1. Học phần: Kinh Tế Vĩ Mô
Chủ đề :
Tăng trưởng kinh tế
Nhóm 1
2. Nhóm 1
Vũ Hải Thành
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Trần Quốc Hưng
Phạm Quốc Thắng
Đỗ Tuấn Linh
Nguyễn Hoàng Nam
3. A, Khái niệm
• Thuật ngữ này có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể đinh
nghĩa khái quát như sau: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về tổng
sản phẩm xã hội và tăng thu nhập bình quân đầu người.
B, Các yếu tố tác động
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế, song chủ yếu
là các yếu tố sau:
• a, Một là, vốn: Là yếu tố quan trọng. Vai trò quan trọng của vốn gồm
cả về số lượng vốn và hiệu quả sử dụng vốn
• b, Hai là, con người: Là yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền
vững. Đó phải là con người có sức khỏe, có trí tuệ, có tay nghề cao,
có động lực và nhiệt tình lao động được tổ chức chặt chẽ
4. • c, Ba là, kỹ thuật và công nghệ: kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện
đại là nhân tố quyết định chất lượng của sự tăng trưởng vì nó tạo ra
năng suất lao động cao, do đó tích lũy đầu tư lớn
• d, Bốn là, cơ cấu kinh tế: Xây dựng được cơ cấu kinh tế càng hiện
đại thì càng tăng trưởng kinh tế càng nhanh và bền vững
• e, Năm là, thể chế chính trị và quản lý nhà nước: thể chế chính trị
càng ổn định, tiến bộ ; Nhà nước đề ra đường lối, chính sách phát
triển kinh tế đúng đắn, quản lý có hiệu quả thì tăng trưởng kinh tế
càng nhanh
5. Cơ sở lí thuyết
1. Lí thuyết cổ điển của Smith và Malthus
Adam Smith
• Ông cho rằng đất đai được chia tự do cho tất cả mọi người, đất
đai là sẵn có nên mọi người đơn giản chỉ việc mở rộng thêm
nhiều diện tích khi dân số tăng lên
• Sản lượng sẽ tăng tương ứng cùng với dân số
• Tiền lương thực tế tính theo đầu người lao động sẽ không đổi
theo thời gian
6. Malthus
• Ông cho rằng áp lực dân số sẽ đẩy nền kinh tế tới một điểm mà
tại đó người lao động chỉ còn sống ở mức vừa đủ tối thiểu
• Ông lập luận: Cứ khi nào mức tiền lương còn ở trên mức vừa đủ -
> dân số sẽ tăng lên ->cung lao động gia tăng sẽ đẩy mức tiền
lương xuống thấp-> tiền lương xuống dưới mức vừa đủ sẽ đẩy tỉ
lệ tử vong cao hơn và dân số sẽ giảm đi-> cung lao động sẽ giảm
đi và mức tiền lương cao lên.
Nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của nguồn lực tự nhiên
trong tăng trưởng kinh tế
7. 2. Lí thuyết tăng trưởng của trường phái Keynes
• Dựa trên phương pháp luận của Keynes, hai nhà kinh tế
học Harrod và Domar đã đưa ra mô hình tăng trưởng
kinh tế
• Mô hình nhấn mạnh vai trò của tiết kiệm và đầu tư trong
tăng trưởng kinh tế
8.
9. 3. Lí thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế
• Mô tả nền kinh tế trong đó một đầu ra đồng nhất duy
nhất được sản xuất bằng hai loại đầu vào : tư bản và lao
động
• Hàm sản xuất :
Y = f(K , L)
10. Trong nửa cuối thế kỷ 20, Việt Nam là một quốc gia
nghèo, đông dân, bị tàn phá bởi chiến tranh chống
ngoại xâm. Nền kinh tế vào đầu những năm 1980 rơi
vào tình trạng suy thoái trầm trọng do hậu quả chiến
tranh, do mất nguồn viện trợ kinh tế từ các nước xã hội
chủ nghĩa và do sự yếu kém của cơ chế quản lý kinh tế
kế hoạch hoá tập trung. Trước bối cảnh đó, Nhà nước
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới
năm 1986.
11. • Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành
theo cơ chế thị trường, nhưng không phải là thị trường
hoàn toàn tự do mà "có sự quản lý, điều tiết của nhà
nước", theo chính phủ Việt Nam là để nhằm hạn chế
những khuyết tật của kinh tế thị trường.
12. Chủ Trương : Việt Nam tập
trung triển khai Ba Chương
trình kinh tế lớn:
•Lương thực - thực phẩm.
•Hàng tiêu dùng.
•Hàng xuất khẩu.
13. ►Ngoài ra , các hình thức ngăn sông cấm chợ, chia
cắt thị trường được xóa bỏ dần, kế hoạch kinh tế
của nhà nước được thực hiện trên cơ sở hạch toán.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập
thể được thừa nhận và bắt đầu được tạo điều kiện
hoạt động. Nền kinh tế dần dần được thị trường
hóa.
14. Kinh tế Việt Nam bắt đầu có
những chuyển biến tốt.
15. Việt Nam đã sản xuất đủ tự cung cấp, có dự trữ và còn
xuất khẩu gạo.
Khoán 10 được triển khai từ năm 1988 trên quy mô toàn
quốc càng khuyến khích nông dân sản xuất lúa gạo.
Hàng hóa, nhất là hàng tiêu dùng, nhiều hơn và đa dạng
hơn.
Xuất khẩu tăng mạnh, thâm hụt thương mại giảm.
Từ năm 1989, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu dầu thô, đem
lại nguồn thu xuất khẩu lớn.
Lạm phát được kiềm chế dần dần.
Đến năm 1990, GDP bình quân đầu người mới đạt mức
98 USD (Lào là 186 USD, và Campuchia là 191 USD)
16. Thời kỳ 1991-1999 được coi là giai đoạn phát triển thành công
của Việt Nam. Việc chuyển sang kinh tế thị trường đã làm thay
đổi toàn diện nền kinh tế. Tăng trưởng trên 9% đạt được vào các
năm 1995 (9,54%) và 1996 (9,34%)
Giai đoạn 1993-1997 là thời kỳ kinh tế Việt Nam kiềm chế lạm
phát và tăng trưởng nhanh chóng. Sau đó kinh tế tăng trưởng
chậm lại trong 2 năm 1998-1999 và tiếp tục tăng nhanh trong
những năm đầu 2000
Thập niên 1990 và đầu 2000 là thời kỳ mà Việt Nam tích cực hội
nhập kinh tế , đỉnh cao là ký hiệp định gia nhập WTO (năm 2006)
và Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (năm 2001).. GDP bình quân
đầu người đạt mức 396 USD năm 2000.
17. Kinh tế năm 2007 tăng trưởng 8,5%, cao nhất kể từ năm 1997.
Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam chững lại, do khủng hoảng tài
chính 2007-2010. Đặc trưng giai đoạn này là tốc độ tăng trưởng
kinh tế chững lại (chỉ đạt 5-6%/năm). 2008 là một năm không vui
với tăng trưởng GDP của Việt Nam khi tốc độ tăng trưởng GDP
chỉ đạt ~6,23%.
Các năm 2007-2008, lạm phát tăng tốc và hàng năm đều ở mức
10-20%..
Năm 2009, tốc độ tăng trưởng GDP tụt xuống còn 5,32%,
năm 2010 là 6,78%, và năm 2011 là 5,89%
Trong giai đoạn 2007-2016, Việt Nam luôn duy trì được mức tăng
trưởng khá cao, bình quân 6,29%/năm
19. Năm 2015, sản lượng lúa đã đạt ở mức cao, khoảng 44,75
triệu tấn, năm 2016 dự kiến đạt 44,5 triệu tấn.
Sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt 50,1 triệu tấn, năm
2016 dự kiến đạt 50 triệu tấn, tăng gần 10 triệu tấn so với năm
2007.
Mức lương thực bình quân đầu người năm 2015 đạt 546,4 kg
và xuất khẩu các sản phẩm từ khu vực nông nghiệp đạt mức
cao trên 20,6 tỷ USD.
20. 2007-2011 chịu ảnh hưởng lớn của tăng giá đầu vào,
lạm phát, suy thoái kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ
công… làm cho công nghiệp tăng trưởng chậm và hiệu
quả đầu tư kinh doanh thấp.
2011-2015 sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi;
chỉ số phát triển công nghiệp 2015 tăng khoảng 10%; tỷ
trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công
nghiệp tăng mạnh. Công nghiệp khai khoáng giảm từ
37,1% năm 2011 xuống khoảng 33,1% năm 2015; công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 50,1% năm 2011 lên
51,5% năm 2015.
21. Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá ổn định
2008, 2009 còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng vẫn đạt mức bình
quân là 6,75%. Năm 2015, tốc độ tăng trưởng khu vực
dịch vụ đạt khoảng 6,27%. Doanh thu du lịch đạt mức
cao khoảng 240 nghìn tỷ đồng năm 2015, dự kiến đạt
260 nghìn tỷ đồng năm 2016.
Du lịch quốc tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, số lượng
khách quốc tế đến Việt Nam 2015 đạt 9 triệu lượt so với
4,2 triệu năm 2007. Tuy vậy, trong lĩnh vực dịch vụ, cơ
sở hạ tầng yếu kém, nhất là cơ sở hạ tầng logitisc, chất
lượng dịch vụ còn thấp.
23. Tỉ lệ thất nghiệp 2012 ước tính đạt 4.5% xếp thứ 40 toàn
cầu
Đạt 18,1% (2011 ước) so với thế giới, (xếp thứ 176 toàn
cầu)
CPI bình quân năm 2017 chỉ tăng 3,53% so với bình
quân năm 2016. Như vậy, lạm phát năm nay của Việt
Nam chỉ dừng ở con số 3,53%
24.
25. Xuất, nhập khẩu 10 năm qua đạt được những kết quả
vượt trội nhờ mở rộng thị trường. Nổi bật, năm 2015,
kim ngạch hàng hoá xuất khẩu đạt 162,4 tỷ USD, tăng
8,1% so với năm 2014.
Năm 2015 có 25 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên
1 tỷ USD. Giai đoạn 2011-2015 mức nhập siêu được cải
thiện hơn và năm 2014 Việt Nam có thặng dư thương
mại là 2,337 tỷ USD
2015 Việt Nam trở lại nhập siêu 3,17 tỷ USD, bằng 2%
kim ngạch xuất khẩu . Nhập siêu giảm là một trong
những tác nhân quan trọng giúp giảm áp lực tăng tỷ giá
và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
26. Chính sách khuyến khích và tiết kiệm vào đầu tư
trong nước
Chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài
Chính sách về vốn nhân lực
Xác định quyền sở hữu tài sản và sự ổn định
chính trị
Chính sách mở cửa nền kinh tế
Chính sách kiểm soát dân số
Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới
27. Cách để nâng cao năng suất trong tương lai là
đầu tư nguồn lực hiện có nhiều hơn vào quá trình
sản xuất hàng hóa đầu tư
Nguồn lực khan hiếm nên buộc phải hi sinh tiêu
dùng hàng hóa và dịch vụ hiện tại để được hưởng
mức tiêu dùng cao hơn trong tương lai
28.
29. Đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) là khoản đầu tư vào
tư bản thuộc quyền sở hữu và điều hành của thực thể
nước ngoài
Đầu tư nước ngoài gián tiếp (FPI) là khoản đầu tư được
tài trợ bằng tiền nước ngoài nhưng được cư dân trong
nước điều hành
30. Chính sách giáo dục
Nâng cao trình độ văn hóa và nhận thức cho người lao động
Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung, chương trình đào tạo,
giáo trình của các cơ sở đào tạo để tăng tính thực tiễn, sát với
thực tế Việt Nam, theo kịp tiến bộ khoa học kĩ thuật trên thế giới,
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và thế giới
Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trong các cơ sở
đào tạo cũng cần được nâng cao trên tất cả các mặt như phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn
Việt Nam giành một khoản trợ cấp to lớn cho đầu tư vào nguồn
nhân lực mà chúng ta thấy dưới hình thức giáo dục công lập
31.
32. Tôn trọng và xác định quyền sở hữu tài sản là
một tiền đề quan trọng trong việc xây dựng nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường
Đất nước có hệ thống toàn án hữu hiệu, quan
chức chính phủ thanh liêm và thể chế ổn định sẽ
được hưởng mức sống cao hơn
Sự thịnh vượng của một nền kinh tế một phần
phụ thuộc vào sự thịnh vượng về chính trị
35. Với Mỹ :
• 1995 Mỹ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam
• 2001 kí hiệp định thương mại Việt-Mỹ
Với Nhật :
• 1973 thiết lập quan hệ ngoại giao
• 2008 kí hiệp định đối tác kinh tế
Với Liên minh Châu Âu :
• 1990 thiết lập quan hệ ngoại giao
• 1995 kí hiệp định khung về hợp tác
36. Gia tăng dân số làm phân tán các nhân tố sản xuất, trực
tiếp ảnh hưởng đến tỉ lệ tư bản trên mỗi công nhân =>
ảnh hưởng đến năng suất
Sự gia tăng dân số chi phối mức sống của một nước
Cần kiểm soát chặt chẽ sự gia tăng dân số thông qua :
• Tăng hiểu biết của mọi người về sinh đẻ có kế hoạch
• Thúc đầy đối xử công bằng với phụ nữ
37.
38. Tri thức là một hàng hóa công cộng: Khi một người phát
kiến ra ý tưởng, nó luôn là tri thức của xã hội và mọi
người có thể tự do sử dụng. Chính phủ có vai trò trong
việc cung cấp các hàng hóa công cộng như quốc phòng,
nên nó có vai trò thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển
khai công nghệ mới
Khuyến khích các hoạt động thông qua hệ thống bản
quyền
Công nghệ-khoa học kĩ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của đất nước
39.
40. Qua quá trình tìm hiểu tăng trưởng kinh tế của học phần kinh tế vĩ
mô, nhóm em hiểu được tăng trưởng kinh tế là gì? Hiểu được lí
thuyết tăng trưởng kinh tế, tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam và các chính sách có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nhận xét : Nhìn chung tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam có dấu
hiệu ngày càng khởi sắc, phát triển hơn. Nhưng chúng ta không
nên chủ quan, phải liên tục thiên biến vạn hóa, thay đổi chính
sách cho phù hợp với tình hình chung của thế giới để ngày càng
hoàn thiện các chính sách kinh tế, đưa nền kinh tế đất nước đi lên.