3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING
1. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING
E-LEARNING VÀ MỘT SỐ KHÁI
NIỆM
CHUYÊN ĐỀ E-LEARNING TRONG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
GVHD: TS LÊ ĐỨC LONG
NHÓM TRÌNH BÀY: NHÓM 10
SV1: VI NGỌC ANH TUYỀN K37.103.019
SV2: TRẦN NGỌC HÀ K37.109.039
SV3: HOÀNG THÚC LÂM K37.109.050
9/27/2014
1
2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY:
I. Elearning và một số khái niệm cơ bản.
II. Các dạng và hình thức của elearning trong giáo dục
đào tạo.
III. Tình hình phát triển và ứng dụng elearning trong
giáo dục đào tạo.
IV. Vấn đề chuẩn (standard) trong các hệ elearning .
9/27/2014
2
3. e-Learning là gì?
E-Learning(*)(còn gọi là Đào Tạo điện tử hay Giáo
Dục điện tử) là một thuật ngữ dùng để mô tả việc
học tập, giáo dục( tại lớp hay từ xa) dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông(ICT).
(*) e-Learning là electronic-Learning, ngoài ra chữ
“e” có thể hiểu thêm là:
• Exciting( hào hứng, phấn khởi)
• Energetic(năng lượng)
• Enriching(phong phú)
9/27/2014 3
4. Một số khái niệm khác của
e-Learning
• E-Learning là việc sử dụng công nghệ thông
tin và máy tính trong học tập( William Horton
2006)
• E-Learning là tất cả những hoạt động dựa vào
máy tính và internet để hỗ trợ dạy và học, cả ở
trên lớp và ở từ xa( Bates 2009
9/27/2014 4
5. Varieties of e-learning
(Các dạng của e-Learning)
1. Standalone courses_Dạng tự học
Khóa học được thực hiện bằng chính người học
mà không cần ai hướng dẫn hay học cùng bạn.
Người học có thể vào trang Web site của môn
học cần học xem tài liệu và làm bài tập có sẵn.
9/27/2014 5
6. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
2. Virtual-classroom courses_Dạng
lớp học ảo
• Là một lớp học trực tuyến có cấu trúc như một
lớp học bình thường
• Có thể có hoặc có thể không các cuộc họp
nhóm trực tuyến
9/27/2014 6
7. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
3. Learning games and
simulations_Dạng trò chơi và mô
phỏng.
Học bằng cách thực hiện các trò chơi hay mô
phỏng mà yêu cầu người học phải thăm dò và
dẫn đến khám phá những kiến thức mới.
9/27/2014 7
8. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
4. Embedded e-learning_Dạng
nhúng
E-learning bao gồm trong một hệ thống khác,
chẳng hạn như một chương trình máy tính, quy
trình chẩn đoán, hoặc trợ giúp trực tuyến
9/27/2014 8
9. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
5.Blended learning_Dạng kết hợp
• Sử dụng các hình thức học tập để hoàn thành
một mục tiêu duy nhất
• Có thể trộn lớp học và các hình thức e-learning
với các dạng elearning với nhau.
9/27/2014 9
10. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
6.Mobile learning_Dạng di động
• Học nhiều điều trong khi đang di chuyển
• Được trợ giúp bởi thiết bị di động như PDA
và điện thoại thông minh.
9/27/2014 10
11. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
7.Knowledge management_Tri thức
trực tuyến
Thông qua e-Learning ta có thể sử dụng các tài
liệu trực tuyến và các phương tiện truyền thông
để giáo dục toàn dân hoặc một tổ chức chứ
không riêng một cá nhân nào.
9/27/2014 11
12. Một số hình thức của e-Learning
1. Đào tào dựa trên công nghệ(TBT -
Technology-Based Training)
Là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc
biệt là dựa trên công nghệ thông tin.
http://elearning.lytc.edu.vn/mod/resource/view.php?id=19
9/27/2014 12
13. Một số hình thức của e-Learning
2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT -
Computer-Based Training)
Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một
hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Nhưng
thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp
để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các
đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không
nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài.
Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-
ROM Based Training.
http://elearning.lytc.edu.vn/mod/resource/view.php?id=19
9/27/2014 13
14. Một số hình thức của e-Learning
3. Đào tạo dựa trên web (WBT -
Web-Based Training)
Là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung
học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người
học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ
dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web. Người học có
thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức
năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể
nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao
tiếp với mình.
http://elearning.lytc.edu.vn/mod/resource/view.php?id=19
9/27/2014 14
15. Một số hình thức của e-Learning
4. Đào tạo trực tuyến (Online
Learning/Training)
Là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để
thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa
người học với nhau và với giáo viên...
http://elearning.lytc.edu.vn/mod/resource/view.php?id=19
9/27/2014 15
16. Một số hình thức của e-Learning
5. Đào tạo từ xa (Distance Learning)
Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo trong
đó người dạy và người học không ở cùng một
chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ
như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu
truyền hình hoặc công nghệ web.
http://elearning.lytc.edu.vn/mod/resource/view.php?id=19
9/27/2014 16
19. Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự
ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính
phủ ngay từ cuối những năm 90:
• Năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại
học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau
của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000
khoá học trực tuyến
(American Society for Training and Development, ASTD)
9/27/2014
19
20. • Cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại
học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình E-Learning.
(International Data Corporation, IDC)
33
%
1999 - 2004
số người tham gia học 9/27/2014
20
21. • Châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát
triển công nghệ thông tin ứng dụng trong hệ thống giáo
dục.
4 tỷ
USD
(96
%)
Thị trường E-Learning của châu Âu
Năm 2004
(IDC)
Dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu
36 trường đại học hàng đầu châu Âu
Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp
9/27/2014
21
22. Tại Châu Á, E-
Learning vẫn đang ở
trong tình trạng sơ
khai
- Chưa có nhiều thành
công vì một số lý do như:
các quy tắc, luật lệ bảo
thủ, tệ quan liêu, sự ưa
chuộng đào tạo truyền
thống của văn hóa châu á,
vấn đề ngôn ngữ không
đồng nhất, cơ sở hạ tầng
nghèo nàn và nền kinh tế
lạc hậu ở một số quốc gia
châu á…….
- Các nước có nền kinh tế
phát triển hơn tại châu á
cũng đang có những nỗ lực
phát triển E-Learning tại đất
nước mình như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore, Đài
Loan,Trung Quốc,...
Nhật Bản là nước có ứng
dụng E-Learning nhiều
nhất
9/27/2014
22
23. • Vào khoảng năm 2002 trở về trước,
các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-
Learning ở Việt Nam không nhiều.
• Trong hai năm 2003-2004, việc
nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã
được nhiều đơn vị quan tâm hơn9/27/2014 23
25. • Các hội nghị, hội thảo về công
nghệ thông tin và giáo dục đều
có đề cập nhiều đến vấn đề E-
Learning và khả năng áp dụng
vào môi trường đào tạo ở Việt
Nam: Hội thảo khoa học quốc
gia về nghiên cứu phát triển -
ứng dụng CNTT và truyền thông
ICT/rda 2/2003, ICT/rda 9/2004,
và hội thảo khoa học “Nghiên
cứu và triển khai E-Learning”
• Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và
triển khai E-learning: Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội,
Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội,
ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính Viễn thông
9/27/2014
25
26. Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng
loại hình đào tạo này đang được quan tâm ở Việt
Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực E-
Learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn
nhiều việc phải làm mới tiến kịp các nước.
• Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu á
(Asia E-learning Network - AEN, www.asia-
elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục
& Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường
Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn
Thông...
9/27/2014
26
27. VẤN ĐỀ CHUẨN TRONG CÁC HỆ E-
LEARNING
1. Chuẩn là gì?
2. Các loại chuẩn chính hiện nay trong e-learning:
2.1 Chuẩn đóng gói
2.2 Chuẩn trao đổi thông tin
2.3 Chuẩn metadata
2.4 Chuẩn chất lượng
9/27/2014 27
28. 9/27/201428
*
Chuẩn là các thỏa thuận trên
văn bản chứa các đặc tả kĩ
thuật hoặc các tiêu chí chính
xác khác được sử dụng một
cách thống nhất như các luật,
các chỉ dẫn, hoặc các định
nghĩa của các đặc trưng, để
đảm bảo rằng các vật liệu, sản
phẩm, quá trình và dịch vụ phù
hợp với mục đích của chúng.
30. Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học
tập riêng rẽ để tạo ra một bài học, cua học, hay các đơn vị nội
dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong
nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn
này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài
đặt đúng vị trí.
9/27/2014 30
31. Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm:
Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành
một gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có
thể là các cua học, các file HTML, ảnh, multimedia,
style sheet, và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ
nhất.
Gồm thông tin mô tả tổ chức của một cua học hoặc
module sao cho có thể nhập vào được hệ thống quản
lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả
cấu trúc của cua học và học viên sẽ học dựa trên menu
đó.
Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc
module từ hệ thống quản lý này sang hệ thống quản lý
khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.
9/27/2014 31
32. Các chuẩn đóng gói:
AICC (Aviation Industry CBT
Committee)
IMS Global Consortium
SCORM (Sharable Content Object
Reference Model)
9/27/2014 32
33. AICC (Aviation Industry CBT
Committee):
Để đảm bảo các courses khả chuyển khi
tuân theo chuẩn AICC đòi hỏi phải có
nhiều file, tuỳ thuộc vào mức độ phức
tạp. Cụ thể là bao gồm file mô tả
courses, các đơn vị nội dung khác, các
file mô tả, file cấu trúc courses , các file
điều kiện... Chuẩn này có thể thiết kế
các cấu trúc phức tạp cho nội dung. Tuy
nhiên, các nhà phát triển phàn nàn rằng
chuẩn này rất phức tạp khi thực thi và nó
không hỗ trợ sử dụng lại các module ở
mức thấp.
9/27/2014 33
34. IMS Global Consortium :
Ngược lại, đặc tả IMS Content and
Packaging đơn giản hơn và chặt chẽ
hơn. Đặc tả này được cộng đồng e-
Learning chấp nhận và thực thi rất
nhiều. Một số phần mềm như
Microsoft LRN Toolkit hỗ trợ thực thi
đặc tả này.
9/27/2014 34
35. SCORM (Sharable Content
Object Reference Model):
SCORM kết hợp nhiều đặc tả khác
nhau trong đó có IMS Content and
Packaging. Trong SCORM 2004, ADL
(hãng đưa ra SCORM) có đưa thêm
Simple Sequencing 1.0 của IMS. Hiện
tại đa số các sản phẩm e-Learning
đều hỗ trợ SCORM. SCORM có lẽ là
đặc tả được mọi người để ý nhất.
9/27/2014 35
36. Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn
ngữ mà con người hoặc sự vật có thể trao đổi
thông tin với nhau. Một ví dụ dễ thấy về chuẩn
trao đổi thông tin là một từ điển định nghĩa các
từ thông dụng dùng trong một ngôn ngữ.
9/27/2014 36
37. Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2
phần:
Giao thức xác định các luật quy định cách mà
hệ thống quản lý và các đối tượng học tập trao
đổi thông tin với nhau.
Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá
trình trao đổi như điểm kiểm tra, tên học viên,
mức độ hoàn thành của học viên...
9/27/2014 37
38. Các chuẩn trao đổi thông
tin :
Aviation Industry CBT Committee
(AICC)
SCORM
9/27/2014 38
39. Aviation Industry CBT
Committee (AICC):
AICC có hai chuẩn liên quan, gọi là
AICC Guidelines và
Recommendations (AGRs). AGR006
đề cập tới computer-managed
instruction (CMI). Nó được áp dụng
cho các đào tạo dựa trên Web,
mainframe, đĩa. AGR010 chỉ tập trung
vào đào tạo dựa trên Web.
9/27/2014 39
40. SCORM:
Đặc tả ADL SCORM bao gồm
Runtime Environment (RTE) quy định
sự trao đổi giữa hệ thống quản lý đào
tạo và các SCO (Sharable Content
Object - Đối tượng nội dung có thể
chia sẻ được) tương ứng với một
module. Thực ra thì SCORM dùng các
đặc tả mới nhất của AICC.
9/27/2014 40
41. Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning,
metadata mô tả các cousres và các module. Các
chuẩn metadata cung cấp các cách để mô tả các
module e-Learning mà các học viên và các
người soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.
9/27/2014 41
42. Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế courses và
các module cũng như khả năng truy cập được của các
cua học đối với những người tàn tật. Các chuẩn chất
lượng đảm bảo rằng e-Learning có những đặc điểm nhất
định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó -
nhưng chúng không đảm bảo rằng các courses bạn tạo ra
sẽ được học viên chấp nhận.
9/27/2014 42
43. Các chuẩn chất lượng:
Các chuẩn thiết kế e-Learning
Các chuẩn về tính truy cập được
(Accessibility Standards)
Section 508
W3C Web Accessibility Initiative
9/27/2014 43
44. Các chuẩn thiết kế e-Learning:
Chuẩn chất lượng thiết kế chính cho e-
Learning là e-Learning Courseware
Certification Standards của ASTD E-Learning
Certification Institue. Certification Institue
chứng nhận rằng các cua học e-Learning
tuân theo một số chuẩn nhất định như thiết
kế giao diện, tương thích với các hệ điều
hành và các công cụ chuẩn, chất lượng sản
xuất, và thiết kế giảng dạy. Bạn có thể
download các chuẩn của Certification
Institue. Thậm chí nếu bạn không có đủ thời
gian và công sức để tham gia quá trình
chứng nhận, bạn có thể dùng các chuẩn để
tự thử chất lượng các courses
9/27/2014 44
45. Các chuẩn về tính truy cập
được (Accessibility
Standards): Các chuẩn này liên quan tới làm như thế
nào để công nghệ thông tin có thể truy
cập được với những người tàn tật,
chẳng hạn như những người bị hỏng
mắt, nghe kém, không có sự kết hợp tốt
giữa mắt và tay, không đọc được. Hiện
tại, không có các chuẩn dành riêng cho
e-Learning, tuy nhiên e-Learning có thể
tận dụng các chuẩn dùng cho công nghệ
thông tin và nội dung Web.
9/27/2014 45
46. Section 508:
Chuẩn tính sử dụng được quan trọng nhất dùng cho
công nghệ thông tin là Section 508 của US
Rehabilitaion Act, hoặc chính xác hơn nữa là 1998
Revision of Section 508 of Rehabilitation Act 1973. Luật
này yêu cầu công nghệ thông tin, bao gồm e-Learning,
mua bởi các cơ quan liên bang Mỹ phải truy cập được
với những người tàn tật. Section 508 liệt kê các chuẩn
kĩ thuật trong một vài lĩnh vực của công nghệ thông tin:
* §1194.21 Các ứng dụng phần mềm và các hệ điều
hành
* §1194.22 Các ứng dụng và thông tin Internet và
intranet dựa trên Web
* §1194.23 Các sản phẩm truyền thông
* §1194.24 Các sản phẩm multimedia và video
* §1194.26 Các máy tính xách tay và desktop
- Các chuẩn trên đều áp dụng được cho e-Learning,
nhưng §1194.22 là phù hợp nhất.
9/27/2014 46
47. W3C Web Accessibility
Initiative:
World Wide Web Consortium đã đưa
ra Web Accessibility Initiative với kết
quẩ là Web Content Accessibility
Guidelines. Mục đích của nó là "làm
cho mọi nội dung Web truy cập được
với những người tàn tật". Chuẩn này
bao trùm cả đào tạo dựa trên Web và
đào tạo dựa trên đĩa.
9/27/2014 47
48. Cảm ơn Thầy và các
bạn đã theo dỏi!
9/27/2014 48