1. Project: Sustainable and profitable crop and livestock systems
for south central coastal Vietnam
Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sắn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
TS.Hồ Cao Việt
Giới thiệu
Cây sắn có vai trò rất quan trọng đối với nông dân
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, đặc biệt là những hộ
nghèo. Trên 90% sản lượng sắn thu hoạch hàng
năm được chế biến thành các sản phẩm có giá trị gia
tăng cao như sắn lát (cassava chips) và tinh bột
cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu mang
lại nguồn thu nhập cho hộ trồng sắn, hộ thu mua, cơ
sở chế biến và các doanh nghiệp. Đồng thời các sản
phẩm chính và phụ phẩm từ sắn được sử dụng như
nguồn thực phẩm chính yếu trong chăn nuôi quy mô
hộ gia đình.
Trên toàn thế giới, tổng sản lượng sắn ước tính hàng năm khoảng 228 triệu tấn. Các sản
phẩm sắn của Việt Nam có mặt ở các quốc gia trong khu vực Châu Á (Trung Quốc, Hàn
Quốc, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Myanmar, Nhật Bản, Úc…) và Châu Âu (Nga, EU…)
mang lại cơ hội lớn cho ngành hàng sắn Việt Nam.
Theo Bộ NN & PTNT, đến năm 2011 tổng diện tích sắn của Việt Nam đạt khoảng 500 ngàn
ha với năng suất bình quân là 17,8 tấn/ha. Tuy nhiên, năng suất sắn bình quân ở Việt Nam
còn khá thấp chỉ ở mức 17,2 tấn/ha (so với Thái Lan: 21 tấn/ha), nên tổng sản lượng ước
tính khoảng 9,4 triệu tấn mỗi năm và chỉ trong 6 tháng đầu năm 2011, đã xuất được 1,56
triệu tấn đạt 555,56 triệu USD (Thấp hơn nhiều so với Thái Lan, xuất khẩu 7 triệu tấn/năm,
kim ngạch 1,4 tỷ USD). Các dòng sản phẩm chủ yếu cho xuất khẩu gồm có 57% là sắn lát
và 43% là tinh bột. Xu thế sử dụng nhiên liệu sinh học tăng trong những năm gần đây đã tạo
cơ hội tăng lượng cầu sắn khoảng 1,89 triệu năm mỗi năm để cung cấp cho các nhà máy
sản
xuất cồn.
[Type a quote from the document
[
or the summary of an interesting
point. You can position the text
box anywhere in the document.
Use the Text Box Tools tab to
Chuỗi
change the formatting of the pull
giá trị
quote text box.]
sắn
Tuy nhiên, diện tích sắn cả nước biến động theo giá
sắn xuất khẩu trong giai đoạn 2005-2011. Năm
2010, diện tích giảm 57,8 ngàn ha (chiếm 10,4%)
so với năm 2008. Xu hướng giảm diện tích ở
các tỉnh vùng Duyên hải miền Trung (giảm
13,3 ngàn ha, chiếm 7,9%). Do đó sản lượng
sắn giảm 4,7% (129 ngàn tấn) so với năm
2008. Các tỉnh Bình Định, Phú Yên và Ninh
Thuận, diện tích cũng giảm từ 600-1.300 ha
(Niên giám Thống Kê, 2011).
Nâng cấp chuỗi giá trị sắn – Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
1
2. Chuỗi giá trị sắn
Sắn ở các tỉnh Bình Định, Phú Yên và Ninh Thuận được tiêu thụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng theo 2 kênh tiêu thụ chủ yếu sau:
Kênh tiêu thụ theo thị trường xuất khẩu, sản phẩm là tinh bột
Người sản
xuất sắn
Thương lái
thu gom
Nhà máy chế
biến tinh bột
Củ tươi
Thị trường
xuất khẩu
Củ tươi
Dòng sản phẩm
Củ tươi
Tinh bột
Kênh tiêu thụ theo thị trường nội địa, sản phẩm là bột sắn khô
Người sản
xuất sắn
Thương lái
thu gom
Đại lý thu
mua
Cơ sở chế
biến bột sắn
Cty Chế biến
TAGS
Dòng sản phẩm:
Sắn lát
Sắn lát
Sắn lát
Bột sắn (thô)
Chuỗi giá trị sắn ở vùng Duyên hải Miền Trung:
1 2 % củ tươi
Nông dân
(100% củ tươi)
10% chế
biến sắn lát
Chăn nuôi
gia đình
7% củ
tươi
18%
củ tươi
Thương lái
cấp xã, thôn
60 % chế
biến sắn lát
Thương lái
cấp xã, ấp
40% chế
biến sắn
lát
Cơ sở chế biến
bột sắn địa
phương
Thương lái
cấp huyện,
tỉnh
7% củ
tươi
Nhà máy chế
biến tinh bột
11% củ
tươi
Thị trường xuất
khẩu (80% xuất
sang Trung
Quốc)
100% bã
sắn
Công ty nông
sản
20% chế biến sắn
lát
Thương lái
cấp huyện,
tỉnh
40% bột sắn thô
Nâng cấp chuỗi giá trị sắn – Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
30%
tinh
bột
Công ty chế
biến TĂGS
20% sắn lát
Thị trường nội địa
(các chợ trong
huyện, tỉnh)
2
3. Thị trường sắn thế giới
Theo Food Outlook 2010 – Global Market Analysis1: Sau khi giảm giá liên tục ở mức thấp
trong vòng 30 tháng kể từ đầu năm 2009, giá các sản phẩm chế biến từ sắn đã phục hồi
trên thị trường thế giới. Giá sắn lát (Chips) Thái Lan xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
tăng 53% từ tháng 1/2009 đạt mức 168 USD/tấn trong tháng 11/2009. Trong cùng thời
điểm, giá F.O.B Bangkok của tinh bột (Starch) và bột sắn (Flour) Thái cũng tăng 35% và đạt
được 338 USD/tấn.
Giá sắn trên thị trường thế giới tiếp tục lên cao từng tháng trong quý 1 năm 2011. Giá sắn
lát trên thị trường thế giới của Thái Lan đạt ở mức cao mới kể từ đầu quý 2 năm 2011 (tăng
50% so giữa tháng 4/2011 và cùng kỳ năm 2010). Trong khi đó, giá F.O.B Bangkok của tinh
bột và bột sắn của nước này vẫn duy trì ở mức cao kỷ lục trước đây cho đến tháng 5 năm
2011 khi lượng cung cho xuất khẩu giảm dần ở Thái Lan (ở mức cao hơn 205 cùng kỳ năm
2010). Sau đó do sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm thay thế là bắp nên giá sắn trượt
dần xuống đáng kể trong những tháng gần cuối năm 2011. Để hạ nhiệt cho sự tăng giá,
chính phủ Thái đã cho mở các cho dự trữ sắn để tăng lượng cung, tuy nhiên động thái này
tác động yếu đến giá sắn đang ở mức cao. Tuy nhiên, khi các nước nhập khẩu sắn tìm sản
phẩm thay thế thì đến tháng 8 năm 2011 giá sắn bất đầu hạ nhiệt khoảng 22% đối với sắn
lát và 13% đối với tinh bột và bột sắn. Bên cạnh đó, giá bắp giảm (sản phẩm thay thế sắn)
và nhu cầu sản xuất sắn cho cồn ethanol cũng giảm đã góp phần giảm lượng cầu và hạ
nhiệt giá sắn thị trường Thái Lan trong những tháng cuối 2011 (Food Outlook December
2011 – Global Market Analysis2).
USD/tấn
Bột & tinh bột cao cấp
(f.o.b Bangkok)
Sắn lát xuất TQ
(f.o.b Bangkok)
Nguồn: FAO, 2011.
Biến động giá sắn lát và tinh bột sắn, 2008-2011
1
2
http://www.fao.org/docrep/012/ak341e/ak341e06.htm
http://www.fao.org/docrep/014/al981e/al981e00.pdf
Nâng cấp chuỗi giá trị sắn – Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
3
4. Sản lượng sắn toàn cầu năm 2011 tăng khoảng 5% so với năm trước và lần đầu tiên vượt
qua mức 250 triệu tấn. Nhu cầu sử dụng sắn cho sản xuất công nghiệp, đặc biệt là cồn
ethanol ở các nước Đông Nam Á và các sản phẩm làm thực phẩm chế biến từ sắn tăng
nhất là ở các nước Châu Phi. Sản lượng sắn ở 1 số nước Phi Châu như Nigeria đạt khoảng
38 triện tấn, Ghana 15 triệu tấn. Ở Châu Á, nhu cầu sắn cho sản xuất công nghiệp tăng và
tổng sản lượng đạt ước khoảng 83 triệu tấn, tăng 6% so với năm 2010. Trong đó, Thái Lan
là nước có sản lượng sắn cao nhất Châu Á đạt khoảng 30 triệu tấn trong năm 2010, giảm 8
triệu tấn trong năm 2011 do ảnh hưởng của dịch bệnh gây nên do rệp (pink hibiscus
mealybug). Trung Quốc đạt 8,5 triệu tấn. Việt Nam đã gia tăng diện tích sắn rất nhanh do sự
hấp dẫn của giá cả thị trường ở mức khoảng 510 ngàn ha trong năm 2011 mặc dù chính
phủ Việt Nam đã có những chính sách hạn chế diện tích sắn ở mức 450 ngàn ha nhằm
tránh tình trạng phá rừng trồng sắn. Do vậy trong năm 2011 sản lượng sắn củ ở Việt Nam
khoảng 9 triệu tấn.
Triệu tấn
Mỹ Latin
Châu Á
Châu Phi
Nguồn: FAO, 2011.
Sản lượng sắn toàn cầu, 2006-2011.
Bên cạnh nhu cầu sử dụng sắn làm thực phẩm ở các nước Phi Châu, xu hướng nhu cầu
tiêu thụ sắn để sản xuất cồn ethanol tăng nhanh trong những năm gần đây, 1 tấn củ sắn với
hàm lượng tinh bột 30% có thể cung cấp 280 lít cồn (khoảng 222 kg) có hàm lượng ethanol
tinh khiết 96%. Ở Trung Quốc, năm 2011 khoảng 700 triệu lít cồn được sản xuất, cần
khoảng 5 triệu tấn bột sắn (Tapioca). Ở Việt Nam, dự kiến đến năm 2013 sẽ xuất khẩu
khoảng 85% lượng sắn cơ bản để sản xuất cồn pha trộn với nhiên liệu (pha 5% cồn với
xăng tiêu thụ trong nước). Nhu cầu sắn lát và bã sắn chế biến thức ăn gia súc có xu hướng
giảm, nhất là trong 2 năm gần đây.
Nâng cấp chuỗi giá trị sắn – Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
4
5. Triệu tấn
Sắn lát
Bột & Tinh bột
Nguồn: FAO, 2011.
Thương mại sắn trên thế giới, 2006-2011.
Khoảng 11,4 triệu tấn sắn lát và bã sắn thương mại toàn cầu (thấp hơn so với mức kỷ lục
năm 2009 là 12,8 triệu tấn). Thái Lan là nước xuất khẩu sắn lớn nhất với tổng lượng khoảng
7,4 triệu tấn (quy ra lượng sắn lát tương đương) trong năm 2011 (giảm 21% so với 2010).
Do đó nhiều khách hàng tìm nguồn sắn ở các nước khác trong khu vực như Việt Nam và
Campuchia. Trung Quốc là nước tiêu thụ sắn lớn nhất trên thế giới, chiếm 65% lượng sắn
nhập khẩu toàn cầu trong năm 2011. Tính riêng sắn lát (chủ yếu sử dụng sản xuất cồn
ethanol), lượng giao dịch đạt 6,2 triệu tấn trong năm 2011; lượng tinh bột và bột sắn đạt 5,3
triệu tấn.
Xuất khẩu sắn trên thế giới và Việt Nam
Năm
Bột sắn & tinh bột sắn
Tổng số
Thái Lan
Việt Nam
Sắn lát và bã sắn
Tổng số
Thái Lan
Việt Nam
Campuchia
Tổng lượng xuất
khẩu
ĐVT: 1.000 Tấn
2010
2008
2009
2011
4.265
3.963
946
5.929
4.993
600
5.483
4.864
250
5.249
4.427
500
5.187
2.848
437
170
9.452
6.862
4.411
2.000
100
12.791
6.127
4.411
1.200
250
11.610
6.155
2.927
2.000
1.000
11.404
Nguồn: FAO, 2011.
Nâng cấp chuỗi giá trị sắn – Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
5
6. Triển vọng ngành hàng sắn năm 2012:
Triển vọng tăng trưởng ngành hàng sắn trong năm 2012 diễn tiến theo vùng địa lý và vai trò
của sắn trong nền nông nghiệp. Ổ Châu Phi xu hướng mở rộng canh tác sắn nhằm ổn định
lương thực sẽ tiếp diễn trong nhiều năm nữa. Cây sắn còn là động lực cho phát triển nong
thôn, giảm nghèo, an ninh lương thực và tăng trưởng kinh tế ở đại lục này. Những nước sử
dụng bột sắn pha trộn với bột lúa mì để sản xuất bánh mì sẽ thu được lợi do giảm nhập
khẩu bột mì và tiết kiệm ngoại tệ. Những yếu tố trên đảm bảo cho ngành hang sắn có chỗ
đứng lâu dài trong khu vực. Ở Châu Á, triển vọng ngành hàng sắn phụ thuộc vào ngành
công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học, tinh bột và cồn. Tuy nhiên thời gian gần đây sự
trở lại của bắp với giá cạnh tranh với sắn có thể ngành công nghiệp tinh bột sẽ chuyển sang
sử dụng bắp hay ngũ cốc để thay thế. Như thế nhu cầu sắn có thể ngày càng giảm sút.
Triển vọng của thị trường phụ thuộc vào giá so sánh giữa sắn và những nông sản thay thế
khác. Thái Lan chịu ảnh hưởng của dịch bệnh do rệp và giảm giá sắn củ từ cao điểm là 104
USD/tấn trong tháng 4 năm 2011 xuống còn 60 USD/tấn trong tháng 6 năm 2011 và đà tiếp
tục giảm này có thể làm cho nông dân nước này chuyển diện tích sắn sang cây khác có lợi
nhuận cao hơn như mía. Các nước Việt Nam, Lào và Campuchia ngành hàng sắn cũng sẽ
đình trệ khi giá sắn giảm và các nông sản thay thế nhiều hơn.
Những cơ hội và thách thức của ngành hàng sắn
Cơ hội
1. Một số chính sách quy hoạch, xây dựng
vùng nguyên liệu sản xuất – chế biến – tiêu thụ
sắn theo một chuỗi khép kín từ người trồng sắn
đến thị trường tiêu thụ
2. Nhu cầu các sản phẩm sắn và giá trị tinh bột
sắn trên thế giới ngày càng cao do sử dụng
nhiều hơn cho ngành công nghiệp chế biến
3. Sắn có thể nâng cao giá trị gia tăng thông
qua công nghệ thành nhiều sản phẩm có giá trị
cao như nhiên liệu sinh học (ethanol), dược
phẩm, khí sinh học cho lò đốt, phân hữu cơ,
thực phẩm chức năng
4. Các sản phẩm trong quá trình chế biến sắn
là thành phần quan cho chăn nuôi quy mô gia
đình ở những hộ có thu nhập thấp và góp phần
tăng them hiệu quả của hệ thống cây trồng –
vật nuôi
Thách thức
1. Sản lượng sắn và giá sắn trên thị trường
thế giới biến động và có xu hướng giảm cuối
năm 2011 và dự báo sẽ tiếp tục giảm trong
năm 2012 khi giá bắp - là sản phẩm thay thế
sắn – giảm và các nước công nghiệp sử dụng
nhiều bắp hơn cho công nghệ chế biến cồn
sinh học
2. Ảnh hưởng của lạm phát trong nước đã làm
tăng chi phí sản xuất (phân bón, thuê lao
động, phí vận chuyển) từ 20-30% trong năm
2011 so với cùng kỳ năm trước giá thành 1
kg sắn củ cao hơn và nguy cơ thua lỗ khá cao
khi giá sắn trên thị trường giảm
3. Bệnh dịch và thời tiết khắc nghiệt ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất. Giống sắn có xu
hương bị thoái hóa và chưa tìm ra giống thay
thế phù hợp có thể có năng suất cao & ổn
định, thời gian sinh trưởng ngắn ngày hơn, tỷ
lệ tinh bột cao hơn để thay thế giống sắn
KM94
4. Các nhà máy chế biến tinh bột sắn còn phụ
thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc, nhiều
rủi ro
Nâng cấp chuỗi giá trị sắn – Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
6
7. Những mặt mạnh và yếu kém của ngành hàng sắn
Điểm mạnh
1. Mang lại nguồn thu nhập ổn định cho gia
đình
2. Sắn và phụ phẩm từ chế biến sắn được sử
dụng cho chăn nuôi quy mô gia đình (bò thịt,
heo, gà...)
3. Chi phí sản xuất sắn thấp phù hợp với điều
kiện kinh tế của những hộ có thu nhập thấp
4. Kỹ thuật canh tác đơn giản và dễ áp dụng
5. Nhu cầu lao động cho sản xuất sắn thấp, có
thể thay thế bằng máy móc cơ giới và sử dụng
lao động gia đình
6. Một số nhà máy chế biến tiêu thụ lượng lớn
sắn & mang lưới thu mua khá nhanh chóng,
mãi lực cao, tiêu thụ dưới nhiều dạng sản
phẩm (sắn củ tươi, sắn lát, bột tươi & khô)
7. Nông dân có kinh nghiệm dự trữ sắn trong
mùa mưa, có kiến thức tốt về kỹ thuật canh
Điểm yếu
1. Vùng sản xuất sắn tập trung ở một số nơi
có điều kiện sinh thái kém thuận lợi (thấp
trũng, ngập trong mùa mưa) nên phải thu
hoạch sớm năng suất thấp (<20 tấn
tươi/ha) và hàm lượng tinh bột thấp (<20%)
ảnh hưởng đến giá bán
2. Nông dân mua giống sắn trôi nỗi trên thị
trường nên chi phí sản xuất tăng và chất
lượng hom giống không đảm bảo ảnh
hưởng đến năng suất & dịch bệnh
3. Chưa hình thành được sự liên kết ngang
giữa nông dân với cơ sở chế biến thủ công và
nhà máy chế biến tinh bột sắn giá thu mua
sắn rất biến động và thiếu đầu tư kỹ thuật
4. Diện tích gieo trồng và giá bán sắn của
nông dân phụ thuộc rất lớn vào thị trường và
các nhà máy chế biến, giá sắn biến động
mạnh trong những năm gần đây
5. Cơ sở chế biến thủ công chưa được quy
hoạch và đầu tư đúng mức chủng loại sản
phẩm kém đa dạng, chưa khai thác tiềm năng
của thị trường nội địa, có thể gây ô nhiễm các
khu dân cư lượng sắn nguyên liệu sử dụng
còn thấp và nông dân lệ thuộc hoàn toàn vào
nhà máy chế biến
tác sắn
8. Dần dần hình thành vùng chuyên canh
và diện tích sắn đủ lớn để cung cấp cho
các cơ sở chế biến thủ công và nhà máy
chế biến trong và ngoài vùng
9. Cây sắn thích nghi cao với điều kiện thời
tiết khắc nghiệt ở Duyên hải miền Trung và
lợi thế cạnh tranh cao hơn một số cây trồng 6. Các phương tiện và máy móc chế biến
Từng bước hình thành và hoàn thiện
sắn lát còn rất thiếu ảnh hưởng đến
chuỗi cung ứng sắn từ hộ nông dân đến
chất lượng sắn lát & giá bán sắn lát
người tiêu dùng cuối cùng.
Những giải pháp cải tiến chuỗi giá trị sắn
STT
1
Vấn đề
Kỹ thuật
-Giống sắn
-Sử dụng
phân bón
-Sơ chế & dự
trữ
-Kiến thức
tiếp thị
(marketing)
-Công nghệ
chế biến
Giải pháp
-Thử nghiệm & ứng dụng các giống sắn có năng
suất cao, chu kỳ sinh trưởng ngắn, hàm lượng tinh
bột cao (so với KM94)
-Nông dân tự tổ chức nhóm nhân giống sắn cung
cấp cho vùng (giảm chi phí mua giống)
-Chuyển giao kỹ thuật bón phân cân đối và hợp lý,
sử dụng phân chuồng để cải tạo lý tính đất
-Tập huấn kỹ thuật sơ chế và dự trữ sắn, kết hợp
sử dụng các sản phẩm và phụ phẩm của sắn trong
chăn nuôi gia súc (ủ chua lá sắn, vỏ củ sắn) trong
những tháng mùa khô, thiếu thực phẩm cho bò
-Tổ chức lớp tập huấn về thị trường và thông tin tình
hình sản xuất – tiêu thụ sắn kịp thời cho nông dân
-Đầu tư nâng cấp công nghệ chế biến sắn thành
sản phẩm có giá trị cao như dược phẩm, mỹ phẩm,
hoá chất công nghiệp, nhiên liệu sinh học...
Nâng cấp chuỗi giá trị sắn – Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Tác nhân liên quan
Nhà nước, tư nhân,
cơ quan truyền
thông, Khuyến nông,
Viện & Trường
7
8. STT
2
Vấn đề
Kinh tế
-Vùng nguyên
liệu
-Xuất khẩu và
tiêu thụ nội
địa
-Hợp tác (liên
kết dọc &
ngang)
-Liên kết với
nhà máy chế
biến & cơ sở
chế biến sắn
thủ công
3
Thị trường
-Thu mua &
phân phối
-Phân khúc
thị trường
Giải pháp
-Điều chỉnh quy hoạch nguồn nguyên liệu theo tín
hiệu của thị trường & nguồn tài nguyên hiện hữu
(đất đai, lao động, vốn)
-Đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm
xuất khẩu, tìm thị trường mới thay thế và giảm thiểu
sự phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc, tăng
lượng cầu sắn thị trường nội địa (chế biến cồn sinh
học, chế biến thực phẩm cho người và thức ăn cho
gia súc)
-Từng bước xây dựng các liên kết dọc giữa nông
dân với nhà máy và doanh nghiệp thông qua các cơ
chế và chính sách
-Tăng cường liên kết các hộ trồng sắn trong vùng
thông qua các tổ chức hợp tác xã hoặc tổ sản xuất
liên kết với nhà máy qua hình thức ký kết hợp
đồng
-Tổ chức quy hoạch vùng cho các cơ sở chế biến
bột sắn thủ công tiêu thụ nội địa, chính sách hỗ trợ
các cơ sở sản xuất các sản phẩm truyền thống có
giá trị như tinh bột dẽo, tinh bột khô, các loại bánh
và chế biến sắn lát
-Minh bạch thông tin giá cả & phương thức chọn
mẫu, tỷ lệ khấu trừ tạp chất
-Hợp đồng bao tiêu sắn (nhà máy-nông dân)
-Đa dạng hóa thị trường (nội địa: cung cấp nhà máy
chế biến TĂGS, chế biến thực phẩm; xuất khẩu: thị
trường ngoài Trung Quốc) & đa dạng hóa sản phẩm
(tinh bột tươi & khô chế biến thực phẩm, sắn lát,
ethanol, hóa phẩm & dược phẩm, thực phẩm cao
cấp & chức năng...)
Tác nhân liên quan
Nhà nước, hộ nông
dân, doanh nghiệp,
hộ trồng sắn
-Nhà máy chế biến
-Doanh nghiệp, nhà
nước, cơ sở chế
biến
Địa chỉ hỗ trợ thông tin và tiêu thụ sắn
Nông dân có nhu cầu tiêu thụ sắn xin liên hệ:
Khu vực Bình Định:
-Nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu Bình Định
Địa chỉ: Nhà số 01 đường Đống Đa-TP Quy Nhơn-tỉnh Bình Định.
Điện thoại liên hệ: (056) 3823966-3856388. Fax: (056) 3823966.
Anh Hà (Phòng Kinh Doanh). Điện thoại: 0913483481
Anh Trí (Bộ phân nguyên liệu, Phòng Kinh Doanh). Điện thoại: 0905207647
-Nhà máy chế biến sau tinh bột sắn (Công ty TNHH sinh hoá Minh Dương)
Địa chỉ: Khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định).
-Tổng Công ty Sản xuất - Ðầu tư - Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Bình Ðịnh (PISICO).
Địa chỉ: 99 Tây Sơn, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Điện thoại liên lạc: (056) 3974088. Fax: (056) 3974029 .
Email: pisico@pisico.com.vn | pisico@dng.vnn.vn.
-Sở Kế hoạch và Ðầu tư tỉnh Bình Ðịnh.
Ðịa chỉ: 35 Lê Lợi - Quy Nhơn.
Điện thoại liên hệ: (056)3824015-3822628. Fax: (056)3824509.
-Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Định
Ðịa chỉ: Lê Hồng Phong, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Nâng cấp chuỗi giá trị sắn – Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
8
9. Điện thoại liên hệ: (056)3822917.
-Cơ sở chế biến bột sắn thủ công
Anh Nguyễn Đậm – Cơ sở chế biến bột mì tươi, Xã Cát Trinh
Điện thoại: 0977931597
-Đại lý thu mua sắn lát
Chị Lê Thị Minh. Điện thoại: 01694129359
Khu vực Phú Yên:
-Nhà máy chế biến tinh bột sắn Đồng Xuân
Anh Trương Quang Đạt, Điện thoại: 0905242771 hoặc
Anh Trần Như Thọ, Điện thoại: 0914189796 hoặc 01213805232
Website: www.apfco.com.vn
-Cơ sở chế biến bột sắn thủ công
Anh Thuận, Cơ sở chế biến bột sắn khô, Thị Trấn Sông Cầu, Phú Yên
-Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Yên
Anh Phương (Phòng Nông Nghiệp)
Địa chỉ: Số 64 Lê Duẫn, Thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên
Điện thoại: (057)3841664. Fax: (057)3842456
Email:snnptnt@phuyen.gov.vn
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam (IAS)
Tiến sĩ Hồ Cao Việt (Chuyên gia Kinh tế). Biên soạn & Thiết kế nội dung.
Điện thoại: 0908442120
Địa chỉ: 121 Nguyễn Bỉnh Khiêm – Quận 1 – Tp.HCM
Email: hocaoviet2000@yahoo.com
Phụ lục
Xuất khẩu sắn của Thái Lan
Năm
2008
2009
Tổng số
6.810
9.405
Bột và tinh bột
3.953
4.993
Nhật Bản
873
746
Trung Quốc (Taiwan)
611 (483)
1.220 (684)
Indonesia
417
617
Sắn lát & Bã sắn
2.848
4,411
Trung Quốc
1.214
4..237
Hàn Quốc
480
111
EU
789
17
Nguồn: Thai Tapioca Trade Association (TTTA), FAO.
ĐVT: 1.000 tấn
2010
2011
9.275
7.354
4.864
4.427
719
775
1.322 (549)
1.280 (534)
695
404
4.411
2.927
4.284
2.876
35
0
0
0
Giá thành sắn củ ở Thái Lan (USD/tấn)
(từ tháng 10/2008 đến 10/2011)
Nâng cấp chuỗi giá trị sắn – Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
9