hàn có chiều dài ngắn (L < 500mm) cho phép hàn liên tục từ đầu đến cuối
(Hình 5.6a).
        - Các mối hàn có chiều dài trung bình (L = 500 ÷ 1000mm) nên hàn từ giữa ra (Hình
5.6b)..
                                           17
- Các mối hàn có chiều dài lớn (L > 1000mm) dùng phương pháp phân đoạn nghịch
để hàn, mỗi đoạn dài (150 ÷ 250mm) (Hình 5.6c).




                   Hình 5.6. Hàn các mối hàn có chiều dài khác nhau

      - Khi hàn các mối hàn giáp mối nhiều lớp, thứ tự thực hiện các lớp hàn tiến hành
như hình 5.7.




                       Hình 5.7. Thứ tự thực hiện mối hàn nhiều lớp

      - Góc nghiêng que hàn cũng như các chuyển động cơ bản như hình 5.8.




                Hình 5.8. Mối hàn đắp lên tấm phẳng có dao động ngang

                                         18
5.2. Hàn mối hàn đứng
       - Kim loại lỏng dễ chảy xuống phía dưới, nên giữ chiều dài hồ quang ngắn khi hàn.
       - Có thể hàn từ dưới lên (hàn leo) hoặc hàn từ trên xuống (hàn tụt), trong đó hàn leo
có nhiều thuận lợi hơn do ngoài sức căng bề mặt ra, kim loại lỏng còn được giữ lại ở vũng
hàn nhờ phần mối hàn ở dưới đã kết tinh. Hàn tụt hình thành mối hàn khó hơn vì kim loại
lỏng dễ chảy xuống phía dưới.
       - Khi hàn leo để nghiêng que hàn xuống dưới một góc từ 5 ÷ 15o (Hình 5.9).
         Khi hàn tụt để nghiêng que hàn xuống dưới một góc từ 20 ÷ 30o (Hình 5.10).




          Hình 5.9. Hàn leo                                         Hình 5.10. Hàn tụt

       - Chọn dòng điện nhỏ hơn so với hàn bằng từ 10 ÷ 15%.
       - Nên dùng que hàn có đường kính d < 5mm.
       - Biên độ dao động ngang của que hàn chỉ cho phép trong khoảng (1,5 ÷ 2)d.
       - Khi hàn vật dày nên hàn leo do điều kiện truyền nhiệt vào vật tốt hơn.
         Khi hàn vật mỏng nên hàn tụt do điều kiện truyền nhiệt vào vật kém hơn.
   5.3. Hàn mối hàn ngang
       - Khi liên kết giáp mối có chiều dày lớn thì có thể chỉ vát mép chi tiết phía trên, còn
phía dưới để nguyên để giữ kim loại lỏng của vũng hàn.
       - Chọn dòng điện nhỏ hơn so với hàn bằng từ 10 ÷ 15%.
       - Dùng que hàn có đường kính d < 5mm.
       - Khi gây hồ quang, nên bắt đầu ở mép chi tiết dưới, sau đó hàn bình thường.
       - Góc độ và dao động que hàn như hình 5.11.




                     Hình 5.11. Mối hàn giáp mối ở vị trí hàn ngang


                                             19
5.4. Hàn mối hàn trần
            - Phải giữ hồ quang thật ngắn.
            - Chọn dòng điện nhỏ hơn so với hàn bằng từ 15 ÷ 20%.
            - Dùng que hàn có đường kính d < 4mm và có lớp thuốc bọc dày, để khi hàn tạo
thành dạng “phễu” đỡ kim loại lỏng.
            - Thực hiện mối hàn giáp mối và mối hàn góc nhiều lớp như hình 5.12,5.13.




            Hình 5.12. Mối hàn giáp mối nhiều lớp thực hiện ở vị trí hàn trần




               Hình 5.13. Mối hàn góc nhiều lớp thực hiện ở vị trí hàn trần

6. Các biện pháp nâng cao năng suất hàn hồ quang tay
      6.1. Hàn bằng bó que hàn (Hình 5.14)
       - Chập hai, ba hay bốn que hàn lại thành một
       bó để hàn.
       - Hàn đính các que hàn lại với nhau ở chỗ kẹp
         vào kìm hàn.
       - Tăng cường độ dòng điện hàn.
       - Tăng năng suất hàn lên 30% so với hàn
        bình thường.                                 Hình 5.14. Hàn bằng bó que hàn

                                           20
6.2. Hàn bằng hồ quang ba pha (Hình 5.15)
         - Dùng que hàn có 2 lõi.
         - Hai pha nguồn điện nối với que hàn, pha
thứ ba nối với vật hàn.
         - Năng suất hàn có thể tăng 2 ÷ 2,5 lần, tiết
kiệm 20 ÷ 25% năng lượng điện.
         - Nhược điểm: Khó chế tạo que hàn và chỉ
      thích hợp khi hàn bằng.
                                                    Hình 5.15. Hàn bằng hồ quang ba pha
     6.3. Hàn bằng que hàn có đường kính lớn
       - Dùng que hàn có đường kính d > 6mm để hàn.
       - Tăng cường độ dòng điện hàn.
       - Nhược điểm: Phải tăng kích thước kìm hàn, làm cho thợ hàn chóng mệt mỏi.
       6.4. Sử dụng que hàn có hệ số đắp cao
        - Đưa thêm bột sắt vào trong thành phần thuốc bọc.
        - Hàn với tốc độ lớn hơn.



                             BÀI 6. KHUYẾT TẬT HÀN
1. Các dạng khuyết tật hàn và biện pháp khắc phục
   1.1. Nứt
        Nứt là một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của liên kết hàn. Nứt có thể
   xuất hiện trên bề mặt mối hàn, trong mối hàn và ở vùng ảnh hưởng nhiệt (Hình 6.1).




                                   Hình 6.1. Các kiểu nứt
                             a) Mối hàn giáp mối; b) Mối hàn góc
1. Nứt ở vùng gây và kết thúc hồ quang hàn; 2. Nứt bề mặt; 3. Nứt ở vùng ảnh hưởng nhiệt;
4. Nứt trong kim loại cơ bản; 5. Nứt dọc mối hàn; 6. Nứt chân mối hàn; 7. Nứt bề mặt chân
 mối hàn; 8. Nứt cạnh mối hàn; 9. Nứt mép mối hàn; 10. Nứt ngang mối hàn; 11. Nứt dọc
          biên mối hàn; 12. Nứt theo biên chảy; 13. Nứt ở phần kim loại mối hàn.
        Bảng 6.1 giới thiệu một số dạng vết nứt, phương pháp kiểm tra, nguyên nhân xuất
hiện và biện pháp khắc phục.
                                              21
Bảng 6.1. Các dạng nứt, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Dạng vết      Phương pháp
                                   Nguyên nhân              Giải pháp công nghệ
  nứt            kiểm tra
            - Quan sát bằng     - Sử dụng vật liệu     - Sử dụng vật liệu hàn phù hợp.
            mắt thường.         hàn chưa đúng.         - Giải phóng các lực kẹp chặt
            - Dùng bột từ.      - Tồn tại ứng suất     liên kết khi hàn. Tăng khả năng
            - Dùng chất chỉ     dư lớn trong liên      điền đầy của vật liệu hàn.
            thị màu.            kết hàn.               - Nung nóng sơ bộ vật hàn, giữ
 Nứt dọc    - Chụp X quang.     - Tốc độ nguội cao.    nhiệt để giảm tốc độ nguội
            - Siêu âm.          - Liên kết hàn         - Sử dụng liên kết hàn hợp lý, vát
                                không hợp lý.          mép, giảm khe hở giữa các vật
                                - Bố trí các mối       hàn.
                                hàn chưa hợp lý.       - Bố trí so le các mối hàn.
                                - Vị trí kết thúc hồ- Sử dụng thiết bị hàn phù hợp.
  Nứt ở                         quang bị lõm, tồn   Chú ý lúc gây và kết thúc hồ
vùng gây                        tại nhiều tạp chất. quang.
  và kết          - nt -        - Hồ quang không    - Sử dụng các bản nối công nghệ
 thúc hồ                        được bảo vệ tốt.    ở vị trí bắt đầu và kết thúc hồ
  quang                                             quang, để các vết nứt này nằm
                                                    ngoài liên kết hàn.
                                - Sử dụng vật liệu  - Sử dụng vật liệu phù hợp.
                                hàn chưa đúng.      - Tăng dòng điện và kích thước
Nứt ngang         - nt -        - Tốc độ nguội cao. điện cực hàn.
                                - Mối hàn quá nhỏ - Nung nóng sơ bộ trước khi hàn.
                                so với liên kết.

1.2. Rỗ khí
     - Rỗ khí sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại lỏng của mối hàn không kịp thoát
ra ngoài khi kim loại vũng hàn đông đặc (Hình 6.2).




                                   Hình 6.2. Rỗ khí
                1. Bên trong; 2. Trên bề mặt; 3. Ranh giới giữa kim loại
                      cơ bản và kim loại đắp; 4. Rỗ khí tập trung.

    - Nguyên nhân gây rỗ khí và biện pháp phòng tránh như bảng 6.2.

                                         22
Bảng 6.2. Nguyên nhân và biện pháp phòng tránh rỗ khí

         Nguyên nhân gây rỗ khí                          Biện pháp phòng tránh
  - Hàm lượng cacbon trong kim loại cơ      - Dùng vật liệu hàn có hàm lượng cacbon thấp.
  bản hoặc trong vật liệu hàn quá cao.      - Trước khi hàn, vật liệu hàn phải được sấy khô.
  - Vật liệu hàn bị ẩm.                     - Làm sạch bề mặt vật hàn.
  - Bề mặt chi tiết bị bẩn, dính sơn, dầu   - Giữ chiều dài cột hồ quang ngắn, giảm tốc độ hàn.
  mỡ, oxyt, hơi nước, v.v.                  - Sau khi hàn, không gõ xỉ hàn ngay, kéo dài thời
  - Chiều dài cột hồ quang lớn, tốc độ      gian giữ nhiệt cho mối hàn.
  hàn quá cao.

   1.3. Lẫn xỉ
        - Lẫn xỉ hoặc lẫn một số tạp chất khác là loại khuyết tật rất dễ xuất hiện trong mối
   hàn. Các dạng tồn tại rỗ xỉ như hình 6.3.
        - Nguyên nhân và biện pháp phòng tránh như bảng 6.3.




                                      Hình 6.3. Lẫn xỉ
            1. Trong mối hàn; 2. Trên bề mặt mối hàn; 3. Ranh giới giữa kim loại
                      cơ bản và kim loại mối hàn; 4. Giữa các lớp hàn.

                   Bảng 6.3. Nguyên nhân và biện pháp phòng tránh lẫn xỉ

       Nguyên nhân gây lẫn xỉ                       Biện pháp phòng tránh
  - Dòng điện hàn quá nhỏ.           - Tăng dòng điện hàn cho thích hợp. Hàn bằng hồ
  - Mép hàn chưa được làm sạch quang ngắn và tăng thời gian dừng lại của hồ quang.
  hoặc khi hàn đính hay hàn nhiều - Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối
  lớp chưa gõ sạch xỉ.               hàn đính và các lớp hàn.
  - Góc độ hàn chưa hợp lý và tốc - Thay đổi góc độ và phương pháp chuyển dịch que hàn
  độ hàn quá lớn.                    cho hợp lý. Giảm tốc độ hàn, không để xỉ hàn chảy vào
  - Làm nguội mối hàn quá nhanh, xỉ hvũng hàn hoặc chảy về phía trước vùng nóng chảy.
                                     - Làm nguội phù hợp với vật liệu hàn.

   1.4. Lẹm chân và chảy loang
       1.4.1. Lẹm chân
         Lẹm chân là phần bị lõm, khuyết thành rãnh dọc theo ranh giới giữa kim loại cơ
bản và kim loại đắp (Hình 6.4).
         Nguyên nhân:
              - Dòng điện hàn quá lớn.
              - Chiều dài cột hồ quang lớn.
              - Góc độ que hàn và cách di chuyển que hàn chưa hợp lý.

                                              23
- Dùng que hàn có đường kính quá lớn.




                            Hình 6.4. Lẹm chân và chảy loang
       1.4.2. Chảy loang
         Chảy loang là hiện tượng kim loại lỏng chảy loang trên bề mặt của liên kết hàn,
trên bề mặt kim loại cơ bản và vùng không nóng chảy (Hình 6.4).
         Nguyên nhân:
              - Góc nghiêng que hàn không hợp lý.
              - Dòng điện hàn quá lớn.
              - Tư thế hàn và cách đặt vật hàn không hợp lý.

   1.5. Mối hàn không ngấu, không thấu
       - Hàn không ngấu, không thấu là loại khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn, nó
bao gồm cả rỗ khí, rỗ xỉ và dẫn đến nứt, làm hỏng liên kết. Một số dạng khuyết tật không
thấu, không ngấu như hình 6.5.




                                Hình 6.5. Hàn không ngấu
                a) Mối hàn giáp mối; b) Mối hàn góc; c) Mối hàn nhiều lớp

                                            24
- Nguyên nhân và biện pháp khắc phục hàn không ngấu như bảng 6.4.
             Bảng 6.4. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục hàn không ngấu

              Nguyên nhân hàn không ngấu                         Biện pháp khắc phục
 - Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý, góc vát quá nhỏ.           - Làm sạch liên kết trước khi
 - Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc tốc độ hàn quá nhanh.         hàn, tăng góc vát và khe hở
 - Góc độ que hàn không hợp lý.                             hàn.
 - Chiều dài cột hồ quang quá lớn.                          - Tăng dòng điện hàn và giảm
 - Que hàn chuyển động không đúng theo trục mối hàn.        tốc độ hàn.

   1.6. Khuyết tật về hình dáng liên kết hàn
      Loại khuyết tật này bao gồm những sai lệch về hình dáng mặt ngoài không thỏa mãn
các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế, ví dụ như:
      - Chiều cao hoặc chiều rộng mối hàn không đều.
      - Đường hàn vặn vẹo, không thẳng. Bề mặt mối hàn nhấp nhô.
Nguyên nhân:
     - Gá lắp và chuẩn bị mép hàn chưa hợp lý.
     - Chế độ hàn không ổn định.
     - Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng.
     - Trình độ công nhân quá thấp.

   1.7. Một số khuyết tật khác
      1.7.1. Quá nhiệt
             Khuyết tật này xuất hiện do việc chọn chế độ hàn không hợp lý, như: dòng
   điện hàn quá lớn, tốc độ hàn quá nhỏ, làm cho kim loại đắp và vùng ảnh hưởng mhiệt có
   cấu tạo hạt rất thô, cơ tính của liên kết hàn bị giảm.
      1.7.2. Bắn tóe
             Kim loại bắn tóe lên vật hàn, do vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng; gây
   mất thẩm mỹ liên kết hàn và tốn công làm sạch.

2. Xử lý khi phát hiện khuyết tật
       Các loại khuyết tật của liên kết hàn sau khi đã phát hiện được, nếu quá quy định cho
phép thì phải:
       - Đục bỏ phần kim loại có khuyết tật.
       - Hàn sửa chữa và kiểm tra lại.
       - Đối với vết nứt cần phải khoan chặn hai đầu vết nứt để hạn chế sự phát triển của
vết nứt, loại bỏ triệt để và hàn sửa chữa lại.
       - Khắc phục khuyết tật quá nhiệt bằng phương pháp nhiệt luyện để khôi phục lại
kích thước hạt của kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt.




                                            25
BÀI 7. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG LIÊN KẾT HÀN
1. Kiểm tra bằng phương pháp không phá hủy
       1.1. Phương pháp quan sát bằng mắt
              Đây là phương pháp thông dụng nhất dùng để kiểm tra toàn bộ quá trình hàn:
trước khi hàn, khi đang hàn và sau khi hàn.
      1) Kiểm tra trước khi hàn:
         - Xem lại các bản vẽ thiết kế, các tiêu chuẩn đặt ra cho liên kết hàn.
         - Kiểm tra các vật liệu hàn.
         - Kiểm tra việc chuẩn bị và gá lắp, khe hở hàn và vát mép có đúng không.
         - Kiểm tra độ sạch bề mặt liên kết.
      2) Kiểm tra trong khi hàn:
         - Các thông số của quy trình hàn. Vật liệu hàn tiêu hao.
         - Nhiệt độ nung nóng sơ bộ (nếu có).
         - Vị trí hàn và chất lượng bề mặt vật hàn. Thứ tự hàn.
         - Sự làm sạch xỉ ở mối hàn đính và giữa các lớp hàn.
         - Kiểm soát mức độ biến dạng, kích thước liên kết.
         - Nhiệt độ và thời gian xử lý nhiệt sau khi hàn.
         Khi phát hiện có sai lệch và khuyết tật thì phải xử lý ngay.
      3) Kiểm tra sau khi hàn:
          Bước kiểm tra này để xác định các khuyết tật: chảy loang, lẹm chân, rỗ khí, rỗ xỉ,
   nứt bề mặt và các khuyết tật về hình dáng mặt ngoài. Các thao tác gồm:
          - Làm sạch bề mặt liên kết hàn.
          - Quan sát kỹ bằng mắt thường hoặc kính lúp.
          - Kiểm tra kích thước liên kết hàn theo bản vẽ.
          - Kiểm tra kích thước mối hàn bằng calip chuyên dụng (Hình 7.1).




                          Hình 7.1. Calip đo kích thước mối hàn
                             a) Calip dẹt; b) Calip vạn năng



                                            26
1.2. Kiểm tra bằng dung dịch chỉ thị màu
      Sử dụng các dung dịch để thẩm thấu vào các vết nứt, rỗ khí nhỏ không quan sát
được bằng mắt; Sau đó dùng các chất hiển thị màu để phát hiện (Hình 7.2).




                      Hình 7.2. Kiểm tra bằng dung dịch chỉ thị màu

    1.3. Kiểm tra bằng từ tính
        - Rắc bột sắt từ lên bề mặt mối hàn, đặt kết cấu hàn vào trong từ trường (hay cho
dòng điện đi qua) rồi nhìn vào sự phân bố của các đường sức từ để phát hiện chỗ có
khuyết tật (Hình 7.3).
        - Phương pháp này cho phép phát hiện các vết nứt bề mặt có kích thước rất nhỏ
hoặc các khuyết tật dưới bề mặt liên kết như: hàn không ngấu, nứt phía trong mối hàn,
rỗ khí, rỗ xỉ.




                          Hình 7.3. Kiểm tra bằng từ tính
            a) Từ hóa cục bộ trên mẫu; b) Dò tìm vết nứt trong tấm lớn;
                 c) Dò tìm vết nứt dọc trong trong chi tiết hình trụ.

                                         27
1.4. Kiểm tra bằng tia rơnghen và gamma
         Phương pháp này chỉ tiến hành đối với các kết cấu quan trọng như: thiết bị chứa
      hóa chất, nồi hơi, thiết bị áp lực, đóng tàu, hàng không, chế tạo máy.v.v..(Hình 7.4).




              Hình 7.4. Một số phương pháp dò tìm khuyết tật bằng chụp X quang

      1.5. Phương pháp kiểm tra độ kín của liên kết hàn
           a) Kiểm tra bằng khí amôniac (Hình 7.5):
       - Làm sạch bề mặt mối hàn.
       - Dùng vải bông hoặc giấy băng
thấm chất chỉ thị màu ép lên một mặt của
mối hàn.
       - Dùng dòng khí chứa khoảng 1%
amôniac thổi lên bề mặt còn lại của mối
hàn dưới một áp suất nhất định.
       - Sau 1 ÷ 5 phút nếu thấy giấy
hoặc vải bị thay đổi màu (bạc thẫm),
chứng tỏ mối hàn có khuyết tật, không
kín.                                          Hình 7.5. Kiểm tra độ kín bằng khí amôniac
                                           a) Kiểm tra bình kín; b) Kiểm tra mối hàn giáp mối
                                            1. Giấy tẩm chất chỉ thị màu; 2. Áp kế; 3. buồng
           b) Kiểm tra bằng áp lực khí:             kín; 4. Đệm cao su; 5. Nam châm.
       - Bịt kín liên kết hàn.
       - Cho không khí hoặc khí trơ vào bên trong dưới một áp suất lớn hơn áp suất làm
việc từ 10 ÷ 20%.
       - Bôi nước xà phòng lên mặt ngoài mối hàn (100g xà phòng/1lit nước).
       - Quan sát bong bóng xà phòng nổi lên, phát hiện chỗ bị rò rỉ.
           c) Kiểm tra bằng áp lực nước:
           - Bơm nước vào kết cấu cần kiểm tra, tạo ra áp lực dư cao hơn áp suất làm việc
1,5 ÷ 2 lần và giữ ở áp suất đó 5 ÷ 6 phút.
           - Hạ áp suất xuống đến áp suất làm việc rồi dùng búa gõ nhẹ xung quanh mối hàn
rộng từ 15 ÷ 20mm.
           - Quan sát xem nước có rò rỉ ra không.

                                            28
- Đối với các kết cấu hở như bể chứa, két dầu… thì chỉ cần bơm nước vào và giữ
từ 2 ÷ 24 giờ để quan sát và phát hiện khuyết tật.

2. Kiểm tra bằng phương pháp phá hủy
      2.1. Kiểm tra cơ tính mối hàn
           Tiến hành thử kéo, uốn, độ cứng và độ da i va đập của các liên kết dưới tác dụng
của tải trọng tĩnh hay tải trọng động:
           - Mẫu thử kéo (Hình 7.6) được cắt từ phần kim loại đắp của liên kết hàn và gia
công cơ để đạt kích thước như bảng 7-1.




                         Hình 7.6. Mẫu thử kéo liên kết giáp mối
              Bảng 7.1. Kích thước của mẫu thử kéo liên kết giáp mối (mm)

           Chiều dày chi tiết         b          b1           l           L
                 S ≤ 4.5          15 + 0.5       25         50
                 4.5 ÷ 10         20 + 0.5       30         60
                                                                     L = l + 2h
                 4.5 ÷ 10         25 ± 0.5       35        100
                 4.5 ÷ 10         30 ± 0.5       40        160
                 Chú thích: 1. Chiều dài h chọn theo kết cấu máy thử kéo.
                        2. S > 50mm kích thước mẫu quy định riêng.

      - Kích thước và hình dạng của các mẫu thử uốn như bảng 7.2 và hình 7.7.




                                Hình 7.7. Mẫu thử uốn
                        a) Mối hàn nằm dọc; b) Mối hàn nằm ngang.
                                            29
Bảng 7.2. Kích thước các mẫu thử uốn (mm)
                     S         R          b         D              L           l
                 S<2          2      Với S ≥ 5
                 2.1 ÷ 4.0    4      b = S + 30
                 4.1 ÷ 8.0    8
                 8.1 ÷ 12     12                   2S      D + 2.5 + 80 L/3
                 12.1 ÷ 16    16     Với S < 5
                 16.1 ÷ 20    20     b = S + 15
                 S > 20.1     25


- Kích thước và hình dạng của các mẫu thử độ dai va đập như bảng 7.3 và hình 7.8.




                             Hình 7.10. Mẫu thử độ dai va đập

                       Bảng 7-4. Kích thước các mẫu thử độ dai va đập

                Loại
                               b            h1              h              L
                mẫu
                   I      25 ± 0.5      25 ± 0.5        25 ± 0.5       25 ± 0.5
                  II      25 ± 0.5      25 ± 0.5        25 ± 0.5       25 ± 0.5
                 III      S*            25 ± 0.5        25 ± 0.5       25 ± 0.5




             BÀI 8. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG HÀN ĐIỆN
1. Kỹ thuật an toàn nhằm tránh những ánh sáng do hồ quang phát ra và những kim
loại nóng chảy bắn ra
       Trong quá trình hàn điện, hồ quang sinh ra tia tử ngoại, tia hồng ngoại và những tia
sáng thông thường rất mạnh. Tất cả những tia sáng đó đều có hại cho sức khỏe con người.
Vì vậy, trong quá trình thao tác, phải có những biện pháp an toàn sau:
      1.1. Lúc làm việc
       Cần phải trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động: Mặt nạ da cùng với kính hàn, mũ,
găng tay, giày da, quần áo bạt, v..v..(Hình 8.1).
                                              30
Hình 8.1. Trang bị bảo hộ của thợ hàn
     1. Quần áo bảo hộ chịu nhiệt; 2. Tấm da che ngực; 3. Tay áo da; 4. Găng tay da;
    5. Tấm da che chân; 6. Giày bảo hộ; 7. Mũ bảo vệ; 8. Mặt nạ hàn; 9. Kính bảo hộ.
     1.2. Xung quanh nơi làm việc
      - Không được để những chất dễ cháy hoặc dễ nổ.
      - Làm việc ở trên cao thì phải để những tấm sắt ở dưới vật hàn.
      - Phải để những tấm che trước khi mồi hồ quang.
      - Tránh những tia sáng hồ quang ảnh hưởng đến những người xung quanh.
2. Kỹ thuật an toàn nhằm tránh bị điện giật
    Hình 8.2 chỉ những vị trí có thể xảy ra nguy hiểm trong một trạm hàn hồ quang tay:




               Hình 8.2. Những vị trí có khả năng gây nguy hiểm cần chú ý
        1. Ổ cắm; 2. Máy hàn; 3. Dây dẫn; 4. Kìm hàn; 5. Que hàn; 6. Kẹp mát.
                                            31
- Nối nguồn: ổ cắm bị nứt, cách điện kém; máy hàn bị hỏng, rò điện.
        - Dây dẫn bị hở điện; kìm hàn bị hỏng; kẹp mát tiếp xúc không tốt.
        - Que hàn bong vỏ hoặc tiếp điện không tốt với kìm hàn.
    Để tránh bị điện giật, trong quá trình thao tác phải có những biện pháp sau đây:
        - Vỏ ngoài của máy hàn và cầu dao, cần phải
tiếp đất tốt, để tránh tình trạng hở điện gây nên tai nạn.
        - Tất cả những dây dẫn dùng để hàn, phải được cách điện tốt.
        - Khi ngắt hoặc đóng cầu dao, nên đeo găng tay da khô và phải nghiêng đầu về một bên.
        - Tay cầm của kìm hàn, găng tay da, quần áo làm việc và giày phải khô ráo.
        - Khi làm việc ở những nơi ẩm ướt, phải đi giày cao su hoặc dùng tấm gỗ khô để lát
ở dưới chân. Khi làm việc ở trong ống tròn và những vật đựng bằng kim loại, phải đệm
những tấm cách điện ở dưới chân, để tránh thân thể tiếp xúc với vật hàn.
        - Khi làm việc ở nơi thiếu ánh sáng hoặc ban đêm phải trang bị đầy đủ ánh sáng.
        - Thấy có người bị điện giật thì phải lập tức tắt nguồn điện hoặc tách người bị điện
giật ra khỏi nguồn điện, tuyệt đối không được dùng tay để kéo người bị điện giật.

3. Kỹ thuật an toàn phòng nổ, phòng trúng độc và những nguy hại khác
    Trong khi thao tác cần có những biện pháp an toàn như sau:
     - Khi hàn vá những vật chứa (như két xăng v.v..) mà trước đây đã đựng những chất dễ cháy,
thì phải cọ rửa sạch và để khô sau đó mới hàn
     - Khi làm việc trong nồi hơi hoặc trong những thùng lớn thì phải thông gió tốt hoặc qua
một thời gian nhất định phải ra ngoài hô hấp không khí mới (Hình 7.3).
    - Khi cạo và làm sạch xỉ hàn phải
     đeo kính trắng để đề phòng xỉ hàn bắn vào mắt.
    - Chỗ làm việc phải được thông gió.
   - Khi làm việc ở trên cao phải đeo dây an toàn và phải buộc dây cáp hàn cố định, tuyệt
đối không được khoác vào người.




                     Hình 8.3. Thông gió khi hàn, cắt trong thùng lớn




                                             32

Contenu connexe

Tendances

Giao trinh do_ga
Giao trinh do_gaGiao trinh do_ga
Giao trinh do_ga
Kỳ Kỳ
 
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdfGiáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
Man_Ebook
 
Bài tập nguyên lý máy
Bài tập nguyên lý máyBài tập nguyên lý máy
Bài tập nguyên lý máy
Nguyen Van Phuong
 

Tendances (20)

4.2.10. thiết kế máy tiện 1 k62
4.2.10. thiết kế máy tiện 1 k624.2.10. thiết kế máy tiện 1 k62
4.2.10. thiết kế máy tiện 1 k62
 
Khớp nối - chương 14
Khớp nối - chương 14Khớp nối - chương 14
Khớp nối - chương 14
 
Vatlieucokhi 5 - nhietluyenthep
Vatlieucokhi 5 -  nhietluyenthepVatlieucokhi 5 -  nhietluyenthep
Vatlieucokhi 5 - nhietluyenthep
 
Bài giảng Công Nghệ Chế Tạo Máy 2 - Ths. Hoàng Văn Quyết - TNUT
Bài giảng Công Nghệ Chế Tạo Máy 2 - Ths. Hoàng Văn Quyết - TNUTBài giảng Công Nghệ Chế Tạo Máy 2 - Ths. Hoàng Văn Quyết - TNUT
Bài giảng Công Nghệ Chế Tạo Máy 2 - Ths. Hoàng Văn Quyết - TNUT
 
Giao trinh do_ga
Giao trinh do_gaGiao trinh do_ga
Giao trinh do_ga
 
Bài Tập Kỹ Thuật Nhiệt (Có Đáp Án)
Bài Tập Kỹ Thuật Nhiệt (Có Đáp Án) Bài Tập Kỹ Thuật Nhiệt (Có Đáp Án)
Bài Tập Kỹ Thuật Nhiệt (Có Đáp Án)
 
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdfGiáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
 
Thuc hanh tien
Thuc hanh tienThuc hanh tien
Thuc hanh tien
 
Tiểu luận môn cơ sở thiết kế máy mối ghép ren
Tiểu luận môn cơ sở thiết kế máy   mối ghép renTiểu luận môn cơ sở thiết kế máy   mối ghép ren
Tiểu luận môn cơ sở thiết kế máy mối ghép ren
 
cong nghe che tao may
cong nghe che tao maycong nghe che tao may
cong nghe che tao may
 
[ĐAMH] Thiết kế máy ép củi trấu
[ĐAMH] Thiết kế máy ép củi trấu[ĐAMH] Thiết kế máy ép củi trấu
[ĐAMH] Thiết kế máy ép củi trấu
 
Bài tập nguyên lý máy
Bài tập nguyên lý máyBài tập nguyên lý máy
Bài tập nguyên lý máy
 
Báo cáo thí nghiệm Vật liệu học
Báo cáo thí nghiệm Vật liệu họcBáo cáo thí nghiệm Vật liệu học
Báo cáo thí nghiệm Vật liệu học
 
Bài Giảng môn Máy Công Cụ - TNUT
Bài Giảng môn Máy Công Cụ - TNUT Bài Giảng môn Máy Công Cụ - TNUT
Bài Giảng môn Máy Công Cụ - TNUT
 
Thiết kế dây chuyền may bài 3 tính toán công nghệ
Thiết kế dây chuyền may   bài 3 tính toán công nghệThiết kế dây chuyền may   bài 3 tính toán công nghệ
Thiết kế dây chuyền may bài 3 tính toán công nghệ
 
6 tính toán thiết kế bộ truyền bánh răng trụ
6 tính toán thiết kế bộ truyền bánh răng trụ6 tính toán thiết kế bộ truyền bánh răng trụ
6 tính toán thiết kế bộ truyền bánh răng trụ
 
Kỹ thuật nhiệt trịnh văn quang (dành cho ngành cơ khí)
Kỹ thuật nhiệt    trịnh văn quang (dành cho ngành cơ khí)Kỹ thuật nhiệt    trịnh văn quang (dành cho ngành cơ khí)
Kỹ thuật nhiệt trịnh văn quang (dành cho ngành cơ khí)
 
Báo cáo thí nghiệm cơ sở máy cnc đh bách khoa hà nội 5868537
Báo cáo thí nghiệm cơ sở máy cnc đh bách khoa hà nội 5868537Báo cáo thí nghiệm cơ sở máy cnc đh bách khoa hà nội 5868537
Báo cáo thí nghiệm cơ sở máy cnc đh bách khoa hà nội 5868537
 
Bài tập thực hành: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Bài tập thực hành: Nghiên cứu và phát triển sản phẩmBài tập thực hành: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Bài tập thực hành: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
 
Chương trình đào tạo nghề may công nghiệp cho lao động xuất khẩu Đài Loan 2015
Chương trình đào tạo nghề may công nghiệp cho lao động xuất khẩu Đài Loan 2015Chương trình đào tạo nghề may công nghiệp cho lao động xuất khẩu Đài Loan 2015
Chương trình đào tạo nghề may công nghiệp cho lao động xuất khẩu Đài Loan 2015
 

En vedette

4. Phay rãnh vuông, bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
4. Phay rãnh vuông, bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn4. Phay rãnh vuông, bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
4. Phay rãnh vuông, bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
Sotech.,ltd
 
Russia Geopolitics 2015
Russia Geopolitics 2015Russia Geopolitics 2015
Russia Geopolitics 2015
Ankush Singh
 
Finding Your Files with The Digital Tiger
Finding Your Files with The Digital TigerFinding Your Files with The Digital Tiger
Finding Your Files with The Digital Tiger
Anne McGurty
 
Reorganization nmsuica development-dec11draft#1
Reorganization nmsuica development-dec11draft#1Reorganization nmsuica development-dec11draft#1
Reorganization nmsuica development-dec11draft#1
styckrunner
 
Джейми Пек о борьбе с креативным классом Ричарда Флориды
Джейми Пек о борьбе с креативным классом Ричарда ФлоридыДжейми Пек о борьбе с креативным классом Ричарда Флориды
Джейми Пек о борьбе с креативным классом Ричарда Флориды
Anastasia Yeremenko
 

En vedette (20)

Giao trinh han tig10.8
Giao trinh han tig10.8Giao trinh han tig10.8
Giao trinh han tig10.8
 
Han tig
Han tigHan tig
Han tig
 
4. Phay rãnh vuông, bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
4. Phay rãnh vuông, bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn4. Phay rãnh vuông, bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
4. Phay rãnh vuông, bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
 
Kth 0100 cong nghe che tao phu tung 1
Kth 0100 cong nghe che tao phu tung 1Kth 0100 cong nghe che tao phu tung 1
Kth 0100 cong nghe che tao phu tung 1
 
Nie zabijaj
Nie zabijajNie zabijaj
Nie zabijaj
 
Now Perform Excel Recovery Mac
Now Perform Excel Recovery Mac Now Perform Excel Recovery Mac
Now Perform Excel Recovery Mac
 
Taiden at All-over-IP 2013
Taiden at All-over-IP 2013Taiden at All-over-IP 2013
Taiden at All-over-IP 2013
 
START STOP CONTINUE
START STOP CONTINUESTART STOP CONTINUE
START STOP CONTINUE
 
Russia Geopolitics 2015
Russia Geopolitics 2015Russia Geopolitics 2015
Russia Geopolitics 2015
 
Polygon
PolygonPolygon
Polygon
 
Michael W. McLaughlin Principal MindShare Consulting LLC Coauthor Guerrilla M...
Michael W. McLaughlin Principal MindShare Consulting LLC Coauthor Guerrilla M...Michael W. McLaughlin Principal MindShare Consulting LLC Coauthor Guerrilla M...
Michael W. McLaughlin Principal MindShare Consulting LLC Coauthor Guerrilla M...
 
HTML
HTMLHTML
HTML
 
Finding Your Files with The Digital Tiger
Finding Your Files with The Digital TigerFinding Your Files with The Digital Tiger
Finding Your Files with The Digital Tiger
 
Web site oganization
Web site oganizationWeb site oganization
Web site oganization
 
Reorganization nmsuica development-dec11draft#1
Reorganization nmsuica development-dec11draft#1Reorganization nmsuica development-dec11draft#1
Reorganization nmsuica development-dec11draft#1
 
Presentation2 mrp
Presentation2 mrpPresentation2 mrp
Presentation2 mrp
 
GroteckSmartEvent
GroteckSmartEventGroteckSmartEvent
GroteckSmartEvent
 
2010 JNUG BoF
2010 JNUG BoF2010 JNUG BoF
2010 JNUG BoF
 
Джейми Пек о борьбе с креативным классом Ричарда Флориды
Джейми Пек о борьбе с креативным классом Ричарда ФлоридыДжейми Пек о борьбе с креативным классом Ричарда Флориды
Джейми Пек о борьбе с креативным классом Ричарда Флориды
 
Metode penelitian bab iv
Metode penelitian bab ivMetode penelitian bab iv
Metode penelitian bab iv
 

Thuc hanh co khi ( han dien )

  • 1. LỜI NÓI ĐẦU Thực hành cơ khí là nội dung không thể thiếu được đối với sinh viên các ngành kỹ thuật liên quan đến cơ khí, nhằm mục đích bước đầu hình thành những kỹ năng cơ bản đối với một số nghề cơ khí, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên hình thành và phát triển tư duy công việc về sau, giúp sinh viên khi ra tiếp xúc với thực tế, biết lựa chọn được phương pháp chế tạo hoặc sửa chữa tối ưu nhất. Mặt khác, để từng bước quy chuẩn hóa nội dung chương trình, đảm bảo tính khoa học, hệ thống, ổn định và phù hợp với thực tế, nâng cao chất lượng đào tạo, đội ngũ Giáo viên hướng dẫn thực hành Xưởng Thực tập Cơ khí – Trường Đại học Nha Trang đã tham khảo các tài liệu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu thực hành của một số Trường Đại học và Dạy nghề, cộng với nhiều năm kinh nghiệm trong công tác hướng dẫn thực hành để biên soạn GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH CƠ KHÍ. Nội dung giáo trình giới thiệu 4 nghề mà sinh viên được thực hành trong đợt thực tập tại Xưởng Cơ khí: 1. Thực hành Hàn, do ThS. Vũ Phương biên soạn. 2. Thực hành Tiện, do ThS. Phan Quang Nhữ biên soạn. 3. Thực hành Rèn, do KS. Phạm Đình Trọng biên soạn. 4. Thực hành Nguội, do ThS. Phan Quang Nhữ biên soạn. Ở mỗi nội dung nghề đều có phần LÝ THUYẾT NGHỀ, tóm tắt lại những kiến thức lý thuyết cơ bản nhất của nghề đó, giúp sinh viên nhanh chóng nắm bắt và thực hiện được các thao tác thực hành đúng yêu cầu kỹ thuật, đồng thời cũng từ đó tạo điều kiện cho sinh viên có thể thiết lập các Quy trình công nghệ thực hiện các bài tập thực hành, cũng như phục vụ sản xuất sau này. Phần BÀI TẬP THỰC HÀNH bao gồm những bài tập tạo ra chi tiết hoặc sản phẩm có kết cấu đơn giản, giúp sinh viên tập luyện các thao tác cơ bản đúng yêu cầu kỹ thuật, bước đầu hình thành kỹ năng đối với một số nghề cơ khí, phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. Phụ thuộc vào thời gian thực tập của mỗi lớp, mà số lượng bài tập sẽ được thực hiện cho phù hợp. Giáo trình được soạn phù hợp với thời gian thực tập và cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện có tại Xưởng Thực tập Cơ khí – Trường Đại học Nha Trang, chủ yếu phục vụ cho Thực tập cơ khí của sinh viên trong Trường; nhưng đây cũng là một tài liệu bổ ích, dễ đọc, dễ hiểu, phù hợp với mọi đối tượng bước đầu làm quen và thực hành các nghề cơ khí. Trong quá trình biên soạn giáo trình, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn và vì nhiều lý do khác nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo có kinh nghiệm, của các bạn đồng nghiệp và đông đảo bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Giáo trình sẽ liên tục được bổ sung cho phù hợp với sự đầu tư cơ sở vật chất ngày càng hiện đại của Nhà trường, đồng thời cũng phù hợp với nhu cầu thực tế ngày càng đa dạng và phong phú của xã hội. Xin chân thành cảm ơn! XƯỞNG THỰC TẬP CƠ KHÍ 1
  • 2. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 1 Mục lục 2 THỰC HÀNH HÀN 4 Phần 1. Hàn hồ quang tay 5 Lý thuyết nghề 5 Bài 1. Thực chất, đặc điểm và công dụng của hàn hồ quang tay 5 Bài 2. Phương pháp gây hồ quang và phân loại hàn hồ quang tay 6 Bài 3. Que hàn thép 9 Bài 4. Máy hàn điện 10 Bài 5. Công nghệ hàn hồ quang tay 13 Bài 6. Khuyết tật hàn 21 Bài 7. Kiểm tra chất lượng liên kết hàn 26 Bài 8. An toàn lao động trong hàn điện 30 Bài tập thực hành hàn hồ quang 32 Bài tập 1. Vận hành máy hàn, tập gây và duy trì hồ quang hàn 32 Bài tập 2. Hàn bằng trên mặt phẳng 33 Bài tập 3. Hàn bằng giáp mối 36 Bài tập 4. Hàn bằng lấp góc 37 Bài tập 5. Hàn đắp mặt phẳng 39 Bài tập 6. Hàn đắp trục 41 Bài tập 7. Hàn leo trên mặt phẳng 42 Phần 2. Hàn khí 45 Lý thuyết nghề 45 Bài 1. Thực chất, đặc điểm và ứng dụng của hàn khí 45 Bài 2. Khí hàn và thiết bị dùng trong hàn khí 45 Bài 3. Công nghệ hàn khí 50 Bài 4. Cắt bằng ngọn lửa khí cháy với ôxy 53 Bài 5. An toàn lao động trong hàn và cắt khí 57 Bài tập thực hành hàn khí 59 Bài tập 1. Tập lấy lửa và nung chảy kim loại 59 Bài tập 2. Hàn bằng giáp mí không dùng que hàn 60 Bài tập 3. Hàn bằng giáp mí có dùng que hàn 61 Bài tập 4. Hàn đứng có dùng que hàn 62 Bài tập 5. Hàn ống nằm ngang, xoay được 63 Bài tập 6. Cắt bằng ngọn lửa axêtylen với ôxy 64 Tài liệu tham khảo 65 THỰC HÀNH TIỆN 66 Bài 1. Khái niệm cơ bản về nghề tiện 67 Bài 2. Điều khiển và điều chỉnh máy tiện T6M16 74 Bài 3. Gia công mặt trụ và tiện mặt đầu 87 Bài 4. Tiện trụ bậc 98 Bài 5. Khoan lỗ - Tiện lỗ suốt - Tiện lỗ bậc 102 Bài 6. Tiện rãnh vuông 107 2
  • 3. Bài 7. Tiện côn ngoài 110 Bài 8. Cắt ren tam giác ngoài 114 Tài liệu tham khảo 120 THỰC HÀNH RÈN 121 Lý thuyết nghề 122 Bài 1. Khái niệm và đặc điểm của rèn tự do 122 Bài 2. Nung kim loại 122 Bài 3. Thiết bi rèn 125 Bài 4. Các nguyên công cơ bản 128 Bài 5. An toàn lao động khi rèn 132 Bài tập thực hành 133 Bài tập 1. Rèn đục bằng 133 Bài tập 2. Rèn thân dao tiện 134 Bài tập 3. Rèn phôi clê 135 Bài tập 4. Rèn phôi búa nguội 136 Tài liệu tham khảo 137 THỰC HÀNH NGUỘI 138 Lý thuyết nghề 139 Bài 1. Khái niệm chung về nghề nguội 139 Bài 2. Vạch dấu 142 Bài 3. Đục kim loại 145 Bài 4. Dũa kim loại 148 Bài 5. Cưa cắt kim loại 152 Bài 6. Khoan kim loại 154 Bài 7. Cắt ren 159 Bài 8. Tổ chức nơi làm việc và an toàn lao động 162 Bài tập thực hành 164 Bài tập 1. Đục mặt phẳng 164 Bài tập 2. Dũa mặt phẳng song song và thẳng góc 165 Bài tập 3. Cưa kim loại 165 Bài tập 4. Khoan hai lỗ song song 166 Bài tập 5. Hoàn chỉnh búa nguội 167 Bài tập 6. Cắt ren 168 Tài liệu tham khảo 170 3
  • 5. PHẦN 1. HÀN HỒ QUANG TAY LÝ THUYẾT NGHỀ BÀI 1. THỰC CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG DỤNG CỦA HÀN HỒ QUANG TAY 1. Thực chất của hàn hồ quang tay Hàn hồ quang tay là một trong những phương pháp hàn nóng chảy dùng năng lượng của hồ quang điện nung nóng kim loại chỗ cần nối và của điện cực hàn đến trạng thái nóng chảy, sau khi kim loại lỏng kết tinh sẽ tạo thành mối hàn. Trong quá trình hàn, mọi thao tác như: gây hồ quang, dịch chuyển điện cực.v.v. để hoàn thành chiều dài mối hàn đều do người thợ hàn thực hiện bằng tay, nên có tên gọi: Hàn hồ quang tay. Sơ đồ nguyên lý quá trình hàn hồ quang tay được giới thiệu trên hình 1.1 Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý quá trình hàn hồ quang tay 2. Đặc điểm hàn hồ quang tay 2.1. Ưu điểm - Cho phép thực hiện các mối hàn ở mọi vị trí trong không gian. - Tiết kiệm kim loại, giảm được thời gian và giá thành chế tạo kết cấu, có thể nối được những kim loại có tính chất khác nhau. - Độ bền mối hàn cao, kín và giảm được tiếng ồn khi sản xuất - Thiết bị dễ vận hành, dễ sửa chữa, bảo dưỡng và mức độ đầu tư thấp. - Được sử dụng phổ biến ở tất cả các nước bởi tính linh hoạt, tiện lợi và đa năng. 5
  • 6. 2.2. Nhược điểm - Chất lượng và năng suất hàn hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ tay nghề và kinh nghiệm của người thợ hàn. - Sau khi hàn trong mối hàn xuất hiện ứng suất dư, vật hàn hay bị biến dạng, tổ chức kim loại mối hàn không đồng đều do đó làm giảm khả năng chiụ tải động của mối hàn. - Năng suất hàn tương đối thấp (do phải sử dụng dòng hàn hạn chế). - Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người thợ hàn (chịu tác động trực tiếp của khói, ánh sáng và nhiệt của hồ quang). 3. Công dụng của hàn hồ quang tay Công nghệ hàn đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của công nghiệp hiện đại, như: - Chế tạo: nồi hơi, bình chứa, tàu thuyền, vỏ máy, toa xe, … - Sửa chữa: xi-lanh rạn, bánh răng nứt, chi tiết bị mòn, vật đúc bị khuyết, ... - Xây dựng: nhà xưởng kết cấu thép, …. - Giao thông vận tải: cầu, cống, …. - Dân dụng: giường, tủ, bàn ghế, … BÀI 2. PHƯƠNG PHÁP GÂY HỒ QUANG VÀ PHÂN LOẠI HÀN HỒ QUANG TAY 1. Phương pháp gây hồ quang 1.1. Hồ quang hàn Hồ quang là hiện tượng phóng điện cực mạnh và liên tục qua môi trường khí đã bị ion hóa giữa các điện cực. Hồ quang do nguồn điện hàn tạo ra được gọi là hồ quang hàn (Hình 2.1). Hai đặc tính của hồ quang là: nhiệt độ cao và ánh sáng mạnh. Hình 2.1. Cấu tạo của hồ quang 1.2. Các phương pháp gây hồ quang hàn Hình 2.2. Các phương pháp gây hồ quang hàn a) Phương pháp mổ thẳng; b) Phương pháp ma sát. 6
  • 7. 1.2.1. Phương pháp mổ thẳng (Hình 2.2a) Cho que hàn tiếp xúc với vật hàn theo phương vuông góc (vị trí 1). Nhấc điện cực lên khỏi vật hàn 3 ÷ 5mm sẽ hình thành hồ quang (vị trí 2). Duy trì cho hồ quang cháy ở khoảng cách lhq = 2 ÷ 4mm (vị trí 3). 1.2.2. Phương pháp ma sát (Hình 2.2b) Đặt nghiêng điện cực so với bề mặt vật hàn một góc (vị trí 1), cho đầu que hàn quẹt nhẹ lên bề mặt vật hàn và đưa về vị trí thẳng góc với nó để hình thành hồ quang (vị trí 2) và giữ cho hồ quang cháy ổn định ở khoảng cách lhq = 2 ÷ 4mm (vị trí 3). 2. Phân loại hàn hồ quang tay và đặc điểm của chúng 2.1. Phân loại theo điện cực hàn - Hàn hồ quang tay bằng điện cực nóng chảy; - Hàn hồ quang tay bằng điện cực không nóng chảy. Hình 2.3. Sơ đồ phân loại hàn hồ quang tay Hàn hồ quang tay bằng điện cực nóng chảy có thuốc bọc được dùng phổ biến hiện nay (theo tiếng Anh: Shielded Metal Arc Welding (SMAW)) (Hình 2.3a). Trong giáo trình này, thống nhất dùng thuật ngữ que hàn để chỉ điện cực kim loại nóng chảy có thuốc bọc dùng trong hàn hồ quang tay. Kim loại mối hàn được hình thành ở đây là do kim loại của que hàn và vật hàn tạo nên. Khi hàn bằng điện cực không nóng chảy (điện cực than, grafit, volfram,…), mối hàn hình thành có thể chỉ do kim loại của bản thân vật hàn hoặc có thêm kim loại bổ sung từ que hàn phụ. Như vậy, que hàn phụ chỉ có chức năng bổ sung kim loại cho vũng hàn, chứ không tham gia dẫn điện, gây và duy trì hồ quang (Hình 2.3b,c). 2.2. Phân loại theo dòng điện - Hàn hồ quang tay bằng dòng điện xoay chiều AC (Alternating Current): - Ưu điểm của hàn hồ quang bằng dòng điện xoay chiều là: tiện lợi, thiết bị đơn giản, dễ bảo quản và giá thành tương đối thấp, không gây hiện tượng lệch hồ quang. Nhược điểm: Khó gây hồ quang và hồ quang cháy không ổn định, do đó khó đạt được chất lượng mối hàn cao, không dùng được với tất cả các loại que hàn. Hàn hồ quang tay bằng dòng điện một chiều DC (Direct Current): Quá trình hàn có nhiều ưu điểm hơn so với hàn hồ quang bằng dòng điện xoay chiều, dễ đạt chất lượng mối hn cao; Song để tạo ra dòng điện một chiều thì tương đối khó khăn vì phải có hệ thống động cơ máy phát hoặc bộ phận chỉnh lưu. 7
  • 8. 2.3. Phân loại theo cách nối dây 2.3.1. Nối dây trực tiếp: Là cách nối một cực của nguồn hàn với vật hàn, còn cực kia nối với điện cực hàn. Khi hàn bằng dòng một chiều, người ta có thể nối dây trực tiếp theo 2 cách (Hình 2.4): (a) (b) Hình 2.4. Phương pháp nối thuận (a) và nối nghịch (b) 1- Nguồn điện hàn; 2- Cáp hàn; 3- Vật hàn. - Nối thuận: Nối cực dương của nguồn điện hàn với vật hàn và cực âm với điện cực hàn (ký hiệu: DC-). - Nối nghịch: Nối cực dương của nguồn điện hàn với điện cực hàn, cực âm với vật hàn (ký hiệu: DC+). Sự phân bố nhiệt ở các khu vực của hồ quang hàn rất khác nhau: (Hình 2.5) - Khi nối thuận, điện cực hàn là cathode có nhiệt lượng tập trung lớn hơn so với vật hàn là anode (tỷ lệ 7/3), do vậy nó sẽ nóng chảy với tốc độ nhanh hơn, nhưng độ ngấu của mối hàn giảm xuống. Vì vậy, thường dùng cách nối thuận để hàn các vật mỏng, hàn các vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp, hàn gang, ... - Khi nối nghịch, nhiệt lượng tập trung ở điện cực hàn (anode) sẽ ít hơn, do vậy tốc độ nóng chảy của nó ( và tốc độ hàn) sẽ bé hơn, nhưng độ ngấu của mối hàn sẽ tăng lên. Chú ý: Khi hàn bằng điện cực không nóng chảy trong môi trường khí trơ (TIG) thì sự phân bố nhiệt hoàn toàn ngược lại: Nếu nối thuận, nhiệt lượng tập trung ở anode sẽ lớn hơn nhiều so với ở cathode, tức là nhiệt lượng ở điện cực hàn sẽ ít hơn. Vì thế, người ta thường dùng phương pháp nối thuận nhằm tăng tuổi thọ cho điện cực volfram, cũng như để tăng độ ngấu của mối hàn.(Hình 2.5). Hình 2.5. Ảnh hưởng của cực tính đến biên dạng của mối hàn 8
  • 9. 2.3.2. Nối dây gián tiếp: Là nối hai cực của nguồn điện hàn với điện cực hàn chứ không nối với vật hàn (Hình 2.3b) Cách nối này chỉ dùng đối với trường hợp hàn hồ quang bằng điện cực không nóng chảy. So với nối trực tiếp, phương pháp này có ưu điểm hơn ở chỗ có thể điều chỉnh được lượng nhiệt cần thiết đưa vào kim loại cơ bản bằng cách thay đổi khoảng cách giữa hồ quang và vật hàn. Thường dùng hàn các vật mỏng hay các kim loại và hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp. 2.3.3. Nối dây hỗn hợp: Sử dụng với trường hợp hàn hồ quang tay bằng dòng điện ba pha. Khi đó hai cực của nguồn điện hàn nối với điện cực không nóng chảy, còn cực thứ ba nối với vật hàn (Hình 2.3c). Ưu điểm là nhiệt lượng tập trung ở vùng hàn cao hơn so với hai cách nối trên, do đó năng suất hàn cao hơn; Thích hợp khi hàn các vật dày, kim loại và hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao. Khi hàn vật mỏng hoặc các vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp dễ xảy ra hiện tượng chảy thủng. BÀI 3. QUE HÀN THÉP Trong hàn hồ quang tay, que hàn có chức năng vừa dẫn điện, gây và duy trì hồ quang, vừa bổ sung kim loại cho mối hàn, vừa tham gia vào các quá trình hóa lý và luyện kim khi hàn để hình thành mối hàn đạt chất lượng mong muốn. 1. Cấu tạo: Que hàn gồm 2 phần chính (Hình 3.1): Hình 3.1. Cấu tạo que hàn 1) Lõi que; 2) Thuốc bọc 1.1. Phần lõi: Là đoạn dây kim loại có chiều dài từ 250 ÷ 500mm tương ứng với đường kính từ 2 ÷ 6mm. Quy ước gọi đường kính que hàn d là đường kính của lõi thép (TCVN 3223 – 2000). 1.2. Phần thuốc bọc: Bao gồm hỗn hợp các hóa chất, khoáng chất, fero hợp kim và chất dính kết. 2. Phân loại que hàn 2.1. Phân loại theo công dụng Được chia thành các nhóm: Que hàn thép cacbon và thép hợp kim kết cấu; Que hàn đắp; Que hàn gang;... 2.2. Phân loại theo chiều dày lớp thuốc bọc Căn cứ vào tỷ số D/d để quy ước loại mỏng, trung bình, dày,... 9
  • 10. 2.3. Phân loại theo cường độ chống kéo Ví dụ: E 42, biểu thị que hàn có cường độ chống kéo là 420N/mm2. 2.4. Phân loại theo thành phần hóa học của thuốc bọc - Que hàn loại thuốc bọc hệ axit (ký hiệu là A): Chế tạo từ các loại ôxyt (sắt, mangan, silic). - Que hàn loại thuốc bọc hệ bazơ (ký hiệu là B): Thành phần thuốc bọc chủ yếu là canxi cacbonat, magiê cacbonat, huỳnh thạch, ferômangan, silic, titan, ... - Que hàn loại thuốc bọc hệ hữu cơ (ký hiệu là O hay C): Thuốc bọc chứa nhiều tinh bột, xelulôzơ... - Que hàn loại thuốc bọc hệ rutin (ký hiệu là R): Thành phần thuốc bọc có: ôxyt titan, graphit, mica, trường thạch, canxi, magiê cacbonat, ferô hợp kim. Loại này sử dụng được đối với cả dòng điện một chiều và xoay chiều. 3. Ký hiệu que hàn theo tiêu chuẩn Việt Nam 1-2 chữ số E 2 chữ số 1 chữ số in hoa Que hàn Chỉ hệ thuốc bọc của Chỉ nhiệt độ quy định que hàn: A-axit; B- Chỉ mức độ giới hạn để thử độ dai va đập bazơ; R-rutin (chiều bền kéo tối thiểu tối thiểu của 28J và độ dày trung bình); RR- dãn dài tương đối. rutin dày; C- Hình 3.2. Sơ đồ cấu trúc ký hiệu que hàn theo TCVN 3223 - 2000 Ví dụ: E431RR có nghĩa là: Que hàn dùng để hàn thép cacbon thấp và thép hợp kim thấp, thuốc bọc dày thuộc hệ rutil, giới hàn bền kéo tối thiểu là 430 N/mm2 (hay 430 Mpa); năng lượng va đập không bé hơn 68J; độ dãn dài tương đối δL5d ≥ 20%; góc uốn ≥ 120o. BÀI 4. MÁY HÀN ĐIỆN 1. Yêu cầu đối với máy hàn hồ quang tay 1) Điện thế không tải của máy phải hơi cao hơn điện thế khi hàn , đồng thời không gây nguy hiểm khi sử dụng (Uo < 80 V ) - Đối với nguồn điện xoay chiều U0 = 55 ÷ 80 V, Uh = 25 ÷ 45 V - Đối với nguồn điện một chiều U0 = 30 ÷ 55 V, Uh = 16 ÷ 35 V 2) Khi hàn thường xảy ra hiện tượng ngắn mạch, lúc này cường độ dòng điện rất lớn, dòng điện lớn không những làm nóng chảy nhanh que hàn và vật hàn mà còn phá hỏng máy. Do đó trong quá trình hàn không cho phép dòng điện ngắn mạch Iđ quá lớn: Iđ = (1,3 ÷ 1,4 )Ih. 3) Tùy thuộc vào sự thay đổi của chiều dài hồ quang, điện thế công tác của máy hàn điện phải có sự thay đổi nhanh chóng cho thích ứng. 10
  • 11. 4) Quan hệ giữa điện áp đầu ra của nguồn điện hàn với cường độ dịng điện hàn được gọi là đặc tính ngoài. Một số đường đặc tính ngoài của nguồn hàn và đặc tính tĩnh của hồ quang như hình 4.1. Hình 4.1. Các đường đặc tính của nguồn hàn (1,2,3,4) và đặc tính tĩnh của hồ quang (5) 5) Máy hàn phải điều chỉnh được cường độ dòng điện. 2. Máy hàn xoay chiều 2.1. Cấu tạo và phương pháp điều khiển dòng điện ở một số loại máy hàn hồ quang xoay chiều thông dụng (Hình 4.2) Hình 4.2. Các loại biến áp hàn và phương pháp điều khiển dòng hàn a) Biến áp có bộ tự cảm riêng; b) Biến áp có các cuộn dây di động; c) Biến áp có lõi từ di động; d) Biến áp có lõi từ di động trong cuộn cảm; e) Biến áp có bộ tự cảm bão hòa. 11
  • 12. 2.2. Máy hàn xoay chiều có lõi di động a) Cấu tạo: j Chấu cắm vào mạng điện; k Công tắc đóng mở điện; l Biến áp; m Bộ điều chỉnh dòng điện hàn, với tay quay điều chỉnh (vô cấp) và thang chia; n Lỗ cắm va dây dẫn đến cần hàn; o Lỗ cắm và dây dẫn đến kẹp mát Hình 4.3. Máy hàn xoay chiều có lõi di động b) Nguyên lý làm việc: Từ thông rẽ thay đổi phụ thuộc vào vị trí của lõi thép. Nếu lõi thép nắm trong mặt phẳng của gông từ thì trị số từ thông rẽ càng lớn, từ thông đi qua lõi cuộn dây thứ cấp giảm đi, sức điện động cảm ứng sinh ra trong cuộn dây thứ cấp nhỏ và dòng điện sinh ra trong mạch hàn nhỏ. Ngược lại, nếu điều chỉnh lõi thép chạy ra thì lượng từ thông rẽ nhỏ đi và dòng điện trong mạch hàn lớn. Đặc điểm của máy này là có thể điều chỉnh vô cấp và rất chính xác dòng điện hàn. 3. Máy hàn một chiều Gồm 2 loại chủ yếu: Máy phát điện hàn và chỉnh lưu hàn. 3.1. Máy phát điện hàn Hình 4.4. Cấu tạo của máy phát điện hàn truyền động bằng động cơ điện 12
  • 13. 3.2. Chỉnh lưu hàn Hình 4.4. Sơ đồ bộ chỉnh lưu hàn ba pha BÀI 5. CÔNG NGHỆ HÀN HỒ QUANG TAY 1. Phân loại mối hàn theo vị trí không gian Quy ước chia thành 4 loại (Hình 5.1): - Mối hàn bằng (còn gọi là hàn sấp, hàn phẳng). - Mối hàn đứng (hướng hàn đi lên gọi là hàn leo, đi xuống gọi là hàn tụt). - Mối hàn ngang. - Mối hàn trần (còn gọi là hàn ngửa). Liên kết Liên kết hàn Liên kết hàn góc Liên kết hàn chồng Mối hàn giáp mối Mối hàn bằng Mối hàn đứng Mối hàn ngang Mối hàn trần Hình 5.1. Phân loại mối hàn theo vị trí trong không gian 13
  • 14. Để đánh giá chất lượng quy trình công nghệ hàn hoặc trình độ thợ hàn, tiêu chuẩn AWS của Hiệp hội hàn Hoa Kỳ đã đưa ra các vị trí hàn kiểm tra chủ yếu cho các liên kết giáp mối, liên kết góc trên chi tiết dạng tấm và ống (Hình 5.2). Ống Tấm Hình 5.2. Phân loại mối hàn dùng trong kiểm tra, đánh giá chất lượng quy trình công nghệ hàn và tay nghề thợ hàn (* - Chi tiết quay khi hàn). 2. Chuẩn bị mép vật hàn Công việc chuẩn bị mép vật hàn phải được tiến hành theo bản vẽ kỹ thuật hoặc theo tiêu chuẩn nhất định phụ thuộc vào kiểu liên kết, chiều dày vật hàn, phương pháp và khả năng công nghệ hàn. Những yếu tố cơ bản cần chú ý khi vát mép là góc α, kích thước mặt đáy b, khe đáy a hoặc chiều cao gấp mép (Hình 5.3). 14
  • 15. Kiểu chuẩn bị mép hàn Hình vẽ vát mép mối hàn Kích thước (mm) S=1÷3 a=0÷1 Gấp mép b=S+2 R=S S=3÷8 Không vát mép a=1±2 S = 4 ÷ 26 a=2±2 Vát mép nửa chữ V b=2±1 α = 50o ± 5o S = 4 ÷ 26 a=2±2 Vát mép chữ V b=2±1 α = 60o ± 5o S = 20 ÷ 60 a=2±2 Vát mép chữ U b=2±1 R = 5 ± 1; α = 10o ± 3o S = 20 ÷ 50 a=2±2 Vát mép nửa chữ U b=2±1 R = 5 ± 1; α = 10o ± 3o S = 12 ÷ 40 a=2±2 Vát mép chữ K b=2±1 α = 50o ± 5o S = 12 ÷ 80 a=2±2 Vát mép chữ X b=2±1 α = 60o ± 5o Vát mép khi chiều dày khác nhau L = 5(S1 – S) S1 – S > 7mm Hình 5.3. Các kiểu chuẩn bị mép hàn 15
  • 16. 3. Chế độ hàn hồ quang tay Chế độ hàn là tổ hợp các thông số cơ bản của quá trình hàn để đảm bảo nhận được mối hàn có hình dáng kích thước mong muốn. Đặc trưng cho chế độ hàn hồ quang tay là các thông số chính sau: 3.1. Đường kính que hàn (dq) Chọn đường kính que hàn chủ yếu dựa vào chiều dày của liên kết giáp mối tấm và ống hoặc kích thước cạnh mối hàn (bảng 5-1). Đường kính que hàn thường dùng nhất là từ 2 ÷ 5mm. Bảng 5.1. Chọn đường kính que hàn Đường kính que hàn (mm) 1.6 ÷ 2 3.2 4 4÷5 5 5 ÷ 6.3 6.3 ÷ 10 Chiều dày liên kết giáp mối (mm) ≤2 3 4÷8 9 ÷ 12 13 ÷ 15 16 ÷ 20 > 20 Cạnh của mối hàn góc (mm) - 3 4÷6 6÷8 - - - 3.2. Cường độ dòng điện hàn (Ih) Chọn cường độ dòng điện hàn phụ thuộc vào đường kính que hàn, loại vật liệu, chiều dày mối hàn, vị trí hàn. Có thể chọn cường độ dòng điện hàn theo công thức gần đúng sau: Ih = (35 ÷ 50)dq (A) Trong đó: dq – đường kính que hàn (mm) Chú ý: - Khi hàn các vật mỏng, hàn ngang, hàn đứng, hàn trần nên lấy giá trị Ih bé nhất tính theo công thức trên. - Tăng Ih sẽ làm tăng độ ngấu của mối hàn, nhưng Ih qua lớn sẽ làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng mối hàn. Ngược lại, nếu Ih thấp thí hồ quang sẽ yếu và giảm độ ngấu mối hàn. - Que hàn được quy định để hàn bằng dòng DC có thể không dùng được với máy hàn AC. 3.3. Chiều dài hồ quang (lhq) Chiều dài hồ quang là khoảng cách từ đầu mút que hàn đến mặt thoáng vũng hàn. - Hồ quang bình thường: lhq = 1,1dq. (dq - đường kính que hàn). - Hồ quang ngắn: lhq < 1,1dq. - Hồ quang dài: lhq > 1,1dq. Chú ý: - Nếu lhq lớn, dễ bị tác động xấu của môi trường không khí, điện áp hồ quang tăng, chiều sâu ngấu giảm, tổn hao kim loại do bắn tóe, bề mặt mối hàn gồ ghề và dễ bị lẹm chân. - Nếu lhq quá ngắn thì sự cháy không ổn định, dễ bị đoản mạch, chiều rộng mối hàn giảm, bề mặt mối hàn không mịn, hồ quang ít bị thổi lệch hơn. 16
  • 17. 3.4. Tốc độ hàn (Vh) Tốc độ hàn là tốc độ dịch chuyển que hàn dọc theo trục mối hàn. - Nếu tốc độ hàn quá lớn mối hàn sẽ hẹp, chiều sâu ngấu giảm, không phẳng và có thể bị gián đoạn. - Nếu tốc độ hàn quá nhỏ sẽ dễ bị hiện tượng cháy chân, kim loại cơ bản bị nung nóng quá mức, vùng ảnh hưởng nhiệt lớn, chiều rộng và độ ngấu mối hàn tăng. - Tốc độ hàn phụ thuộc vào loại que hàn (hệ số đắp), cường độ dòng điện hàn và tiết diện ngang mối hàn. Để tăng năng suất hàn có thể sử dụng que hàn có hệ số đắp lớn, hàn với dòng điện cao ở mức cho phép hoặc chọn kiểu vát mép chi tiết thích hợp để tiết diện mối hàn là bé nhất. 4. Phương pháp dao động que hàn 4.1. Các chuyển động của que hàn (Hình 5.4) (1) Chuyển động theo trục que hàn: Để duy trì ổn định chiều dài hồ quang. (2) Chuyển động dọc theo trục mối hàn: Để hàn hết chiều dài mối hàn. (3) Dao động ngang: Để đảm bảo chiều rộng của mối hàn. Chiều rộng của mối hàn b = (3 ÷ 5)dq Hình 5.4. Các chuyển động của que hàn 4.2. Các phương pháp dao động que hàn (Hình 5.5) Hình 5.5. Một số kiểu chuyển động của que hàn Ứng dụng: - Kiểu 1, 2, 3, 4 được dùng phhổ biến nhất. - Kiểu 5 dùng khi cần nung nóng nhiều phần giữa mối hàn. - Kiểu 6 và 7 dùng khi cần nung nóng nhiều phần ở mép mối hàn. 5. Kỹ thuật hàn ở các vị trí không gian khác nhau 5.1. Hàn mối hàn bằng - Các mối hàn có chiều dài ngắn (L < 500mm) cho phép hàn liên tục từ đầu đến cuối (Hình 5.6a). - Các mối hàn có chiều dài trung bình (L = 500 ÷ 1000mm) nên hàn từ giữa ra (Hình 5.6b).. 17
  • 18. - Các mối hàn có chiều dài lớn (L > 1000mm) dùng phương pháp phân đoạn nghịch để hàn, mỗi đoạn dài (150 ÷ 250mm) (Hình 5.6c). Hình 5.6. Hàn các mối hàn có chiều dài khác nhau - Khi hàn các mối hàn giáp mối nhiều lớp, thứ tự thực hiện các lớp hàn tiến hành như hình 5.7. Hình 5.7. Thứ tự thực hiện mối hàn nhiều lớp - Góc nghiêng que hàn cũng như các chuyển động cơ bản như hình 5.8. Hình 5.8. Mối hàn đắp lên tấm phẳng có dao động ngang 18
  • 19. 5.2. Hàn mối hàn đứng - Kim loại lỏng dễ chảy xuống phía dưới, nên giữ chiều dài hồ quang ngắn khi hàn. - Có thể hàn từ dưới lên (hàn leo) hoặc hàn từ trên xuống (hàn tụt), trong đó hàn leo có nhiều thuận lợi hơn do ngoài sức căng bề mặt ra, kim loại lỏng còn được giữ lại ở vũng hàn nhờ phần mối hàn ở dưới đã kết tinh. Hàn tụt hình thành mối hàn khó hơn vì kim loại lỏng dễ chảy xuống phía dưới. - Khi hàn leo để nghiêng que hàn xuống dưới một góc từ 5 ÷ 15o (Hình 5.9). Khi hàn tụt để nghiêng que hàn xuống dưới một góc từ 20 ÷ 30o (Hình 5.10). Hình 5.9. Hàn leo Hình 5.10. Hàn tụt - Chọn dòng điện nhỏ hơn so với hàn bằng từ 10 ÷ 15%. - Nên dùng que hàn có đường kính d < 5mm. - Biên độ dao động ngang của que hàn chỉ cho phép trong khoảng (1,5 ÷ 2)d. - Khi hàn vật dày nên hàn leo do điều kiện truyền nhiệt vào vật tốt hơn. Khi hàn vật mỏng nên hàn tụt do điều kiện truyền nhiệt vào vật kém hơn. 5.3. Hàn mối hàn ngang - Khi liên kết giáp mối có chiều dày lớn thì có thể chỉ vát mép chi tiết phía trên, còn phía dưới để nguyên để giữ kim loại lỏng của vũng hàn. - Chọn dòng điện nhỏ hơn so với hàn bằng từ 10 ÷ 15%. - Dùng que hàn có đường kính d < 5mm. - Khi gây hồ quang, nên bắt đầu ở mép chi tiết dưới, sau đó hàn bình thường. - Góc độ và dao động que hàn như hình 5.11. Hình 5.11. Mối hàn giáp mối ở vị trí hàn ngang 19
  • 20. 5.4. Hàn mối hàn trần - Phải giữ hồ quang thật ngắn. - Chọn dòng điện nhỏ hơn so với hàn bằng từ 15 ÷ 20%. - Dùng que hàn có đường kính d < 4mm và có lớp thuốc bọc dày, để khi hàn tạo thành dạng “phễu” đỡ kim loại lỏng. - Thực hiện mối hàn giáp mối và mối hàn góc nhiều lớp như hình 5.12,5.13. Hình 5.12. Mối hàn giáp mối nhiều lớp thực hiện ở vị trí hàn trần Hình 5.13. Mối hàn góc nhiều lớp thực hiện ở vị trí hàn trần 6. Các biện pháp nâng cao năng suất hàn hồ quang tay 6.1. Hàn bằng bó que hàn (Hình 5.14) - Chập hai, ba hay bốn que hàn lại thành một bó để hàn. - Hàn đính các que hàn lại với nhau ở chỗ kẹp vào kìm hàn. - Tăng cường độ dòng điện hàn. - Tăng năng suất hàn lên 30% so với hàn bình thường. Hình 5.14. Hàn bằng bó que hàn 20
  • 21. 6.2. Hàn bằng hồ quang ba pha (Hình 5.15) - Dùng que hàn có 2 lõi. - Hai pha nguồn điện nối với que hàn, pha thứ ba nối với vật hàn. - Năng suất hàn có thể tăng 2 ÷ 2,5 lần, tiết kiệm 20 ÷ 25% năng lượng điện. - Nhược điểm: Khó chế tạo que hàn và chỉ thích hợp khi hàn bằng. Hình 5.15. Hàn bằng hồ quang ba pha 6.3. Hàn bằng que hàn có đường kính lớn - Dùng que hàn có đường kính d > 6mm để hàn. - Tăng cường độ dòng điện hàn. - Nhược điểm: Phải tăng kích thước kìm hàn, làm cho thợ hàn chóng mệt mỏi. 6.4. Sử dụng que hàn có hệ số đắp cao - Đưa thêm bột sắt vào trong thành phần thuốc bọc. - Hàn với tốc độ lớn hơn. BÀI 6. KHUYẾT TẬT HÀN 1. Các dạng khuyết tật hàn và biện pháp khắc phục 1.1. Nứt Nứt là một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của liên kết hàn. Nứt có thể xuất hiện trên bề mặt mối hàn, trong mối hàn và ở vùng ảnh hưởng nhiệt (Hình 6.1). Hình 6.1. Các kiểu nứt a) Mối hàn giáp mối; b) Mối hàn góc 1. Nứt ở vùng gây và kết thúc hồ quang hàn; 2. Nứt bề mặt; 3. Nứt ở vùng ảnh hưởng nhiệt; 4. Nứt trong kim loại cơ bản; 5. Nứt dọc mối hàn; 6. Nứt chân mối hàn; 7. Nứt bề mặt chân mối hàn; 8. Nứt cạnh mối hàn; 9. Nứt mép mối hàn; 10. Nứt ngang mối hàn; 11. Nứt dọc biên mối hàn; 12. Nứt theo biên chảy; 13. Nứt ở phần kim loại mối hàn. Bảng 6.1 giới thiệu một số dạng vết nứt, phương pháp kiểm tra, nguyên nhân xuất hiện và biện pháp khắc phục. 21
  • 22. Bảng 6.1. Các dạng nứt, nguyên nhân và biện pháp khắc phục Dạng vết Phương pháp Nguyên nhân Giải pháp công nghệ nứt kiểm tra - Quan sát bằng - Sử dụng vật liệu - Sử dụng vật liệu hàn phù hợp. mắt thường. hàn chưa đúng. - Giải phóng các lực kẹp chặt - Dùng bột từ. - Tồn tại ứng suất liên kết khi hàn. Tăng khả năng - Dùng chất chỉ dư lớn trong liên điền đầy của vật liệu hàn. thị màu. kết hàn. - Nung nóng sơ bộ vật hàn, giữ Nứt dọc - Chụp X quang. - Tốc độ nguội cao. nhiệt để giảm tốc độ nguội - Siêu âm. - Liên kết hàn - Sử dụng liên kết hàn hợp lý, vát không hợp lý. mép, giảm khe hở giữa các vật - Bố trí các mối hàn. hàn chưa hợp lý. - Bố trí so le các mối hàn. - Vị trí kết thúc hồ- Sử dụng thiết bị hàn phù hợp. Nứt ở quang bị lõm, tồn Chú ý lúc gây và kết thúc hồ vùng gây tại nhiều tạp chất. quang. và kết - nt - - Hồ quang không - Sử dụng các bản nối công nghệ thúc hồ được bảo vệ tốt. ở vị trí bắt đầu và kết thúc hồ quang quang, để các vết nứt này nằm ngoài liên kết hàn. - Sử dụng vật liệu - Sử dụng vật liệu phù hợp. hàn chưa đúng. - Tăng dòng điện và kích thước Nứt ngang - nt - - Tốc độ nguội cao. điện cực hàn. - Mối hàn quá nhỏ - Nung nóng sơ bộ trước khi hàn. so với liên kết. 1.2. Rỗ khí - Rỗ khí sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại lỏng của mối hàn không kịp thoát ra ngoài khi kim loại vũng hàn đông đặc (Hình 6.2). Hình 6.2. Rỗ khí 1. Bên trong; 2. Trên bề mặt; 3. Ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp; 4. Rỗ khí tập trung. - Nguyên nhân gây rỗ khí và biện pháp phòng tránh như bảng 6.2. 22
  • 23. Bảng 6.2. Nguyên nhân và biện pháp phòng tránh rỗ khí Nguyên nhân gây rỗ khí Biện pháp phòng tránh - Hàm lượng cacbon trong kim loại cơ - Dùng vật liệu hàn có hàm lượng cacbon thấp. bản hoặc trong vật liệu hàn quá cao. - Trước khi hàn, vật liệu hàn phải được sấy khô. - Vật liệu hàn bị ẩm. - Làm sạch bề mặt vật hàn. - Bề mặt chi tiết bị bẩn, dính sơn, dầu - Giữ chiều dài cột hồ quang ngắn, giảm tốc độ hàn. mỡ, oxyt, hơi nước, v.v. - Sau khi hàn, không gõ xỉ hàn ngay, kéo dài thời - Chiều dài cột hồ quang lớn, tốc độ gian giữ nhiệt cho mối hàn. hàn quá cao. 1.3. Lẫn xỉ - Lẫn xỉ hoặc lẫn một số tạp chất khác là loại khuyết tật rất dễ xuất hiện trong mối hàn. Các dạng tồn tại rỗ xỉ như hình 6.3. - Nguyên nhân và biện pháp phòng tránh như bảng 6.3. Hình 6.3. Lẫn xỉ 1. Trong mối hàn; 2. Trên bề mặt mối hàn; 3. Ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại mối hàn; 4. Giữa các lớp hàn. Bảng 6.3. Nguyên nhân và biện pháp phòng tránh lẫn xỉ Nguyên nhân gây lẫn xỉ Biện pháp phòng tránh - Dòng điện hàn quá nhỏ. - Tăng dòng điện hàn cho thích hợp. Hàn bằng hồ - Mép hàn chưa được làm sạch quang ngắn và tăng thời gian dừng lại của hồ quang. hoặc khi hàn đính hay hàn nhiều - Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối lớp chưa gõ sạch xỉ. hàn đính và các lớp hàn. - Góc độ hàn chưa hợp lý và tốc - Thay đổi góc độ và phương pháp chuyển dịch que hàn độ hàn quá lớn. cho hợp lý. Giảm tốc độ hàn, không để xỉ hàn chảy vào - Làm nguội mối hàn quá nhanh, xỉ hvũng hàn hoặc chảy về phía trước vùng nóng chảy. - Làm nguội phù hợp với vật liệu hàn. 1.4. Lẹm chân và chảy loang 1.4.1. Lẹm chân Lẹm chân là phần bị lõm, khuyết thành rãnh dọc theo ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp (Hình 6.4). Nguyên nhân: - Dòng điện hàn quá lớn. - Chiều dài cột hồ quang lớn. - Góc độ que hàn và cách di chuyển que hàn chưa hợp lý. 23
  • 24. - Dùng que hàn có đường kính quá lớn. Hình 6.4. Lẹm chân và chảy loang 1.4.2. Chảy loang Chảy loang là hiện tượng kim loại lỏng chảy loang trên bề mặt của liên kết hàn, trên bề mặt kim loại cơ bản và vùng không nóng chảy (Hình 6.4). Nguyên nhân: - Góc nghiêng que hàn không hợp lý. - Dòng điện hàn quá lớn. - Tư thế hàn và cách đặt vật hàn không hợp lý. 1.5. Mối hàn không ngấu, không thấu - Hàn không ngấu, không thấu là loại khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn, nó bao gồm cả rỗ khí, rỗ xỉ và dẫn đến nứt, làm hỏng liên kết. Một số dạng khuyết tật không thấu, không ngấu như hình 6.5. Hình 6.5. Hàn không ngấu a) Mối hàn giáp mối; b) Mối hàn góc; c) Mối hàn nhiều lớp 24
  • 25. - Nguyên nhân và biện pháp khắc phục hàn không ngấu như bảng 6.4. Bảng 6.4. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục hàn không ngấu Nguyên nhân hàn không ngấu Biện pháp khắc phục - Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý, góc vát quá nhỏ. - Làm sạch liên kết trước khi - Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc tốc độ hàn quá nhanh. hàn, tăng góc vát và khe hở - Góc độ que hàn không hợp lý. hàn. - Chiều dài cột hồ quang quá lớn. - Tăng dòng điện hàn và giảm - Que hàn chuyển động không đúng theo trục mối hàn. tốc độ hàn. 1.6. Khuyết tật về hình dáng liên kết hàn Loại khuyết tật này bao gồm những sai lệch về hình dáng mặt ngoài không thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế, ví dụ như: - Chiều cao hoặc chiều rộng mối hàn không đều. - Đường hàn vặn vẹo, không thẳng. Bề mặt mối hàn nhấp nhô. Nguyên nhân: - Gá lắp và chuẩn bị mép hàn chưa hợp lý. - Chế độ hàn không ổn định. - Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng. - Trình độ công nhân quá thấp. 1.7. Một số khuyết tật khác 1.7.1. Quá nhiệt Khuyết tật này xuất hiện do việc chọn chế độ hàn không hợp lý, như: dòng điện hàn quá lớn, tốc độ hàn quá nhỏ, làm cho kim loại đắp và vùng ảnh hưởng mhiệt có cấu tạo hạt rất thô, cơ tính của liên kết hàn bị giảm. 1.7.2. Bắn tóe Kim loại bắn tóe lên vật hàn, do vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng; gây mất thẩm mỹ liên kết hàn và tốn công làm sạch. 2. Xử lý khi phát hiện khuyết tật Các loại khuyết tật của liên kết hàn sau khi đã phát hiện được, nếu quá quy định cho phép thì phải: - Đục bỏ phần kim loại có khuyết tật. - Hàn sửa chữa và kiểm tra lại. - Đối với vết nứt cần phải khoan chặn hai đầu vết nứt để hạn chế sự phát triển của vết nứt, loại bỏ triệt để và hàn sửa chữa lại. - Khắc phục khuyết tật quá nhiệt bằng phương pháp nhiệt luyện để khôi phục lại kích thước hạt của kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt. 25
  • 26. BÀI 7. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG LIÊN KẾT HÀN 1. Kiểm tra bằng phương pháp không phá hủy 1.1. Phương pháp quan sát bằng mắt Đây là phương pháp thông dụng nhất dùng để kiểm tra toàn bộ quá trình hàn: trước khi hàn, khi đang hàn và sau khi hàn. 1) Kiểm tra trước khi hàn: - Xem lại các bản vẽ thiết kế, các tiêu chuẩn đặt ra cho liên kết hàn. - Kiểm tra các vật liệu hàn. - Kiểm tra việc chuẩn bị và gá lắp, khe hở hàn và vát mép có đúng không. - Kiểm tra độ sạch bề mặt liên kết. 2) Kiểm tra trong khi hàn: - Các thông số của quy trình hàn. Vật liệu hàn tiêu hao. - Nhiệt độ nung nóng sơ bộ (nếu có). - Vị trí hàn và chất lượng bề mặt vật hàn. Thứ tự hàn. - Sự làm sạch xỉ ở mối hàn đính và giữa các lớp hàn. - Kiểm soát mức độ biến dạng, kích thước liên kết. - Nhiệt độ và thời gian xử lý nhiệt sau khi hàn. Khi phát hiện có sai lệch và khuyết tật thì phải xử lý ngay. 3) Kiểm tra sau khi hàn: Bước kiểm tra này để xác định các khuyết tật: chảy loang, lẹm chân, rỗ khí, rỗ xỉ, nứt bề mặt và các khuyết tật về hình dáng mặt ngoài. Các thao tác gồm: - Làm sạch bề mặt liên kết hàn. - Quan sát kỹ bằng mắt thường hoặc kính lúp. - Kiểm tra kích thước liên kết hàn theo bản vẽ. - Kiểm tra kích thước mối hàn bằng calip chuyên dụng (Hình 7.1). Hình 7.1. Calip đo kích thước mối hàn a) Calip dẹt; b) Calip vạn năng 26
  • 27. 1.2. Kiểm tra bằng dung dịch chỉ thị màu Sử dụng các dung dịch để thẩm thấu vào các vết nứt, rỗ khí nhỏ không quan sát được bằng mắt; Sau đó dùng các chất hiển thị màu để phát hiện (Hình 7.2). Hình 7.2. Kiểm tra bằng dung dịch chỉ thị màu 1.3. Kiểm tra bằng từ tính - Rắc bột sắt từ lên bề mặt mối hàn, đặt kết cấu hàn vào trong từ trường (hay cho dòng điện đi qua) rồi nhìn vào sự phân bố của các đường sức từ để phát hiện chỗ có khuyết tật (Hình 7.3). - Phương pháp này cho phép phát hiện các vết nứt bề mặt có kích thước rất nhỏ hoặc các khuyết tật dưới bề mặt liên kết như: hàn không ngấu, nứt phía trong mối hàn, rỗ khí, rỗ xỉ. Hình 7.3. Kiểm tra bằng từ tính a) Từ hóa cục bộ trên mẫu; b) Dò tìm vết nứt trong tấm lớn; c) Dò tìm vết nứt dọc trong trong chi tiết hình trụ. 27
  • 28. 1.4. Kiểm tra bằng tia rơnghen và gamma Phương pháp này chỉ tiến hành đối với các kết cấu quan trọng như: thiết bị chứa hóa chất, nồi hơi, thiết bị áp lực, đóng tàu, hàng không, chế tạo máy.v.v..(Hình 7.4). Hình 7.4. Một số phương pháp dò tìm khuyết tật bằng chụp X quang 1.5. Phương pháp kiểm tra độ kín của liên kết hàn a) Kiểm tra bằng khí amôniac (Hình 7.5): - Làm sạch bề mặt mối hàn. - Dùng vải bông hoặc giấy băng thấm chất chỉ thị màu ép lên một mặt của mối hàn. - Dùng dòng khí chứa khoảng 1% amôniac thổi lên bề mặt còn lại của mối hàn dưới một áp suất nhất định. - Sau 1 ÷ 5 phút nếu thấy giấy hoặc vải bị thay đổi màu (bạc thẫm), chứng tỏ mối hàn có khuyết tật, không kín. Hình 7.5. Kiểm tra độ kín bằng khí amôniac a) Kiểm tra bình kín; b) Kiểm tra mối hàn giáp mối 1. Giấy tẩm chất chỉ thị màu; 2. Áp kế; 3. buồng b) Kiểm tra bằng áp lực khí: kín; 4. Đệm cao su; 5. Nam châm. - Bịt kín liên kết hàn. - Cho không khí hoặc khí trơ vào bên trong dưới một áp suất lớn hơn áp suất làm việc từ 10 ÷ 20%. - Bôi nước xà phòng lên mặt ngoài mối hàn (100g xà phòng/1lit nước). - Quan sát bong bóng xà phòng nổi lên, phát hiện chỗ bị rò rỉ. c) Kiểm tra bằng áp lực nước: - Bơm nước vào kết cấu cần kiểm tra, tạo ra áp lực dư cao hơn áp suất làm việc 1,5 ÷ 2 lần và giữ ở áp suất đó 5 ÷ 6 phút. - Hạ áp suất xuống đến áp suất làm việc rồi dùng búa gõ nhẹ xung quanh mối hàn rộng từ 15 ÷ 20mm. - Quan sát xem nước có rò rỉ ra không. 28
  • 29. - Đối với các kết cấu hở như bể chứa, két dầu… thì chỉ cần bơm nước vào và giữ từ 2 ÷ 24 giờ để quan sát và phát hiện khuyết tật. 2. Kiểm tra bằng phương pháp phá hủy 2.1. Kiểm tra cơ tính mối hàn Tiến hành thử kéo, uốn, độ cứng và độ da i va đập của các liên kết dưới tác dụng của tải trọng tĩnh hay tải trọng động: - Mẫu thử kéo (Hình 7.6) được cắt từ phần kim loại đắp của liên kết hàn và gia công cơ để đạt kích thước như bảng 7-1. Hình 7.6. Mẫu thử kéo liên kết giáp mối Bảng 7.1. Kích thước của mẫu thử kéo liên kết giáp mối (mm) Chiều dày chi tiết b b1 l L S ≤ 4.5 15 + 0.5 25 50 4.5 ÷ 10 20 + 0.5 30 60 L = l + 2h 4.5 ÷ 10 25 ± 0.5 35 100 4.5 ÷ 10 30 ± 0.5 40 160 Chú thích: 1. Chiều dài h chọn theo kết cấu máy thử kéo. 2. S > 50mm kích thước mẫu quy định riêng. - Kích thước và hình dạng của các mẫu thử uốn như bảng 7.2 và hình 7.7. Hình 7.7. Mẫu thử uốn a) Mối hàn nằm dọc; b) Mối hàn nằm ngang. 29
  • 30. Bảng 7.2. Kích thước các mẫu thử uốn (mm) S R b D L l S<2 2 Với S ≥ 5 2.1 ÷ 4.0 4 b = S + 30 4.1 ÷ 8.0 8 8.1 ÷ 12 12 2S D + 2.5 + 80 L/3 12.1 ÷ 16 16 Với S < 5 16.1 ÷ 20 20 b = S + 15 S > 20.1 25 - Kích thước và hình dạng của các mẫu thử độ dai va đập như bảng 7.3 và hình 7.8. Hình 7.10. Mẫu thử độ dai va đập Bảng 7-4. Kích thước các mẫu thử độ dai va đập Loại b h1 h L mẫu I 25 ± 0.5 25 ± 0.5 25 ± 0.5 25 ± 0.5 II 25 ± 0.5 25 ± 0.5 25 ± 0.5 25 ± 0.5 III S* 25 ± 0.5 25 ± 0.5 25 ± 0.5 BÀI 8. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG HÀN ĐIỆN 1. Kỹ thuật an toàn nhằm tránh những ánh sáng do hồ quang phát ra và những kim loại nóng chảy bắn ra Trong quá trình hàn điện, hồ quang sinh ra tia tử ngoại, tia hồng ngoại và những tia sáng thông thường rất mạnh. Tất cả những tia sáng đó đều có hại cho sức khỏe con người. Vì vậy, trong quá trình thao tác, phải có những biện pháp an toàn sau: 1.1. Lúc làm việc Cần phải trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động: Mặt nạ da cùng với kính hàn, mũ, găng tay, giày da, quần áo bạt, v..v..(Hình 8.1). 30
  • 31. Hình 8.1. Trang bị bảo hộ của thợ hàn 1. Quần áo bảo hộ chịu nhiệt; 2. Tấm da che ngực; 3. Tay áo da; 4. Găng tay da; 5. Tấm da che chân; 6. Giày bảo hộ; 7. Mũ bảo vệ; 8. Mặt nạ hàn; 9. Kính bảo hộ. 1.2. Xung quanh nơi làm việc - Không được để những chất dễ cháy hoặc dễ nổ. - Làm việc ở trên cao thì phải để những tấm sắt ở dưới vật hàn. - Phải để những tấm che trước khi mồi hồ quang. - Tránh những tia sáng hồ quang ảnh hưởng đến những người xung quanh. 2. Kỹ thuật an toàn nhằm tránh bị điện giật Hình 8.2 chỉ những vị trí có thể xảy ra nguy hiểm trong một trạm hàn hồ quang tay: Hình 8.2. Những vị trí có khả năng gây nguy hiểm cần chú ý 1. Ổ cắm; 2. Máy hàn; 3. Dây dẫn; 4. Kìm hàn; 5. Que hàn; 6. Kẹp mát. 31
  • 32. - Nối nguồn: ổ cắm bị nứt, cách điện kém; máy hàn bị hỏng, rò điện. - Dây dẫn bị hở điện; kìm hàn bị hỏng; kẹp mát tiếp xúc không tốt. - Que hàn bong vỏ hoặc tiếp điện không tốt với kìm hàn. Để tránh bị điện giật, trong quá trình thao tác phải có những biện pháp sau đây: - Vỏ ngoài của máy hàn và cầu dao, cần phải tiếp đất tốt, để tránh tình trạng hở điện gây nên tai nạn. - Tất cả những dây dẫn dùng để hàn, phải được cách điện tốt. - Khi ngắt hoặc đóng cầu dao, nên đeo găng tay da khô và phải nghiêng đầu về một bên. - Tay cầm của kìm hàn, găng tay da, quần áo làm việc và giày phải khô ráo. - Khi làm việc ở những nơi ẩm ướt, phải đi giày cao su hoặc dùng tấm gỗ khô để lát ở dưới chân. Khi làm việc ở trong ống tròn và những vật đựng bằng kim loại, phải đệm những tấm cách điện ở dưới chân, để tránh thân thể tiếp xúc với vật hàn. - Khi làm việc ở nơi thiếu ánh sáng hoặc ban đêm phải trang bị đầy đủ ánh sáng. - Thấy có người bị điện giật thì phải lập tức tắt nguồn điện hoặc tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện, tuyệt đối không được dùng tay để kéo người bị điện giật. 3. Kỹ thuật an toàn phòng nổ, phòng trúng độc và những nguy hại khác Trong khi thao tác cần có những biện pháp an toàn như sau: - Khi hàn vá những vật chứa (như két xăng v.v..) mà trước đây đã đựng những chất dễ cháy, thì phải cọ rửa sạch và để khô sau đó mới hàn - Khi làm việc trong nồi hơi hoặc trong những thùng lớn thì phải thông gió tốt hoặc qua một thời gian nhất định phải ra ngoài hô hấp không khí mới (Hình 7.3). - Khi cạo và làm sạch xỉ hàn phải đeo kính trắng để đề phòng xỉ hàn bắn vào mắt. - Chỗ làm việc phải được thông gió. - Khi làm việc ở trên cao phải đeo dây an toàn và phải buộc dây cáp hàn cố định, tuyệt đối không được khoác vào người. Hình 8.3. Thông gió khi hàn, cắt trong thùng lớn 32