1. Trường: Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu
Khoa: Công nghệ Thông tin
Lớp: CD06TH
GVHD: thầy Ngô Hiền Phong
Đề tài: CÔNG NGHỆ xDSL, ỨNG DỤNG
CÀI ĐẶT VPN KẾT NỐI HAI NÚT MẠNG
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Thái Ánh
2. Lê Minh Chánh
3. Trần Thị Thanh Huyền
2. LỜI NÓI ĐẦU:
Nhu cầu:
- Tìm hiểu các công nghệ sử dụng trên mạng Internet
- Giải quyết các vấn đề truy cập từ xa của các nhân viên muốn
kết nối vào mạng nội bộ của công ty để lấy dữ liệu và trao đổi
thông tin,…
=> Đề tài: Công nghệ xDSL, ứng dụng cài đặt VPN kết nối hai
nút mạng
3. NỘI DUNG TRÌNH BÀY:
Chương I: Giới Thiệu Về Công Ty, Đơn Vị Thực Tập
Chương II: Tổng Quan
Chương III: Nội Dung Công Việc Thực Tế Thu Thập Được
I - Công nghệ xDSL
II - Giải pháp VPN
III - Triển khai VPN
Chương IV: Kết Luận Và Hướng Phát Triển
4. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
VỀ CÔNG TY, ĐƠN VỊ THỰC TẬP
THÔNG TIN CHUNG:
Tên công ty: Công ty TNHH Kỹ Thuật MINH HUY
Tên viết tắt: Minh Huy Co., ltd
Trụ sở chính: Số 468 Nguyễn An Ninh, TP Vũng tàu,
Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu
Tel:
+84 (64) 573 666
Fax:
+84 (64) 52 66 12
Email:
infor@minhhuy.com
Website:
www.minhhuy.com.vn
5.
6. CHƯƠNG II: TỔNG QUAN
1. Hướng thực tập:
Tìm hiểu công nghệ, triển khai và phát triển ứng dụng
2. Cơ sở lý thuyết:
- Công nghệ xDSL
+ Lịch sử, lợi ích, nguyên lý
+ Các phiên bản DSL
- Giải pháp VPN
+ Khái niệm, lợi ích, mục đích cài đặt
+ Các yêu cầu về phần cứng, phần mềm
- Triển khai VPN
7. CHƯƠNG III: NỘI DUNG CÔNG VIỆC
THỰC TẾ THU THẬP ĐƯỢC
I - Công Nghệ xDSL:
1. Lịch sử của xDSL:
- Định nghĩa khái niệm ban đầu của xDSL xuất hiện từ năm 1989,
từ J.W Lechleider và các kỹ sư thuộc hãng Ballcore
- DSL (Digital Subscriber Line) là công nghệ chuyển tải thông tin
băng thông rộng thông qua đường dây cáp đồng có sẵn của mạng
điện thoại nội hạt
- Trong DSL thường được viết xDSL để chỉ một họ hay một nhóm
công nghệ theo tiêu chuẩn DSL truyền dữ liệu tốc độ cao
- “x” có thể là viết tắt của: H, SH, I, V, A hay RA tuỳ thuộc vào
loại dịch vụ sử dụng DSL
9. 2. Lợi ích của xDSL:
- Sử dụng lại đường dây điện thoại có sẵn
- Sử dụng được nhiều dịch vụ như : truy cập Internet, đào tạo từ
xa, truyền dữ liệu, truy nhập mạng cục bộ (LAN) từ xa, hội nghị
truyền hình, game trực tuyến
- Khắc phục được các vấn đề sau:
+ Tốc độ thấp do thiếu băng thông truyền
+ Chiếm đường điện thoại khi truy nhập dữ liệu
+ Nghẽn mạng chuyển mạch
+ Giảm giá thành đầu tư mạng cáp
11. 3.2) Mối liên hệ giữa xDSL với mô hình OSI:
Chức năng của lớp vật lý xDSL:
- Thiết lập, giải phóng các mạch kết nối vật lý giữa 2 thiết bị DSL
- Xác định các thông số đường dây
- Xác định mức công suất phát, điều chế tín hiệu
- Giám sát lỗi và hiển thị lỗi
12. 4. Các phiên bản của xDSL:
- Sự khác biệt giữa các phiên bản của DSL là về tốc độ dữ liệu
truyền trên mạng cáp đồng có sẵn. Do đó, tùy theo từng loại ứng
dụng mà nên sử dụng loại xDSL nào cho phù hợp
- Các phiên bản của xDSL có thể chia làm hai nhóm sau:
+ Nhóm đối xứng (Symmetric)
+ Nhóm không đối xứng (Asymmetric)
13. 4.1) IDSL (ISDN Digital Subscriber Line)
- IDSL được phát triển từ Basic Rate ISDN và còn được gọi là
ISDN DSL vì tốc độ truyền dữ liệu của nó cũng gần giống với tốc
độ truyền dữ liệu của ISDN
- IDSL sử dụng mã đường truyền ISDN là 2B1Q. Tuy nhiên, dạng
dữ liệu và ứng dụng của IDSL thì khác với ISDN
- Ứng dụng: Game trực tuyến và Audio/Video tốc độ thấp
14. 4.2) HDSL (High-speed Digital Subscriber Line)
- HDSL dùng mã đường dây 2B1Q (2 Binary 1 Quaternary) như
ISDN nhưng cho băng thông rộng hơn, với tốc độ nhanh hơn
- Ngoài ra HDSL cũng sử dụng kỹ thuật điều chế CAP
(Carrierless Amplitude Phase) để giảm nhiễu tốt hơn điều chế
2B1Q
- HDSL thường dùng 2 đôi cáp truyền với tốc độ đối xứng T1/E1,
mỗi đôi cáp truyền một nửa dữ liệu theo kiểu song công có triệt
tiếng dội trên đường truyền
15. 4.3) ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line)
- Thích hợp cho ứng dụng Video-on-Demand và truy cập Internet
- Là kỹ thuật tương thích với ứng dụng tốc độ cao khi dùng kỹ
thuật điều chế DMT (Discrete Multitone Transmission)
- Thiết bị ADSL có thể dùng Echo Cancellation hoặc FDM
(Frequency Division Multiplexing)
- Truy cập Internet trên cùng đôi cáp đồng của POTS (Plain old
Telephone Service) thông qua POTS Splitters
4.4) VDSL (Very high-speed DSL)
- VDSL hỗ trợ cả hai dạng đối xứng và không đối xứng
- VDSL rất thích hợp cho các ứng dụng băng rộng trong tương lai
- Ứng dụng chính là:Video-on-Demand (VoD) hay Multimedia
16. 4.5) SHDSL (Single-pair HDSL)
- Là phiên bản của HDSL nhưng chỉ sử dụng một đôi cáp
- SHDSL sử dụng kỹ thuật điều chế TC-PAM (Trellis Coded
Pusle Amplitude Modulation)
4.6) RADSL (Rate Adaptive DSL)
- RADSL là một phiên bản của ADSL mà ở đó các modem có thể
kiểm tra đường truyền khi khởi động và đáp ứng lúc hoạt động
theo tốc độ nhanh nhất mà đường truyền có thể cung cấp
- RADSL còn được gọi là ADSL có tốc độ biến đổi
18. 5. Kỹ thuật sử dụng trong xDSL:
5.1) Mã đường dây:
- Mã đường dây là một dạng thông tin truyền trên đường dây. Mã
đường dây trong hệ thống xDSL là kiểu điều chế ban đầu. Loại mã
đường dây xác định tính hiệu quả của việc truyền dữ liệu.
- Trong hệ thống xDSL sử dụng các kiểu điều chế sau:
+ 2B1Q: 2 Binary 1 Quaternary
+ QAM: Quadrature Amplitude Modulation
+ CAP: Carrierless Amplitude Phase
+ DMT: Discrete Multitone Transmission
19. 5.2) Sửa lỗi và phân tích lỗi:
- Việc thông tin truyền trên đôi cáp đồng luôn luôn bị nhiễu từ
nhiều nguồn khác nhau. Nhiễu có thể là tín hiệu gây nhiễu tức
thời như tín hiệu cao thế tác động lên đôi cáp đồng, nhiễu cũng có
thể là liên tục như nhiễu xuyên kênh (crosstalk)
- Khi nhiễu xảy ra, nó gây mất tín hiệu hay dữ liệu nhận bị lỗi. Để
giúp hạn chế nhiễu thì phải dùng bộ phân tích lỗi và những bits
sửa lỗi được thêm vào trong luồng dữ liệu khi truyền đi
- Có hai kiểu phân tích lỗi và bảo vệ truyền luồng dữ liệu là:
+ Mã khóa (Block coding)
+ Mã xoắn hay mã chập (Convolutional coding or
Continuous coding)
20. 5.3) Chuyển đổi giao thức sử dụng trong xDSL:
- Giao thức là một ngôn ngữ, cách thức dùng để cài đặt, bảo
dưỡng và ngắt kênh thông tin
- Với những hệ thống khác nhau thì dùng những kiểu giao thức
khác nhau
- Khi những hệ thống khác nhau kết nối với nhau thì giao thức
phải được chuyển đổi và cho phép sử dụng những dạng ngôn ngữ,
thời gian đáp ứng, và những tham số mã hóa khác nhau
21. II - Giải Pháp VPN:
1. Khái niệm, lợi ích và mục đích cài đặt:
1.1) Khái niệm:
- Virtual Private Networks (VPN) hay gọi theo tiếng Việt là mạng
riêng ảo, nó cho phép bạn mở rộng phạm vi mạng nội bộ (LAN)
bằng cách sử dụng lợi thế của mạng Internet
- VPN cho phép bạn kết nối một máy chủ nằm xa hàng ngàn dặm
với mạng nội bộ của công ty (LAN) và làm cho nó trở thành một
điểm truy cập (Node) hay một PC nữa trong mạng LAN và trở
thành một mạng diện rộng (WAN)
- VPN cho phép tạo một mạng riêng ảo trên nền mạng Internet để
có thể trao đổi dữ liệu và khai thác các dịch vụ trên mạng
22. 1.2) Lợi ích:
- Khả năng linh hoạt cao, có thể kết nối bất cứ khi nào, bất cứ nơi
đâu, chỉ cần ở đó có thể truy cập Internet
- Giá thành rẻ, chỉ mất chi phí truy cập Internet thông thường
- Băng thông không bị hạn chế, chỉ phụ thuộc vào tốc độ đường
truyền Internet mà bạn sử dụng
- Không hạn chế số lượng kết nối đồng thời từ xa vào văn phòng
công ty hoặc chi nhánh lớn
- Khả năng bảo mật cao
- Quản lý các kết nối dễ dàng thông qua tên và mật khẩu truy cập
và hệ thống mạng riêng ảo trong mạng nội bộ
23. 1.3) Mục đích cài đặt:
- Áp dụng cho các tổ chức có nhiều văn phòng chi nhánh, giữa các
văn phòng cần trao đổi dữ liệu với nhau
- Đáp ứng nhu cầu khai thác dữ liệu, dịch vụ ở bất cứ nơi đâu
- Đảm bảo tính riêng tư trong quá trình truyền dữ liệu
- Quản lý văn phòng hiệu quả, giám sát công việc từ xa
- Tích hợp các hệ thống công nghệ cao
- Đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh
24. 2. Các công nghệ VPN:
- Có hai giao thức (Protocol) có thể triển khai VPN trên công nghệ
Microsoft là: PPTP và L2TP/IPsec
+ PPTP sử dụng port 1723
+ L2TP/IPsec sử dụng Port 500
- Một máy chủ Windows Server 2003 có thể sử dụng một hay cả
hai giao thức trên để tạo kết nối VPN
- Triển khai VPN có hai dạng cơ bản đó là:
+ Client to Site
+ Site to Site
25. 3. Mô hình và giải pháp VPN:
3.1) Mô hình:
- Mô hình chung: sử dụng đường kết nối Internet để tạo ra một
đường hầm ảo trao đổi thông tin từ mạng truy cập từ xa kết nối
thành một mạng thống nhất
26. - Mô hình Client to Site: VPN kết nối từ các máy trạm ở xa vào
mạng nội bộ (LAN) của doanh nghiệp
27. - Mô hình Site to Site: VPN kết nối giữa 2 mạng nội bộ từ xa với
nhau (LAN – LAN)
28. 3.2) Yêu cầu về giải pháp:
- Phần cứng:
+ Máy khách cài đặt Windows XP làm VPN Client
+ Máy chủ cài đặt Windows Server 2k làm VPN Server
+ Đường truyền ADSL tốc độ cao tại 2 phía Server và Client
+ Modem ADSL hỗ trợ dịch vụ VPN
- Phần mềm:
+ (Microsoft) Windows XP: hệ điều hành máy khách
+ (Microsoft) Windows Server 2k: hệ điều hành máy chủ
+ (Microsoft) Routing and Remote Access Service (RRAS):
định tuyến và dịch vụ truy cập từ xa
29. III - Triển Khai VPN:
1. Cách tạo tài khoản và đăng ký tên miền:
Click vào nút phía dưới để xem thao tác thiết lập:
2. Thiết lập Dynamic DNS và VPN / Remote Access:
Click vào nút phía dưới để xem thao tác thiết lập:
30. 3. Cài đặt VPN Server:
Click vào nút phía dưới để xem thao tác cài đặt:
4. Cấu hình VPN Server:
Click vào nút phía dưới để xem thao tác cấu hình:
5. Kết nối VPN từ Client đến Server:
Click vào nút phía dưới để xem thao tác kết nối:
31. CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
I - KẾT LUẬN:
- Những vấn đề làm được:
+ khái quát được các công nghệ DSL
+ tìm hiểu về công nghệ VPN
+ kết nối VPN từ Client đến Server
- Những vấn đề chưa làm được:
+ chỉ ở mức căn bản, chưa đi sâu
+ trong phần VPN chưa đề cập đến các vấn đề về bảo mật và
an toàn khi chia sẻ dữ liệu
32. II - HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
- Tiếp tục đi sâu vào những vấn đề đã làm được
- Khắc phục những vấn đề chưa làm được
- Từ khái quát các phiên bản sử dụng DSL ta có thể đưa ra cho
mình sự lựa chọn công nghệ truy cập mạng phù hợp
- Áp dụng giải pháp VPN cho các công ty, doanh nghiệp và tổ
chức,… góp phần thuận lợi trong việc truy cập và trao đổi dữ liệu
33. LỜI KẾT:
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
và các bạn đã quan tâm lắng nghe!